So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Kâo khăp kơ Ih biă mă, Ơ Yahweh ăh!Ih jing Pô pơkơtang brơi kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài là năng lực tôi, tôi yêu mến Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Lạy Đức Giê-hô-va, Ngài là năng lực của con,Con yêu mến Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1CHÚA ôi, con yêu kính Ngài,Ngài là sức mạnh của con.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Lạy CHÚA, tôi yêu mến Ngài, Ngài là sức mạnh của tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Lạy CHÚA, tôi yêu mến Ngài.Ngài là sức mạnh tôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Yahweh jing Pô pơklaih kâo;Ñu pơgang kâo yuakơ Ñu jing boh pơtâo prŏng kâo laih anŭn jing kơđông kơjăp kâo.Ơi Adai kâo jing boh pơtâo kơjăp kâo,tui anŭn amăng Ñu yơh kâo dŏ rơnŭk rơnua.Ñu jing khiơl pơgang kâo mơ̆ng rŏh ayăt;Ñu jing tơki dưi kơtang kiăng pơklaih hĭ kâo laih anŭn jing sang gak wai glông kơ kâo dŏ rơnŭk rơnua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đức Giê-hô-va là hòn đá tôi, đồn lũy tôi, Đấng giải cứu tôi; Đức Chúa Trời là hòn đá tôi, nơi Ngài tôi sẽ nương náu mình: Ngài cũng là cái khiên tôi, sừng cứu rỗi tôi, và là nơi náu ẩn cao của tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đức Giê-hô-va là vầng đá của con, đồn lũy của con và là Đấng giải cứu con.Đức Chúa Trời là vầng đá của con, là nơi con nương náu.Ngài cũng là cái khiên, là sừng cứu rỗi, và là nơi ẩn náu của con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2CHÚA là vầng đá của tôi, đồn lũy của tôi, và Ðấng Giải Cứu của tôi.Ðức Chúa Trời của tôi là vầng đá của tôi; tôi nương náu trong Ngài.Ngài là thuẫn khiên của tôi, sừng cứu rỗi của tôi, và thành trì của tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

2CHÚA là vách đá, là thành lũy, là Đấng giải cứu tôi. Đức Chúa Trời của tôi là núi đá, nơi tôi trú ẩn, Là thuẫn đỡ, là sừng cứu rỗi, là thành trì của tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

2CHÚA là tảng đá, nguồn che chở tôi, Đấng Cứu Rỗi tôi.CHÚA là khối đá, nơi tôi chạy đến ẩn núp lúc lâm nguy.Ngài là cái thuẫn và là sức mạnh cứu tôi, Đấng bênh vực tôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Yahweh jing Pô năng lăp kơ kâo bơni hơơč yuakơ tơdang kâo iâu kwưh ƀơi Ñu,Ñu yơh pơklaih hĭ kâo mơ̆ng ƀing rŏh ayăt kâo.Bơni hơơč kơ Yahweh!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đức Giê-hô-va đáng được ngợi khen; tôi sẽ kêu cầu Ngài, Ắt sẽ được giải cứu khỏi các kẻ thù nghịch tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đức Giê-hô-va đáng được ca ngợi,Con kêu cầu Ngài,Và được giải cứu khỏi các kẻ thù của con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Tôi sẽ kêu cầu CHÚA, Ðấng xứng đáng được ca ngợi,Ðể tôi được giải cứu khỏi các kẻ thù của mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Tôi cầu khẩn CHÚA, Đấng đáng được ca ngợi, Thì tôi được giải cứu khỏi kẻ thù.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Tôi kêu xin cùng CHÚA,chỉ một mình Ngài là Đấng đáng được ca ngợi.Tôi sẽ được giải thoát khỏi tay kẻ thù.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Tơlơi huĭ hyưt tơlơi djai akă jum dar kâo kar hăng hrĕ ƀač čơđo̱ng kơ kâo;tơlơi răm rai tơglŭng ƀơi ngŏ kâo kar hăng khul jơlah ia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Các dây sự chết đã vương vấn tôi, Lụt gian ác chảy cuộn làm cho tôi sợ hãi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Dây sự chết vương vấn con,Thác hủy diệt làm con sợ hãi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Các dây sự chết đã quấn lấy tôi;Những dòng nước mạnh của kẻ ác đã làm tôi sợ hãi.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Những sợi dây tử thần quấn lấy tôi. Các làn sóng hủy diệt tràn ngập tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Các dây sự chết đã vây quanh tôi;sông sự chết bao phủ tôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Tơlơi huĭ hyưt anih djai Seôl añĭng jum dar kâo,laih anŭn anih pơsat anŭn ƀač čơđo̱ng kơ kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Những dây Âm phủ đã vấn lấy tôi, Lưới sự chết hãm bắt tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Các dây âm phủ quấn lấy con,Các bẫy sự chết giăng bắt con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Các dây của âm phủ đã trói cột tôi;Các bẫy của tử thần đã sập xuống bắt tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Những sợi dây Âm Phủ vây quanh tôi, Các bẫy lưới tử thần giăng trước tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Các dây sự chết quấn chặt tôi.Bẫy sự chết ở trước mặt tôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Amăng tơlơi rŭng răng, kâo iâu đĭ kơ Yahweh;kâo iâu kwưh đĭ kơ Ơi Adai kâo kơ tơlơi djru.Amăng Sang Yang Ñu yơh Ñu hơmư̆ hiăp kâo;tơngia Ñu yơh hơmư̆ hiăp kâo iâu kwưh kơ tơlơi djru anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Trong cơn gian truân tôi cầu khẩn Đức Giê-hô-va, Tôi kêu cầu Đức Chúa Trời tôi: Tại đền Ngài, Ngài nghe tiếng tôi, Và tiếng kêu cầu của tôi thấu đến tai Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Trong cơn gian truân, con cầu khẩn Đức Giê-hô-va,Con kêu cầu Đức Chúa Trời của con.Từ đền thờ, Ngài nghe tiếng conVà tiếng kêu cứu của con thấu đến tai Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Trong cảnh nguy nan, tôi kêu cầu CHÚA,Tôi kêu xin Ðức Chúa Trời của tôi giải cứu.Từ đền thánh của Ngài, Ngài đã nghe tiếng tôi;Tiếng cầu xin của tôi đã thấu đến tai Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Trong cảnh hiểm nghèo, tôi cầu khẩn CHÚA. Tôi kêu cứu Đức Chúa Trời của tôi. Từ đền Ngài, Ngài nghe tiếng tôi, Và tiếng kêu nài của tôi trước mặt Ngài thấu đến tai Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Trong cơn khốn khó,tôi kêu cầu cùng CHÚA.Tôi van xin Ngài giúp đỡ.Từ đền thánh Ngài nghe tiếng tôi;Lời kêu cứu tôi thấu đến tai CHÚA.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Giŏng anŭn, tơlơi hil Ơi Adai ngă kơ lŏn tơnah rŭng răng laih anŭn rơyŭh rơyăh,wơ̆t hăng khul atur tơkai čư̆ ăt tơtư̆ tơtơ̆ng laih anŭn pơpư̆ pơgơi mơ̆n,yuakơ Ñu hil kơ ƀing rŏh ayăt kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Bấy giờ đất động và rung, Nền các núi cũng lay chuyển Và rúng động, vì Ngài nổi giận.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Bấy giờ đất rung chuyển,Nền các núi cũng rúng động vì Ngài nổi giận.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Bấy giờ đất rúng động và rung chuyển;Các nền của núi đồi chấn động và rung rinh,Vì Ngài đã nổi giận.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Bấy giờ đất rung chuyển và rúng động. Nền móng các núi cũng lay động Và run rẩy vì Ngài nổi giận.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Đất rung chuyển mạnh.Các nền núi non bị lay động.Chúng rung chuyển vì CHÚA nổi giận.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Asăp apui tơbiă đĭ mơ̆ng adrŏng adŭng Ñu,jing sa jơlah apui laih anŭn hơdăng apui jă̱ mriah tơbiă mơ̆ng amăng bah Ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Khói bay ra từ lỗ mũi Ngài, Ngọn lửa hực phát ra từ miệng Ngài, Làm cho than cháy đỏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Khói bay ra từ lỗ mũi Ngài,Ngọn lửa hừng phát ra từ miệng NgàiLàm cho than cháy rực.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Khói bay ra từ lỗ mũi Ngài,Lửa hừng thiêu đốt thoát ra từ miệng Ngài,Làm phực cháy các than.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Khói phun ra từ mũi Ngài, Lửa thiêu đốt từ miệng Ngài, Từ Ngài than cháy rực bùng lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Khói xịt ra từ lỗ mũi Ngài,miệng Ngài phát ra ngọn lửa hừng,than hồng đi trước mặt Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Ñu wa̱č pŏk hĭ adai rơngit laih anŭn trŭn rai pơ lŏn tơnahgo̱m hăng kơthul jŭ̱ gah yŭ plă̱ tơkai Ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ngài làm nghiêng lệch các từng trời, và ngự xuống; Dưới chân Ngài có vùng đen kịt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ngài nghiêng trời và ngự xuống;Dưới chân Ngài dày đặc mây đen.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ngài nghiêng các tầng trời và ngự xuống;Một áng mây đen che dưới chân Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ngài vén các từng trời và ngự xuống,Dưới chân Ngài là mây đen dày đặc.

