So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1耶和华啊,我曾求告你,求你快快临到我这里!我求告你的时候,求你侧耳听我的声音!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi đã cầu khẩn Ngài, xin mau mau đến cùng tôi. Khi tôi kêu cầu Ngài, xin hãy lắng tai nghe tiếng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Lạy Đức Giê-hô-va, con cầu khẩn Ngài mau mau đến cùng con.Khi con kêu cầu, xin Ngài lắng nghe tiếng con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1CHÚA ôi, con kêu cầu Ngài, xin Ngài mau đến với con.Khi con van nài Ngài, xin Ngài lắng tai nghe tiếng con.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Lạy CHÚA, tôi cầu khẩn Ngài, xin mau mau đến cùng tôi; Xin lắng tai nghe lời cầu xin của tôi khi tôi cầu khẩn Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Lạy Chúa, tôi kêu xin Ngài.Xin hãy mau mau đến cùng tôi.Khi tôi kêu cầu, xin hãy lắng nghe.

和合本修订版 (RCUVSS)

2愿我的祷告如香呈到你面前!愿我的手举起,如献晚祭!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Nguyện lời cầu nguyện tôi thấu đến trước mặt Chúa như hương,Nguyện sự giơ tay tôi lên được giống như của lễ buổi chiều!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Nguyện lời cầu nguyện con như hương thơm dâng lên trước Chúa,Và tay con giơ lên như tế lễ buổi chiều!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Nguyện lời cầu nguyện của con như hương thơm trước mặt Ngài;Nguyện đôi tay con đưa lên như một của lễ dâng lúc chiều tàn.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nguyện lời cầu nguyện của tôi như hương dâng lên trước mặt Chúa, Nguyện sự khẩn cầu của tôi giống như vật tế lễ buổi chiều.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nguyện lời cầu nguyện tôi như trầm hương bay tỏa lên trước mặt Ngài,và lời ca ngợi tôi như của lễ buổi chiều.

和合本修订版 (RCUVSS)

3耶和华啊,求你看守我的口,把守我的嘴唇!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy giữ miệng tôi, Và canh cửa môi tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Lạy Đức Giê-hô-va, xin gìn giữ miệng conVà canh cửa môi con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3CHÚA ôi, xin canh giữ miệng con;Xin canh giữ cửa môi con.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Lạy CHÚA, xin cử người canh gác miệng tôi; Xin gìn giữ môi tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Lạy Chúa, xin giúp tôi kiềm chế lưỡi tôi;giúp tôi thận trọng trong lời ăn tiếng nói.

和合本修订版 (RCUVSS)

4不要使我的心偏向邪恶的事,以致我和作恶的人一同行恶;也不叫我吃他们的美食。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Xin chớ để lòng tôi hướng về điều gì xấu xa, Đặng làm việc ác với kẻ làm ác; Nguyện tôi không ăn vật ngon của chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Xin đừng cho lòng con hướng về điều xấu xaĐể tham dự vào việc gian ác với bọn gian tà;Đừng để con ăn thức ngon của chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Xin đừng để lòng con hướng về bất cứ điều ác nào;Xin đừng để con tham dự vào việc tội lỗi với kẻ gian ác;Xin đừng để con ăn cao lương mỹ vị của chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Xin chớ để lòng tôi hướng về điều ác, Làm những việc gian tà, Tham gia với những kẻ làm điều tội lỗi; Xin chớ để tôi ăn tiệc với chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Xin cất khỏi tôi ý muốn làm áchay nhập bọn làm điều sái bậy.Xin đừng để tôi ngồi ăn tiệc chung với kẻ ác.

和合本修订版 (RCUVSS)

5任凭义人击打我,这算为仁慈;任凭他责备我,这算为头上的膏油;我的头不躲闪。人正行恶的时候,我仍要祈祷。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nguyện người công bình đánh tôi, ấy là ơn; Nguyện người sửa dạy tôi, ấy khác nào dầu trên đầu, Đầu tôi sẽ không từ chối. Vì dẫu trong khi chúng nó làm ác, tôi sẽ cứ cầu nguyện.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nguyện người công chính đánh con vì lòng nhân từ,Và sự sửa dạy của họ là dầu tốt nhất xức cho con,Đầu con sẽ không từ chối.Nhưng trong khi kẻ ác làm điều gian ác thì con vẫn luôn cầu nguyện.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nguyện người ngay lành đánh con, ấy là làm ơn cho con;Nguyện người đó quở trách con, ấy là xức dầu cho đầu con;Xin đừng để đầu con từ chối nhận lãnh điều ấy,Vì con hằng cầu nguyện chống lại việc gian tà của những kẻ làm ác.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Xin để người công chính đánh Và mắng tôi trong tình yêu thương; Nhưng kẻ ác sẽ chẳng bao giờ xức dầu cho đầu tôi;Vì tôi luôn luôn cầu nguyện chống lại các việc ác của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Hãy để người chân chính sửa trị tôi,vì đó là điều tốt cho tôi.Nếu người sửa dạy tôi, tôi sẽ vui mừng đón nhận.Tôi sẽ mãi cầu xin được chống nghịch lại kẻ làm ác.

