So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Peb zaum ntawm tej ntug dejhauv Npanpiloo, thiab quaj ntsuagrau thaum peb nco txog Xi‑oo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Chúng tôi đương ngồi trên mé sông Ba-by-lôn, Bèn nhớ lại Si-ôn, và khóc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Chúng tôi đang ngồi bên bờ sông Ba-by-lôn,Nhớ về Si-ôn và khóc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Chúng tôi ngồi bên bờ sông ở Ba-by-lôn;Chúng tôi nhớ đến Si-ôn và khóc.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Chúng tôi ngồi bên các bờ sông tại Ba-by-lôn và khóc Khi nhớ đến Si-ôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Chúng tôi ngồi bên các sông Ba-by-lôn và khóc khi tưởng nhớ đến Giê-ru-sa-lem.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Peb muab peb tej nkauj nog ncaskhuam rau saum tsob ntoo lwg zajuas nyob qhov ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Chúng tôi treo đàn cầm chúng tôi Trên cây dương liễu của sông ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Chúng tôi treo đàn hạc của chúng tôiTrên cành dương liễu bên sông ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Chúng tôi treo cây đàn của mình trên cành liễu bên sông,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Chúng tôi treo đàn hạc mình Trên các cành liễu ở đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Chúng tôi treo đờn cầm trên cây dương liễu gần đó.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Mas qhov ntawd, cov uas ntes pebkom peb hu nkauj,thiab cov uas tsim txom pebkom peb luag xyiv fab,lawv hais tias, “Cia li hu ib zaj nkauj Xi‑oorau peb mloog.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vì ở đó những kẻ bắt chúng tôi làm phu tù, Có bảo chúng tôi hát xướng; Kẻ cướp giựt chúng tôi có đòi chúng tôi hát mừng, mà rằng: Hãy hát cho chúng ta một bài ca của Si-ôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vì ở đó những kẻ bắt chúng tôi làm thân lưu đàyBảo chúng tôi ca hát;Kẻ ngược đãi chúng tôi bắt chúng tôi phải hát vui vẻ;Chúng bảo: “Hãy hát cho chúng ta một bài ca của Si-ôn đi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vì những kẻ đem chúng tôi lưu đày bắt chúng tôi phải hát;Những kẻ hành hạ chúng tôi bắt chúng tôi phải ca;Chúng bảo, “Hãy hát cho chúng tôi nghe những bài ca của Si-ôn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vì tại đó những kẻ bắt chúng tôi làm tù binh đòi chúng tôi phải hát; Những kẻ áp bức chúng tôi muốn chúng tôi phải vui vẻ; Chúng bảo: “Hãy hát cho chúng ta một trong những bài ca của Si-ôn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Những kẻ bắt chúng tôi làm tù binh bảo chúng tôi hát;Kẻ thù chúng tôi muốn nghe bài ca vui.Chúng bảo,“Hãy hát cho chúng ta nghe một bài về Giê-ru-sa-lem đi!”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Peb yuav hu Yawmsaub tej nkaujtau li cas rau hauv lwm tebchaws?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Trên đất ngoại bang, Chúng tôi làm sao hát được bài ca của Đức Giê-hô-va?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Trên đất ngoại quốc,Làm sao chúng tôi hát được bài ca của Đức Giê-hô-va?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Nơi đất khách quê người,Làm sao chúng tôi có thể hát được bài ca tôn ngợi CHÚA?

Bản Dịch Mới (NVB)

4Làm sao chúng tôi có thể hát lên bài ca của CHÚAỞ trên đất ngoại quốc?

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhưng chúng tôi làm sao hát về Chúa được trong khi chúng tôi đang bị lưu đày ở nước người?

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Yeluxalees 'e, yog kuv tsis nco qab koj,thov cia kuv txhais tes xistsis txhob nco qab tej uas kuv txawj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Hỡi Giê-ru-sa-lem, nếu ta quên ngươi, Nguyện tay hữu ta quên tài năng nó đi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Hỡi Giê-ru-sa-lem, nếu ta quên ngươi,Nguyện tay phải ta quên năng lực nó đi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Hỡi Giê-ru-sa-lem, nếu ta quên ngươi,Nguyện tay phải ta quên tài năng của nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Hỡi Giê-ru-sa-lem, nếu ta quên ngươi, Nguyện tay phải ta quên tài năng nó đi;

Bản Phổ Thông (BPT)