Bản Phổ Thông (BPT)

9CHÚA xé toạc các từng trời và ngự xuống trong đám mây đen kịt dưới chân.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Ñu đĭ ƀơi sa čô Čerub, jing ling jang Ñu, hăng pŏr rai,angĭn thut Ñu pŏr hyu tañ kar hăng čim pŏr.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ngài cỡi chê-ru-bim và bay, Ngài liệng trên cánh của gió.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ngài cưỡi Chê-ru-bim và bay,Ngài liệng trên cánh gió.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ngài ngự trên một thiên thần phục vụ và bay đi;Ngài bay vút cực nhanh trên cánh gió.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ngài cưỡi trên Chê-ru-bim và bay, Ngài lượn trên cánh gió.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ngài cỡi thú có cánh và bay.Ngài lượn trên cánh gió.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Ñu go̱m hĭ Ñu pô hăng gơnam kơnăm mơmŏt,jing kơthul kơpa̱l, bă hăng ia, wang dar Ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ngài nhờ sự tối tăm làm nơi ẩn núp mình, Dùng các vùng nước tối đen và mây mịt mịt của trời, Mà bủa xung quanh mình Ngài dường như một cái trại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ngài dùng bóng tối làm màn bao phủ,Lấy mây đen dày đặc nước làm trướng vây quanh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ngài đặt bóng tối che kín chung quanh Ngài;Trướng che Ngài là mưa đen tuôn đổ từ áng mây mù.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ngài lấy bóng tối làm màn che chung quanh. Lấy nước tối đen, mây dày đặc làm trướng phủ.

Bản Phổ Thông (BPT)

11CHÚA dùng bóng tối che phủ mình,nơi ở Ngài có mây mù vây kín.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Ple̱r tơlŏ laih anŭn apui ƀlĭp ƀlăp rai mơ̆ng kơmlă ƀơi anăp Ñulaih anŭn găn nao amăng kơthul kơnăm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Từ sự rực rỡ ở trước mặt Ngài, ngang qua các mây mịt mịt của Ngài, Có phát ra mưa đá và than hực lửa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Từ ánh sáng rực rỡ trước mặt Ngài,Xuyên qua các đám mây mù mịt,Có mưa đá và những tia chớp lòa lửa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Từ trong hào quang rực rỡ trước mặt Ngài, Mưa đá và sét chớp kinh hoàng bắn xuyên qua tầng mây đen kịt.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Từ hào quang trước mặt Ngài, Các đám mây của Ngài đi qua, có mưa đá và than lửa hồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Từ sự hiện diện rực rỡ của Ngàiphát ra mây chứa mưa đá và sấm chớp.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Giŏng anŭn, Yahweh pơhiăp rai hrup hăng grŏm mơ̆ng adai rơngit;laih anŭn ƀing mơnuih mơnam hơmư̆ hiăp Ñu jing Pô Glông Hloh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đức Giê-hô-va sấm sét trên các từng trời, Đấng Chí Cao làm cho vang rân tiếng của Ngài, Có mưa đá và than hực lửa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đức Giê-hô-va nổi sấm sét trên các tầng trời,Tiếng của Đấng Chí Cao vang dội,Giữa cơn mưa đá và những tia chớp lòa lửa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13CHÚA khiến sấm nổ vang rền khắp bầu trời;Ðấng Tối Cao lên tiếng, mưa đá và thiên thạch rực lửa đổ xuống.

