So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1Ơ Yêhôwa, đru bĕ, kyuadah amâo lŏ mâo ôh phung mnuih kpă ênô;amâo lŏ mâo phung sĭt suôr ôh ti krah phung anak mnuih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Giê-hô-va ôi! xin cứu chúng tôi, vì người nhân đức không còn nữa, Và kẻ thành tín đã mất khỏi giữa con loài người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va ôi! Xin cứu chúng con vì người tin kính không còn nữa,Người trung tín đã biến mất khỏi con cái loài người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1CHÚA ôi, xin giúp đỡ con, vì những người tin kính đạo đức không còn nữa;Những người đáng tin cậy đã biến mất giữa con cái loài người.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Lạy CHÚA, xin giải cứu chúng tôi. Vì người kính sợ Chúa không còn nữa, Và kẻ trung tín biến mất giữa vòng loài người.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Lạy CHÚA xin giải cứu tôivì người nhân đức không còn nữa;không còn tín hữu chân thật trên mặt đất.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2Grăp čô blŭ klei luar hdơ̆ng diñu;hŏng ƀăng kƀông diñu blŭ klei myâo mă, ai tiê diñu mĭn dua mta klei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Chúng đều dùng lời dối trá mà nói lẫn nhau, Lấy môi dua nịnh và hai lòng, Mà trò chuyện nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Chúng dùng lời dối trá mà trò chuyện với nhau,Lấy môi nói những lời dua nịnh mà lòng thì dối gạt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Người ta nói với nhau toàn những lời giả dối;Họ dùng môi dua nịnh và sự hai lòng để nói với nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Người ta nói dối lẫn nhau. Chúng là người hai lòng, nói bằng môi dua nịnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ai cũng lừa dối người láng giềng mình;chúng nói một đằng, định bụng một nẻo.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Akâo kơ Yêhôwa bi rai jih jang ƀăng kƀông blŭ klei myâo mă,leh anăn êlah blŭ klei mgao.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đức Giê-hô-va sẽ diệt hết thảy các môi dua nịnh, Và lưỡi hay nói cách kiêu ngạo;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đức Giê-hô-va sẽ diệt tất cả môi dua nịnhVà lưỡi khoác lác

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Cầu xin CHÚA cắt bỏ mọi môi dua nịnhVà mọi lưỡi nói những lời kiêu ngạo;

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nguyện CHÚA cắt hết môi dua nịnh, Lưỡi khoe khoang.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Xin CHÚA hớt môi người nịnh hót,cắt lưỡi kẻ khoe khoang.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4Diñu lač snei, “Hmei srăng dưi kyua hŏng êlah hmei;hmei mâo leh ƀăng kƀông; hlei pô srăng jing khua hmei?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Tức là kẻ nói rằng: Nhờ lưỡi mình chúng ta sẽ được thắng; Môi chúng ta thuộc về chúng ta: Ai là Chúa của chúng ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Của những kẻ nói rằng: “Nhờ lưỡi mình chúng ta sẽ thắng thế;Môi chúng ta thuộc về chúng ta; ai là chủ của chúng ta?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Tức những kẻ nói rằng, “Nhờ lưỡi mình, chúng ta sẽ thắng;Ðược hay mất là nhờ môi miệng của ta, chứ chẳng phải nhờ Ðấng Thiêng Liêng nào giúp cả.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Tức là kẻ nói rằng: chúng ta sẽ thắng nhờ miệng lưỡi. Môi miệng là của chúng ta, ai sẽ là Chúa chúng ta?

Bản Phổ Thông (BPT)

4Chúng bảo, “Lưỡi chúng ta sẽ giúp chúng ta đắc thắng.Chúng ta muốn nói gì cũng được;chẳng ai cai trị chúng ta cả.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5“Kyuadah arăng ktư̆ juă phung ƀun ƀin, leh anăn phung knap mñai krao,”Yêhôwa lač, “Ară anei kâo srăng kgŭ;kâo srăng brei ñu dôk êđăp ênang tui si ñu kwưh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nhân vì người khốn cùng bị hà hiếp, và kẻ thiếu thốn rên siết, Đức Giê-hô-va phán: Bây giờ ta sẽ chỗi dậy, Đặt người tại nơi yên ổn, là nơi người mong muốn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vì người khốn cùng bị áp bức và kẻ thiếu thốn rên xiết,Nên Đức Giê-hô-va phán: “Bây giờ Ta sẽ đứng dậy,Đặt họ nơi yên ổn mà họ ước mong.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5CHÚA phán, “Vì những người nghèo khó đang bị áp bức,Vì những người cùng khốn đang rên xiết kêu van,Nên bây giờ Ta phải trỗi dậy;Ta sẽ đặt họ vào nơi an toàn, chỗ họ hằng ao ước.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vì kẻ khốn cùng bị bóc lột, Người thiếu thốn rên siết. Chính Ta sẽ đứng dậy, CHÚA phán: Ta sẽ đặt người nơi an toàn, là nơi người mong muốn.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nhưng CHÚA phán, “Bây giờ ta sẽ đứng dậyvì kẻ nghèo bị ức hiếp quá mức.Vì họ rên siết nên ta sẽ cứu giúp họ.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6Klei Yêhôwa ƀuăn jing klei ƀuăn doh;msĕ si prăk arăng bi doh hlăm pui êdai,bi doh leh kjuh bliư̆.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Các lời Đức Giê-hô-va là lời trong sạch, Dường như bạc đã thét trong nồi dót bằng gốm, Luyện đến bảy lần.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Lời hứa của Đức Giê-hô-va là lời thanh sạch,Giống như bạc đã luyện trong lò bằng gốm,Tinh luyện đến bảy lần.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Lời CHÚA là những lời tinh khiết;Như bạc được luyện trong lò gốm, luyện sạch đến bảy lần.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Lời CHÚA là lời trong sạch. Như bạc luyện trong lò nung bằng đất, Tinh luyện đến bảy lần.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Lời CHÚA rất tinh sạch,như bạc đã được tinh luyệnbằng lửa, đến bảy lần.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7Ơ Yêhôwa, brei ih kiă kriê diñu,mgang diñu mơ̆ng phung ênuk anei nanao hlŏng lar.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài sẽ gìn giữ các người khốn cùng, Hằng bảo tồn họ cho khỏi dòng dõi nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Lạy Đức Giê-hô-va, chính Ngài sẽ gìn giữ những người khốn cùng;Ngài luôn bảo vệ họ khỏi thế hệ nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7CHÚA ôi, xin Ngài gìn giữ họ;Xin Ngài luôn luôn bảo vệ họ khỏi thế hệ nầy,

Bản Dịch Mới (NVB)

7Lạy CHÚA, chính Ngài canh giữ người khốn cùng. Ngài bảo vệ người khỏi thế hệ này cho đến đời đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Lạy CHÚA, xin giữ gìn chúng tôi;Ngài luôn bảo vệ chúng tôi khỏi những kẻ như thế.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8Phung ƀai hiu tar ƀar,êjai phung mnuih mpŭ kơ klei soh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Khi sự hèn mạt được đem cao lên giữa loài người, Thì kẻ ác đi dạo quanh tứ phía.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Kẻ ác đi nghênh ngang khắp nơi,Khi điều đồi bại được tôn cao giữa loài người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vì những kẻ gian ác đang đi quanh rình rập bốn bên,Trong khi điều xấu cứ được đề cao giữa con cái loài người.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Kẻ ác dạo quanh bốn phía Khi điều ác được tôn cao giữa vòng loài người.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Kẻ ác vây quanh chúng tôi,khi con người đề cao việc ác.