5Giê-ru-sa-lem ơi, nếu ta quên ngươi,nguyện tay phải ta mất khả năng đi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Yog kuv tsis nco txog koj,thiab yog kuv tsis muab Yeluxaleesua loj dua kuv tej kev xyiv fab huvsi,thov cia kuv tus nplaiglo kuv lub qab yiag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nếu ta không nhớ đến ngươi, Chẳng thích Giê-ru-sa-lem hơn Sự vui vẻ nhất của ta, Nguyện lưỡi ta dính nơi ổ gà!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nếu ta không nhớ đến ngươi,Chẳng coi Giê-ru-sa-lem là niềm vui tuyệt đỉnh của ta,Nguyện lưỡi ta dính vào vòm miệng!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nếu ta không còn nhớ đến ngươi,Nếu ta không thích Giê-ru-sa-lem hơn điều gì vui nhất của ta,Nguyện lưỡi ta dính cứng vào hốc miệng của ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nguyện lưỡi ta mắc cứng nơi vòm miệng Nếu ta không nhớ đến Giê-ru-sa-lem; Không đặt Giê-ru-sa-lem Làm niềm vui tuyệt đỉnh của ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nếu ta không còn nhớ ngươi nữahay nếu ta không nghĩ đến ngươi như là niềm vui nhất của tathì nguyện lưỡi ta kẹt dính nơi vòm họng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Au Yawmsaub, thov ncotej uas cov Edoo uarau hnub uas Yeluxalees tawg.Lawv hais tias, “Cia li rhuav kom puam tsuaj,cia li rhuav kom puam tsuajpob tag ti nkaus taw.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy nhớ lại các con cái Ê-đôm; Trong ngày Giê-ru-sa-lem, Chúng nó nói rằng: Hãy hủy hoại, hãy hủy hoại Cho đến tận nền nó đi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Lạy Đức Giê-hô-va, xin nhớ những gì con cháu Ê-đôm đã làm;Trong ngày Giê-ru-sa-lem thất thủ,Chúng reo lên: “Hãy phá hủy! Hãy phá hủy!San bằng cho đến tận nền nó đi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7CHÚA ôi, xin nhớ lại những lời dân Ê-đôm đã nói trong ngày Giê-ru-sa-lem bị thất thủ,Chúng bảo, “Hãy phá hủy nó. Hãy san bằng nó thành bình địa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Lạy CHÚA, xin nhớ rằng Trong ngày Giê-ru-sa-lem bị thất thủ, Dân Ê-đôm đã nói: Hãy phá hủy, Hãy phá hủy đến tận nền móng nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Lạy Chúa, xin hãy nhớ lại điều dân Ê-đôm làm trong ngày Giê-ru-sa-lem thất thủ.Chúng bảo, “Hãy phá sập nó đi!Hãy phá sập cho đến tận nền nó đi!”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Npanpiloo tus ntxhais 'e,koj yuav raug muabua kom puam tsuaj lauj!Tus uas ua pauj rau kojnpaum li uas koj tau ua rau peb,yuav tau nyob kaj siab lug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ớ con gái Ba-by-lôn, là kẻ phải bị diệt, Phước cho người báo trả ngươi Tùy theo điều ác ngươi đã làm cho chúng ta!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Hỡi con gái Ba-by-lôn, kẻ phải bị hủy diệt!Phước cho kẻ báo trả ngươiTùy theo điều ác mà ngươi đã làm cho chúng ta!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Hỡi con gái của Ba-by-lôn, kẻ sẽ bị tiêu diệt,Phước cho người nào báo trả ngươi,Tức báo trả những đau khổ ngươi đã gây cho chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Này dân Ba-by-lôn là dân sẽ bị hủy diệt, Phước cho người báo oán ngươi Bằng chính điều ngươi đã hại chúng ta;

Bản Phổ Thông (BPT)

8Hỡi dân Ba-by-lôn,các ngươi sẽ bị tiêu diệt.Những kẻ báo trả các ngươi về điều các ngươi làm cho chúng ta sẽ vui mừng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Tus uas muab nej tej menyuam moslaim mus ntsawm pob zeb,yuav tau nyob kaj siab lug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Phước cho người bắt con nhỏ ngươi, Đem chà nát chúng nó nơi hòn đá!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Phước cho người bắt con nhỏ ngươi,Và đập nát chúng trên đá!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Phước cho người nào bắt được các con thơ của ngươi,Và đập chúng vào các gành đá!

Bản Dịch Mới (NVB)

9Phước cho người bắt các con nhỏ của ngươi Và đập chúng vào tảng đá.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Chúng sẽ bắt con nhỏ các ngươi ném vào tảng đá.