Bản Dịch Mới (NVB)

13CHÚA làm sấm xét trên trời, Đấng Chí Cao cất tiếng nói, có mưa đá và than lửa hồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

13CHÚA làm sấm rền trời;Đấng Tối Cao lên tiếng,liền có mưa đá và sấm sét.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Ñu pơnăh trŭn khul ƀrŏm Ñu laih anŭn pơčơlah hĭ ƀing rŏh ayăt Ñu;khul ƀrŏm Ñu hrup hăng khul kơmlă ƀlĭp ƀlăp yơh ngă brơi kơ ƀing rŏh anŭn đuaĭ hĭ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ngài bắn tên, làm cho tản lạc quân thù nghịch tôi, Phát chớp nhoáng nhiều, khiến chúng nó lạc đường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ngài bắn tên làm quân thù tản lạc,Phát sấm chớp sáng lòa khiến chúng hoảng kinh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ngài bắn các mũi tên ra, quân thù chạy tán loạn;Ngài phát chớp nhoáng ào ào, chúng vọt chạy tứ tung.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ngài bắn tên ra, làm chúng phân tán. Ngài làm chớp nhoáng, khiến chúng chạy tán loạn.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ngài bắn tên làm quân thù chạy tán loạn.Ngài làm sấm chớp khiến chúng lúng túng và kinh hãi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Tơdang Ih pơhiăp ƀuăh kơ ƀing rŏh ayăt Ih, Ơ Yahweh ăh,laih anŭn adrŏng adŭng Ih pơgrao bluh tơbiă tơlơi hil ƀơi ƀing gơñu,giŏng anŭn atur lŏn ia rơsĭ thu rơđah,laih anŭn atur lŏn tơnah rơđah rai yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Hỡi Đức Giê-hô-va, bởi lời hăm he của Ngài, Bởi gió xịt ra khỏi lỗ mũi Ngài, Đáy biển bèn lộ ra, Và các nền thế gian bị bày tỏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Lạy Đức Giê-hô-va, bởi lời quở trách của Ngài,Và do hơi thở từ lỗ mũi Ngài,Đáy biển phơi trầnVà các nền quả đất bị lộ ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15CHÚA ôi, khi Ngài quở trách, khi Ngài nhảy mũi, khi hơi thở từ lỗ mũi Ngài thoát ra,Các đáy biển liền lộ ra,Các nền địa cầu đều bày rõ.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Lạy CHÚA, do lời quở trách của Ngài, Bởi hơi thở phát ra từ mũi Ngài, Các vực sâu dưới nước phải lộ ra, Nền móng thế giới phải phơi bầy.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Lạy CHÚA, Ngài nạt một tiếng.Gió xịt ra từ lỗ mũi Ngài.Các đáy biển sâu lộ ra,và các nền lục địa phơi bày.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Yahweh tơkui mơ̆ng glông kiăng kơ pŭ̱ mă kâo;Ñu dui đuaĭ hĭ kâo mơ̆ng hlung ia dơlăm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Từ trên cao Ngài giơ tay ra nắm tôi, Rút tôi ra khỏi nước sâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Từ trên cao Ngài giơ tay ra nắm con,Rút con ra khỏi nước sâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Từ trời cao, Ngài vói tay xuống nắm lấy tôi;Ngài kéo tôi ra khỏi luồng nước mạnh đang cuốn hút tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Từ trên cao, Ngài đưa tay ra nắm lấy tôi, Ngài kéo tôi ra khỏi chỗ nước sâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Từ trên cao CHÚA với tay nắm tôi;kéo tôi lên khỏi đáy nước sâu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Ñu pơklaih hĭ kâo mơ̆ng ƀing rŏh ayăt khĭn hơtailaih anŭn mơ̆ng abih bang ƀing pơrơmut kơ kâo,yuakơ ƀing gơñu yơh jing ƀing kơtang hloh kơ kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ngài giải cứu tôi khỏi kẻ thù nghịch có sức lực, Khỏi kẻ ghét tôi, vì chúng nó mạnh hơn tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ngài giải cứu con khỏi kẻ thù hùng mạnh,Khỏi kẻ ghét con;Vì chúng mạnh hơn con gấp bội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ngài giải cứu tôi khỏi kẻ thù mạnh mẽ của tôi,Và khỏi những kẻ ghét tôi, những kẻ mạnh hơn tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ngài giải cứu tôi khỏi kẻ thù hùng mạnh, Cùng những kẻ ghét tôi vì chúng nó mạnh hơn tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ngài cứu tôi khỏi tay kẻ thù mạnh hơn tôi,khỏi tay kẻ ghét tôi,vì chúng nó mạnh hơn tôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Tơdang kâo dŏ amăng tơlơi tơdu tơnap, ƀing gơñu kơsung blah kâo,samơ̆ Yahweh djru pơgang hĭ laih kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Trong ngày gian truân chúng nó xông vào tôi; Nhưng Đức Giê-hô-va nâng đỡ tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Trong ngày hoạn nạn, chúng tấn công con,Nhưng Đức Giê-hô-va nâng đỡ con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Trong ngày hoạn nạn, chúng đã chận đường đón bắt tôi,Nhưng CHÚA đã giúp đỡ tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Chúng xông đến trong ngày tôi gặp hoạn nạn, Nhưng CHÚA là Đấng bảo vệ tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Trong cơn khốn khóchúng tấn công tôi,nhưng CHÚA nâng đỡ tôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Ñu djru kâo tơbiă đuaĭ hĭ mơ̆ng tơlơi huĭ hyưt;Ñu pơklaih kâo yuakơ Ñu mơak hăng kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ngài đem tôi ra nơi rộng rãi, Giải cứu tôi, vì Ngài ưa thích tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ngài đem con ra nơi khoảng khoát,Giải cứu con vì Ngài yêu thích con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ngài đã đem tôi đến một nơi an toàn thoải mái;Ngài đã giải cứu tôi, vì Ngài thấy tôi đẹp lòng Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ngài đem tôi đến nơi rộng rãi, Ngài giải cứu tôi vì Ngài vui lòng về tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Ngài đưa tôi đến chỗ an toàn.Vì ưa thích tôi nên Ngài cứu tôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Yahweh bơni kơ kâo yuakơ kâo ngă tơlơi djơ̆;Ñu bơni hiam kơ kâo yuakơ tơngan kâo ƀu ngă soh ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Đức Giê-hô-va đã thưởng tôi tùy sự công bình tôi. Báo tôi theo sự thanh sạch của tay tôi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Đức Giê-hô-va đã ban thưởng cho con theo sự công chính của con,Báo trả cho con theo sự trong sạch của tay con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20CHÚA đã ban thưởng tôi theo sự ngay lành của tôi;Ngài đã đền bù cho tôi theo sự trong sạch của tay tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