和合本修订版 (RCUVSS)

6他们的审判官被扔在岩下,他们就要听我的话,因为这话甘甜。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Các quan xét chúng nó bị ném xuống bên hòn đá; Họ sẽ nghe lời tôi, vì lời tôi êm dịu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Khi các thẩm phán chúng bị ném xuống vách đá;Chúng sẽ hiểu rằng lời con là đúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Khi những kẻ cầm quyền của chúng bị ném xuống từ gành đá,Bấy giờ chúng sẽ nghe những lời con nói, vì lời con nhã nhặn dịu dàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Khi những kẻ cai trị chúng bị ném xuống từ bờ đá, Chúng sẽ biết rằng những lời tôi nói là sự thật.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nguyện các người lãnh đạo chúng bị xô xuống vực.Bấy giờ mọi người sẽ biết rằng tôi nói đúng:

和合本修订版 (RCUVSS)

7我们的骨头散落在阴间的口,就像人耕田刨地一样。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Hài cốt chúng tôi bị rải rác nơi cửa Âm phủ, Khác nào khi người ta cày ruộng và tách đất ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Chúng nói: “Hài cốt chúng tôi bị rải ra nơi cửa âm phủGiống như người ta cày xới đất đai.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Nguyện chúng nói, “Như các miểng đá bị đập vỡ và văng tứ tung trên mặt đất thể nào,Xương chúng tôi nằm rải rác ở cửa mồ cũng thể ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Như người ta cày và vỡ đất, Xương cốt chúng nó sẽ bị rải ra trước cửa mộ phần.

Bản Phổ Thông (BPT)

7“Đất đã bị cày lên và bể vụn ra.Cũng vậy, xương cốt chúng sẽ bị phân tán trong huyệt mả.”

和合本修订版 (RCUVSS)

8主-耶和华啊,我的眼目仰望你;我投靠你,求你不要使我的性命陷入危险!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Chúa Giê-hô-va ôi mắt tôi ngưỡng vọng Chúa, Tôi nương náu mình nơi Chúa; Xin chớ lìa bỏ linh hồn tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Chúa Giê-hô-va ôi! Mắt con ngưỡng vọng Chúa,Con nương náu mình nơi Ngài; xin đừng bỏ linh hồn con bơ vơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Lạy CHÚA, Chúa của con, mắt con hướng về Ngài;Con tin cậy Ngài, xin đừng bỏ con lẻ loi trơ trọi.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Lạy CHÚA, là Chúa tôi, mắt tôi ngưỡng vọng Chúa; Tôi trú ẩn nơi Ngài, xin chớ để linh hồn tôi không phương tự vệ.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Thượng Đế ôi, tôi trông đợi Ngài cứu giúp.Lạy Chúa, tôi tin cậy nơi Ngài.Xin đừng để tôi phải chết mất.

和合本修订版 (RCUVSS)

9求你保护我脱离恶人为我设的罗网和作恶之人的圈套!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Cầu Chúa giữ tôi khỏi bẫy chúng nó đã gài tôi, Và khỏi vòng kẻ làm ác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Cầu Chúa giữ con khỏi bẫy mà chúng đã gàiVà khỏi lưới của bọn làm ác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Xin gìn giữ con không sa vào gọng kẹp của bẫy chúng gài,Chẳng rơi vào cạm bẫy của những kẻ làm điều tội lỗi.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nguyện Chúa gìn giữ tôi khỏi bẫy chúng gài hại tôi Và khỏi lưới của những kẻ làm ác.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Xin bảo hộ tôi khỏi những cạm bẫy mà chúng gài để bắt tôivà khỏi lưới kẻ ác giăng ra.

和合本修订版 (RCUVSS)

10愿恶人落在自己的网中,我却得以逃脱。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nguyện kẻ ác bị sa vào chính lưới nó, Còn tôi thì được thoát khỏi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nguyện kẻ ác bị sa vào lưới mà chúng đã giăngCòn con thì được thoát khỏi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Nguyện những kẻ gian ác sa vào lưới chúng đã giăng,Trong khi con vượt qua bình yên vô sự.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nguyện những kẻ ác cùng nhau sa vào lưới chúng đã gài, Còn tôi thì thoát khỏi.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nguyện kẻ ác mắc vào lưới chúng nó đã giăng,Nhưng nguyện tôi đi qua vô sự.