20CHÚA thưởng cho tôi tùy theo sự công chính của tôi. Ngài bồi thường cho tôi tùy theo tay trong sạch của tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ngài thưởng cho tôi vì tôi sống ngay thẳng.Ngài ban thưởng tôi vì tôi không làm điều gì ác.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Kâo hơmâo gưt tui laih tơlơi juăt Yahweh;kâo ƀu či đuaĭ hĭ ôh mơ̆ng hơdră jơlan Ơi Adai kâo kiăng kơ đuaĭ tui jơlan sat ƀai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vì tôi đã giữ theo các đường lối Đức Giê-hô-va. Chẳng có làm ác xây bỏ Đức Chúa Trời tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vì con đã tuân theo đường lối Đức Giê-hô-va,Không làm điều ác mà từ bỏ Đức Chúa Trời của con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vì tôi đã vâng giữ các đường lối CHÚA;Tôi đã không sa đọa mà lìa bỏ Ðức Chúa Trời của mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vì tôi đã tuân giữ đường lối của CHÚA, Không làm điều ác xa cách Đức Chúa Trời của tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Tôi đã đi theo đường lối CHÚA dạy;Tôi không làm điều ác bằng cách quay khỏi CHÚA.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Kâo hơmâo djă̱ pioh laih abih bang tơlơi juăt Ñu;kâo ƀu lui hĭ ôh khul tơlơi pơtă pơtăn Ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vì các mạng lịnh Ngài đều ở trước mặt tôi, Còn luật lệ Ngài, tôi nào bỏ đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vì mọi mệnh lệnh Ngài đều ở trước mặt con,Và luật lệ Ngài con nào dám bỏ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Vì các mạng lịnh của Ngài hằng ở trước mặt tôi;Các luật lệ của Ngài tôi không bao giờ từ bỏ;

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vì tất cả mạng lệnh của Ngài đều ở trước mặt tôi, Tôi không bỏ qua quy luật nào của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Tôi không quên luật lệ CHÚA,không vi phạm qui tắc của Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Ñu thâo krăn kâo ƀu hơmâo tơlơi wĕ wŏ ôh,yuakơ Ñu ƀuh kâo hơmâo răk wai laih kâo pô dŏ ataih mơ̆ng tơlơi ngă soh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Tôi cũng ở trọn vẹn với Ngài, Giữ lấy mình khỏi ác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Con sống trọn vẹn trước mặt NgàiVà giữ mình khỏi điều ác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vì tôi đã cố giữ mình để được trọn vẹn trước mặt Ngài,Và giữ lấy mình để khỏi chuốc lấy mặc cảm tội lỗi.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Tôi không có gì đáng trách trước mặt Ngài. Tôi đã giữ mình cho khỏi phạm tội.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Tôi trong sạch trước mặt CHÚA;tôi tránh không làm điều ác.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Tui anŭn yơh, Ñu bơni kơ kâo yuakơ kâo ngă tơlơi djơ̆,yuakơ Ñu thâo krăn tơngan kâo ƀu ngă soh ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vì vậy, Đức Giê-hô-va đã báo tôi tùy sự công bình tôi, Thưởng tôi theo sự thanh sạch của tay tôi trước mặt Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Vì vậy, Đức Giê-hô-va đã báo cho con tùy sự công chính của con,Thưởng cho con theo sự thánh sạch của tay con trước mắt Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Vì vậy, CHÚA đã ban thưởng cho tôi theo sự ngay lành của tôi,Theo sự trong sạch của tay tôi trước thánh nhan Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

24CHÚA bồi thường cho tôi tùy theo sự công chính của tôi, Tùy theo tay trong sạch của tôi trước mắt Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

24CHÚA thưởng tôi vì tôiđiều ngay thẳng,và làm điều đẹp ý CHÚA.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Ơ Yahweh ăh, Ih jing tŏng ten hăng hlơi pô dŏ tŏng ten hăng Ih;laih anŭn Ih ngă hiam tu̱m nu̱m kơ hlơi pô jing hlo̱m ƀo̱m.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Kẻ hay thương xót, Chúa sẽ thương xót lại; Đối cùng kẻ trọn vẹn, Chúa sẽ tỏ mình trọn vẹn lại;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Ai trung tín, Chúa sẽ tỏ mình thành tín;Ai trọn vẹn, Chúa sẽ tỏ mình trọn vẹn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ðối với người có lòng thương xót, Ngài lấy ơn thương xót đối xử với họ; Ðối với người trọn vẹn, Ngài bày tỏ cho họ biết thế nào là trọn vẹn theo tiêu chuẩn của Ngài;

Bản Dịch Mới (NVB)

25Với người trung tín, Ngài là Đấng thành tín. Với người trọn đạo, Ngài là Đấng trọn lành.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Lạy CHÚA, người nào trung tín,Ngài cũng trung tín lại,người nào nhân từ Ngài cũng nhân từ lại.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Ih jing jơngeh hiam hăng hlơi pô jing jơngeh hiam,samơ̆ Ih ngă mơneč hăng hlơi pô ngă sat ƀai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Đối cùng kẻ thanh sạch, Chúa sẽ tỏ mình thanh sạch lại; Còn đối cùng kẻ trái nghịch, Chúa sẽ tỏ mình nhặt nhiệm lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Ai thanh sạch, Chúa sẽ tỏ mình thanh sạch;Còn ai mưu mẹo, Chúa sẽ tỏ mình khôn ngoan.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ðối với người trong sạch, Ngài cho họ biết sự trong sạch theo chuẩn mực của Ngài phải ra sao;Ðối với những kẻ gian manh, Ngài cho chúng biết chúng không thể qua mặt được Ngài,

Bản Dịch Mới (NVB)

26Với người trong sạch, Ngài là Đấng trong sạch. Với người xảo quyệt, Ngài sẽ đối xử nghiêm minh.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Đối với kẻ trong sạch,CHÚA tỏ ra trong sạchnhưng Ngài nghịch lại kẻ xấu xa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Ih pơklaih ƀing mơnuih luă gŭ,samơ̆ pơluă gŭ ƀing hlơi pô hơmâo mơta pơgao ang.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vì Chúa cứu dân bị khốn khổ; Nhưng sụp mắt kẻ tự cao xuống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Chúa cứu người khiêm nhườngNhưng hạ kẻ có mắt tự cao xuống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Vì Ngài cứu giúp những người khiêm hạ,Nhưng Ngài sẽ đánh bại những cặp mắt kiêu căng.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Vì Ngài giải cứu người khiêm nhường, Nhưng hạ những kẻ có mắt tự cao xuống.

Bản Phổ Thông (BPT)

27CHÚA cứu người khiêm nhường,nhưng hạ kẻ tự phụ xuống.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Ơ Yahweh hơi, Ih pha brơi tơlơi bơngač kơ jơlan kâo;Ih puh pơđuaĭ hĭ tơlơi kơnăm mơmŏt jum dar kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Chúa thắp ngọn đèn tôi: Giê-hô-va Đức Chúa Trời tôi, soi sáng nơi sự tối tăm tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Chúa thắp sáng đèn của con;Giê-hô-va Đức Chúa Trời của con chiếu rọi nơi tối tăm của con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Thật vậy, chính Ngài sẽ thắp cho đèn của con sáng lên;Chính CHÚA, Ðức Chúa Trời của con, sẽ biến hoàn cảnh đen tối của con trở nên sáng sủa.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Vì chính Ngài thắp ngọn đèn của tôi lên. Lạy CHÚA, Đức Chúa Trời của tôi, Ngài soi sáng cảnh tối tăm của tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Lạy CHÚA, Ngài ban ánh sáng cho ngọn đèn tôi.Thượng Đế chiếu sáng chỗ tối quanh tôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

29Ih pha brơi kơ kâo tơlơi kơtang kiăng kơsung blah ƀing rŏh ayăt kâolaih anŭn tơlơi dưi kơtang kiăng dưi găn hĭ khul bơnư̆ pơgang gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Nhờ Ngài tôi sẽ xông ngang qua đạo binh, Cậy Đức Chúa Trời tôi, tôi sẽ vượt khỏi tường thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Nhờ Ngài con xông thẳng vào quân địch,Cậy Đức Chúa Trời, con sẽ vượt khỏi tường thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Nhờ Ngài, con có thể xông qua một đạo quân;Nhờ Ðức Chúa Trời của con, con có thể vượt qua bức tường ngăn cản.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Vì nhờ Ngài, tôi có thể dẹp tan một đoàn quân thù, Nhờ Đức Chúa Trời của tôi, tôi có thể vượt qua thành lũy.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Nhờ Ngài giúp đỡ, tôi có thể tấn công cả đạo binh.Nhờ Ngài yểm trợ, tôi có thể nhảy qua tường thành.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

30Ơi Adai kâo yơh, khul bruă mơnuă Ñu jing hlo̱m ƀo̱m biă mă!Khul boh hiăp Ñu jing năng kơ đaŏ kơnang biă mă!Ñu jing hrup hăng sa boh khiơlkơ abih bang ƀing hlơi dŏ kơđap amăng tơlơi pơgang Ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Còn Đức Chúa Trời, các đường lối Ngài là trọn vẹn; Lời của Đức Giê-hô-va đã được luyện cho sạch; Ngài là cái khiên cho những kẻ nào nương náu mình nơi Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Còn Đức Chúa Trời, các đường lối Ngài là trọn vẹn;Lời của Đức Giê-hô-va đã được tinh luyện,Ngài là cái khiên cho những ai nương náu nơi Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Ðức Chúa Trời ôi, đường lối của Ngài thật toàn hảo;Lời của CHÚA quả linh nghiệm vô cùng.Ngài là thuẫn khiên cho những ai nương cậy Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Còn Đức Chúa Trời, đường lối Ngài là toàn hảo. Lời của CHÚA đã được tinh luyện, Ngài là thuẫn đỡ Cho mọi kẻ trú ẩn nơi Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Đường lối Thượng Đế vô cùng hoàn hảo.Lời CHÚA rất tinh sạch.Ngài là thuẫn đỡ cho kẻ nào tin cậy nơi Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

31Kơnơ̆ng hơjăn Yahweh yơh jing Ơi Adai!Kơnơ̆ng hơjăn Ơi Adai yơh jing boh pơtâo kơjăp pơgang ta!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Trừ ra Đức Giê-hô-va, ai là Đức Chúa Trời? Ngoại Đức Chúa Trời chúng tôi ai là hòn đá lớn?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Trừ Đức Giê-hô-va, ai là Đức Chúa Trời?Ngoài Đức Chúa Trời của chúng con, ai là vầng đá lớn?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Thật vậy, ngoài CHÚA ra, ai có thể xứng đáng làm Ðức Chúa Trời?Ngoài Ðức Chúa Trời ra, ai có thể xứng đáng làm Vầng Ðá?

Bản Dịch Mới (NVB)

31Vì ai là Đức Chúa Trời ngoại trừ CHÚA, Ai là núi đá ngoài Đức Chúa Trời chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Ai là Thượng Đế? Chỉ một mình CHÚA thôi.Ai là Khối Đá? Chỉ một mình Thượng Đế của chúng ta thôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

32Ñu yơh jing Ơi Adai, jing Pô buh brơi kơ kâo tơlơi kơtang,jing Pô pơkra jơlan kâo rơnŭk rơnua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Đức Chúa Trời thắt lưng tôi bằng năng lực, Và ban bằng đường tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Đức Chúa Trời thắt lưng con bằng năng lực,Và làm cho đường lối con trọn vẹn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Ðức Chúa Trời nịt lưng cho tôi bằng sức mạnh;Ngài làm cho đường lối của tôi trở nên trọn vẹn.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Đức Chúa Trời là Đấng nai nịt tôi bằng sức mạnh, Và làm cho đường lối tôi toàn hảo.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Thượng Đế là Đấng khiến tôi thêm sức mạnh.Ngài khiến các lối đi của tôi không vấp váp.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

33Ñu brơi tơkai kâo kơjăp rơjăng kar hăng tơkai rơsa;Ñu wai kâo rơnŭk rơnua ƀơi khul čư̆ čan.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Ngài làm cho chân tôi lẹ như chân con nai cái, Và để tôi đứng trên các nơi cao của tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Ngài làm cho chân con lẹ như chân nai cáiVà đặt con đứng vững trên các nơi cao.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Ngài làm cho chân tôi nhanh nhẹn tựa chân nai;Ngài lập tôi được vững vàng trên những nơi cao.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Ngài làm cho chân tôi lanh lẹ như nai, Và đặt tôi đứng vững vàng tại nơi cao của tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Ngài làm cho tôi chạy nhanhnhư nai mà không vấp ngã;Ngài giúp tôi đứng trên các núi cao.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

34Ñu pơhrăm tơngan kâo kơ tơlơi pơblah,laih dơ̆ng Ñu ăt pha brơi kâo dưi wă̱ ƀač hraŏ ko̱ng akhăng hloh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Ngài tập tay tôi đánh giặc, Đến đỗi cánh tay tôi giương nổi cung đồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Ngài tập tay con đánh giặc,Đến nỗi cánh tay con giương nổi cung đồng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Ngài luyện tập tay tôi cho ngày chiến trận,Ðể đôi tay tôi có thể giương nổi một cây cung đồng.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Ngài luyện tay tôi để chiến đấu, Nhờ thế cánh tay tôi giương nổi cung đồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Ngài luyện tay tôi thành thiện chiến,nên cánh tay tôi có thể giương nổi cung đồng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

35Ơ Yahweh, Ih jing khiơl pơgang kâo laih anŭn pơklaih kâo;Ih pơkơtang kâo hăng tơngan gah hơnuă Ihtui anŭn tơlơi djru Ih hơmâo ngă brơi laih kơ kâo jing yom prŏng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Chúa cũng đã ban cho tôi sự cứu rỗi làm khiên; Tay hữu Chúa nâng đỡ tôi, Và sự hiền từ Chúa đã làm tôi nên sang trọng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Chúa cũng đã ban cái khiên cứu rỗi cho con;Tay phải của Chúa nâng đỡ conVà sự khiêm nhu của Ngài làm con cao trọng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Ngài đã ban cho con ơn cứu rỗi của Ngài để làm thuẫn khiên che chở;Tay phải Ngài đã nâng con lên;Cách Ngài đối xử dịu dàng với con đã làm cho con được tôn trọng.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Ngài ban cho tôi thuẫn cứu rỗi, Tay phải Ngài nâng đỡ tôi, Sự giúp đỡ của Ngài làm cho tôi vĩ đại.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Ngài che chở tôi bằng cái khiên cứu rỗi của Ngài.Ngài dùng tay phải nâng đỡ tôi.Sự giúp đỡ của Ngài khiến tôi thêm mạnh mẽ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

36Ih hơmâo pơrơhaih hĭ laih jơlan kâo kiăng kơ kâo rơbat rơngai,tui anŭn tơkai kâo ƀu či tơbơr rơbuh hĭ ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Chúa mở rộng đường dưới bước tôi, Chân tôi không xiêu tó

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Chúa mở rộng đường mỗi bước con đi,Để chân con không trượt ngã.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Ngài đã mở rộng nơi bàn chân con sắp bước đến;Ðể mắt cá con không bị hụt hẫng trợt nghiêng.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Ngài mở rộng bước đường tôi đi, Để chân tôi khỏi bị trật khớp.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Ngài ban cho tôi một lối sống tốt đẹp hơn,để tôi sống theo ý muốn Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

37Kâo kiaŏ mă ƀing rŏh ayăt kâo laih anŭn mă hơmâo gơñu;kâo ƀu pơdơi hĭ ôh tơl kâo pơrai hĭ ƀing gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Tôi rượt đuổi kẻ thù nghịch tôi, và theo kịp; Chỉ trở về sau khi đã tận diệt chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Con rượt đuổi kẻ thù của con và theo kịp;Con chỉ trở về sau khi đã tận diệt chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Con đuổi theo quân thù của con và bắt kịp chúng;Con chẳng quay về cho đến khi chúng bị tiêu diệt hoàn toàn.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Tôi đuổi theo kẻ thù và đuổi kịp chúng. Tôi sẽ không quay về cho đến khi chúng bị hủy diệt.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Tôi rượt đuổi theo kẻ thù và bắt kịp chúng.Tôi không ngưng tay cho đến khi chúng nó hoàn toàn bị tiêu diệt.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

38Kâo taih rơbuh hĭ ƀing gơñu tui anŭn ƀing gơñu ƀu thâo tơgŭ đĭ dơ̆ng tah;ƀing gơñu lê̆ rơbuh djai hĭ gah yŭ tơkai kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Tôi đâm lủng chúng nó, đến nỗi chúng nó không thể dậy lại được; Chúng nó sa ngã dưới chân tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Con đánh chúng quỵ xuống đến nỗi không đứng dậy được;Chúng ngã gục dưới chân con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Con đập tan chúng, và chúng không ngóc đầu được nữa;Chúng đã bị ngã gục dưới chân con.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Tôi đâm thủng chúng nó, đến nỗi chúng không thể dậy nổi. Chúng ngã quỵ dưới chân tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Tôi chà đạp chúng nó đến nỗi chúng không ngóc đầu dậy được.Chúng nằm mọp dưới chân tôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

39Ih buh brơi kơ kâo tơlơi kơtang kiăng kơ pơblahlaih anŭn Ih brơi kơ kâo tơlơi dưi git gai ƀing kơsung blah ƀơi kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Vì Chúa đã thắt lưng tôi bằng sức lực để chiến, Khiến kẻ thù nghịch cùng tôi xếp rệp dưới tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Vì Chúa đã thắt lưng con bằng sức lực để chiến đấu,Khiến kẻ thù phủ phục trước con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Ngài đã nai nịt con bằng sức mạnh để ra trận;Ngài đã làm cho kẻ nổi dậy đánh con quỳ lạy dưới chân con.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Ngài nai nịt cho tôi bằng sức mạnh để chiến đấu, Làm cho kẻ chống đối phải hạ mình quy phục.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Ngài thêm sức cho tôi trong chiến trận.Ngài khiến kẻ thù phải quì lạy trước mặt tôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

40Ih ngă kơ ƀing ayăt anŭn wir rŏng čơlah đuaĭ hĭ mơ̆ng kâo;laih anŭn kâo pơrai hĭ ƀing hlơi pơrơmut kơ kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Chúa cũng khiến kẻ thù nghịch xây lưng cùng tôi; Còn những kẻ ghét tôi, tôi đã diệt chúng nó rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Chúa khiến kẻ thù quay lưng chạy trốn;Còn những kẻ ghét con, con đã diệt chúng rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Ngài đã khiến kẻ thù của con xây lưng chạy trốn;Ngài đã cho phép con tiêu diệt kẻ ghét con.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Ngài làm kẻ thù quay lưng bỏ chạy khỏi tôi. Và tôi hủy diệt những kẻ ghét tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Ngài khiến kẻ thù lui bước,tôi tiêu diệt những kẻ ghét tôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

41Ƀing gơñu iâu kwưh kơ tơlơi djru, samơ̆ ƀu hơmâo hlơi pô ôh rai pơklaih hĭ ƀing gơñu;wơ̆t tơdah ƀing gơñu iâu đĭ kơ Yahweh, samơ̆ Yahweh ƀu laĭ glaĭ ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Chúng nó kêu, nhưng chẳng có ai cứu cho; Chúng nó kêu cầu Đức Giê-hô-va, song Ngài không đáp lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Chúng kêu van nhưng không ai cứu giúp,Kêu cầu Đức Giê-hô-va nhưng Ngài chẳng đáp lời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Chúng kêu cứu, nhưng chẳng ai giải cứu;Chúng kêu cầu CHÚA, nhưng Ngài chẳng đáp lời.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Chúng nó kêu cầu nhưng không ai giải cứu. Chúng nó cầu khẩn cả CHÚA nhưng Ngài không trả lời.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Chúng kêu cứunhưng không ai đến giúp.Chúng kêu cầu CHÚAnhưng Ngài chẳng trả lời.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

42Kâo pơphač hĭ ƀing gơñu, tui anŭn ƀing gơñu jing kar hăng ƀruih lŏnjing gơnam angĭn puh pơđuaĭ hĭ yơh.Kâo juă ƀơi gơñu kar hăng glŭt hlŭ̱ ƀơi jơlan.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Bấy giờ tôi đánh nát chúng nó ra nhỏ như bụi bị gió thổi đi; Tôi ném chúng nó ra như bùn ngoài đường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Con đánh tan chúng như bụi bay trong gió,Đổ chúng ra như bùn đất ngoài đường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Con đã nghiền nát chúng như bụi bay trước gió;Con đã đổ chúng ra như bùn đổ ngoài đường.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Và tôi đánh tan chúng nó như bụi tung trước gió. Tôi chà nát chúng nó như bùn ngoài đường.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Tôi đánh tan nát các kẻ thù tôi,giống như bụi bị gió thổi bay.Tôi trút chúng ra như bùn trên đường.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

43Ih pơklaih laih kâo mơ̆ng ƀing mơnuih tơgŭ pơkơdơ̆nglaih anŭn brơi kâo git gai wai lăng khul lŏn čar tuai;ƀing ană plei jing ƀing kâo ƀu thâo krăn ôh hlâo adih, ră anai ƀing gơñu hơmâo jing hĭ ƀing ding kơna mă bruă kơ kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Chúa đã cứu tôi khỏi sự tranh giành của dân sự; Lập tôi làm đầu các nước; Một dân tộc tôi không quen biết sẽ hầu việc tôi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Chúa đã cứu con khỏi sự tranh chấp của dân chúng;Lập con làm đầu các nước;Một dân không quen biết sẽ phục vụ con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Ngài đã giải cứu con khỏi các đợt tấn công của thiên hạ;Ngài đã lập con làm thủ lãnh các quốc gia;Một dân con chưa biết đã phải phục vụ con.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Ngài đã giải cứu tôi khỏi tranh chấp với dân chúng, Ngài lập tôi làm đầu các nước, Một dân tôi không biết sẽ phục vụ tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

43Khi chúng tấn công tôi thì Ngài đến cứu tôi.Ngài lập tôi làm lãnh tụ các quốc gia.Những dân chưa hề biết tôi sẽ phục vụ tôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

44Tơdang ƀing gơñu hơmư̆ hiăp kâo, ƀing gơñu gưt tui kâo yơh;ƀing gơñu huĭ kơñŭn ƀơi anăp kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Vừa khi nghe nói về tôi; chúng nó sẽ phục tôi; Các người ngoại bang sẽ giả bộ vâng theo tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Vừa nghe nói về con, chúng đã vâng lời rồi;Các dân ngoại khúm núm trước con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Vừa khi nghe đến con, họ đã vội vàng vâng phục;Những người ngoại quốc thuận phục con.

Bản Dịch Mới (NVB)

44Ngay khi nghe nói về tôi chúng liền vâng phục, Những người ngoại quốc phải khúm núm trước tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

44Khi nghe đến tôi, họ sẽ vâng phục tôi.Các người ngoại quốc cũng sẽ khúm núm trước mặt tôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

45Ƀing gơñu rơngiă hĭ laih tơlơi khĭn gơñulaih anŭn tơbiă rai tơtư̆ huĭ mơ̆ng khul bơnư̆ kơđông gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Các người ngoại bang sẽ tàn mạt, Đi ra khỏi chỗ ẩn mình cách run sợ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Các dân ngoại đều tiêu tan nhuệ khí,Bỏ đồn binh run rẩy kéo ra hàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Quân đội ngoại bang đều hồn phi phách tán;Chúng từ trong các chiến lũy run rẩy kéo ra hàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

45Những người ngoại quốc kinh hoàng, Run rẩy ra khỏi thành trì của chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

45Họ sẽ sợ hãivà run rẩy khi bước ra khỏinơi trú ẩn của mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

46Yahweh hơdip! Bơni hơơč kơ Pô jing boh pơtâo kơjăp kâo!Pơhaih bĕ tơlơi prŏng prin Ơi Adai jing Pô pơklaih kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Đức Giê-hô-va hằng sống; đáng ngợi khen hòn đá tôi! Nguyện Đức Chúa Trời về sự cứu rỗi tôi được tôn cao!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Đức Giê-hô-va hằng sống! Vầng Đá đáng chúc tôn của con!Nguyện Đức Chúa Trời của sự cứu rỗi con được tôn cao!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46CHÚA sống đời đời!Chúc tụng Vầng Ðá của con!Nguyện Ðức Chúa Trời, Ðấng Giải Cứu của con, được tôn cao!

Bản Dịch Mới (NVB)

46CHÚA hằng sống! Vầng đá của tôi đáng đuợc ca tụng! Đức Chúa Trời, Đấng cứu rỗi tôi đáng được tôn vinh!

Bản Phổ Thông (BPT)

46CHÚA muôn đời!Khối Đá tôi đáng được ca ngợi.Đáng tôn vinh Thượng Đế là Đấng cứu tôi!

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

47Ñu yơh brơi kơ kâo dưi hĭ hloh kơ ƀing rŏh ayăt kâo;Ñu pơluă gŭ ƀing lŏn čar tuai dŏ gah yŭ kơ tơlơi dưi kâo

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Tức là Đức Chúa Trời báo oán cho tôi, Khiến các dân suy phục tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Ngài là Đức Chúa Trời báo oán cho con,Khiến các dân quy phục con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Ðức Chúa Trời đã báo thù cho con;Ngài đã khiến các dân phải khuất phục dưới quyền con.

Bản Dịch Mới (NVB)

47Đức Chúa Trời, Đấng báo thù hộ tôi, Làm các dân tộc quy phục tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

47Thượng Đế giúp tôi đắc thắng kẻ thù tôi,Ngài đặt mọi dân dưới quyền tôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

48laih anŭn pơklaih hĭ kâo mơ̆ng ƀing rŏh kâo.Ơ Yahweh hơi, Ih yơh brơi kơ kâo dŏ rơnŭk rơnua mơ̆ng ƀing kơsung blah kâolaih anŭn pơgang kâo mơ̆ng ƀing ƀrưh mơhiăh anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48Ngài giải cứu tôi khỏi kẻ thù nghịch tôi; Thật Chúa nâng tôi lên cao hơn kẻ dấy nghịch cùng tôi. Và cứu tôi khỏi người hung bạo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48Ngài giải cứu con khỏi kẻ thù của con;Thật, Chúa nâng con cao hơn kẻ chống lại con,Và giải cứu con khỏi bọn hung tàn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48Ngài đã giải cứu con khỏi những kẻ thù ghét con.Quả thật, Ngài đã nhấc con lên trên những kẻ chống đối con;Ngài đã giải cứu con thoát khỏi những kẻ hung tàn.

Bản Dịch Mới (NVB)

48Ngài giải cứu tôi khỏi quân thù, Thật vậy, Ngài nâng tôi lên cao hơn kẻ chống đối tôi. Ngài cứu tôi khỏi kẻ bạo tàn.

Bản Phổ Thông (BPT)

48Ngài cứu tôi khỏi tay kẻ thù.Ngài đặt tôi lên trên kẻ ghét tôi.Ngài cứu tôi khỏi kẻ hung ác.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

49Tui anŭn, kâo bơni hơơč kơ Ih ƀơi anăp ƀing lŏn čar;kâo adoh bơni hơơč kơ Ih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

49Vì vậy, hỡi Đức Giê-hô-va, tôi sẽ ngợi khen Ngài giữa các dân, Và ca tụng danh của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49Vì vậy, lạy Đức Giê-hô-va, con sẽ ngợi ca Ngài giữa các nướcVà chúc tụng danh của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49Vì thế CHÚA ôi, con sẽ ca ngợi Ngài giữa các dân;Con sẽ hát ca chúc tụng danh Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

49Vì vậy, lạy CHÚA, tôi sẽ tôn vinh Ngài giữa các nước Và ca ngợi danh Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

49Cho nên, CHÚA ôi,tôi sẽ ca ngợi Ngài giữa các dân.Tôi sẽ hát khen danh Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

50Ơi Adai pha brơi khul tơlơi dưi hĭ prŏng prin kơ pơtao Ñu hơmâo ruah laih;Ñu pơrơđah tơlơi khăp ƀu thâo pơplih kơ pơtao Ñu anŭn,kơ pơtao Dawid yơh wơ̆t hăng ƀing ană tơčô gơ̆ hlŏng lar.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

50Đức Giê-hô-va ban cho vua Ngài sự giải cứu lớn lao, Và làm ơn cho Đấng chịu xức dầu của Ngài, Tức là cho Đa-vít, và cho dòng dõi người, đến đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50Chúa ban cho vua của Ngài những chiến thắng vĩ đại,Và làm ơn cho người được xức dầu của Ngài,Tức cho Đa-vít và cho dòng dõi người đến muôn đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50Ngài đã ban chiến thắng lớn cho người Ngài lập làm vua,Và bày tỏ ơn thương xót đối với người Ngài xức dầu lựa chọn,Tức với Ða-vít và dòng dõi của người đến đời đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

50Ngài ban cho vua Ngài chiến thắng lớn lao. Ngài ban tình thương cho Đấng được xức dầu của Ngài, Cho Đa-vít và cho dòng dõi người đến đời đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

50CHÚA ban sự đắc thắng cho vua của Ngài.Ngài thành tín đối với vua Ngài đã lập,với Đa-vít và dòng dõi người cho đến mãi mãi.