So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Yahweh yơh jing Pô pha brơi tơlơi bơngač kơ jơlan kâo laih anŭn jing Pô pơklaih kâo;tui anŭn, kâo či huĭ kơ hlơi pô lĕ?Yahweh yơh jing Pô pơgang kâo hrup hăng kơđông kơjăp pơgang;tui anŭn, kâo či huĭ bra̱l kơ hlơi pô lĕ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Giê-hô-va là ánh sáng và là sự cứu rỗi tôi: Tôi sẽ sợ ai? Đức Giê-hô-va là đồn lũy của mạng sống tôi: Tôi sẽ hãi hùng ai?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va là ánh sáng và là sự cứu rỗi của tôi,Tôi sẽ sợ ai?Đức Giê-hô-va là đồn lũy của mạng sống tôi,Tôi sẽ hãi hùng ai?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1CHÚA là ánh sáng và Ðấng Giải Cứu của tôi;Tôi sẽ sợ ai?CHÚA là đồn lũy bảo vệ mạng sống tôi;Tôi sẽ hãi hùng ai?

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA là ánh sáng và sự cứu rỗi của tôi, Tôi sẽ sợ ai? CHÚA là thành lũy của mạng sống tôi, Tôi sẽ khiếp đảm ai?

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA là ánh sáng và là Đấng cứu tôi,tôi sẽ chẳng sợ ai.Ngài bảo vệ mạng sống tôi,tôi sẽ không e ngại người nào.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Tơdang ƀing mơnuih sat ƀai blung rai pơkơdơ̆ng glaĭ hăng kâokiăng pơhiăp rơkŭt sat kơ kâo,laih anŭn tơdang ƀing rŏh ayăt kâo kơsung blah kâo,ƀing gơñu tơhneč laih anŭn lê̆ rơbuh hĭ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Khi kẻ làm ác, kẻ cừu địch và thù nghịch tôi, xông vào tôi, Đặng ăn nuốt thịt tôi, Thì chúng nó đều vấp ngã.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Khi kẻ ác và quân thù tấn công tôi,Chúng muốn ăn tươi nuốt sống tôiThì chúng đều vấp ngã.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Khi những kẻ gian ác đến với tôi, định ăn tươi nuốt sống tôi,Những kẻ thù và kẻ nghịch của tôi đều té nhào và ngã quỵ.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Khi những kẻ ác xông đến Định ăn thịt tôi, Những kẻ đàn áp và thù nghịch tấn công tôi, Chúng nó sẽ vấp ngã và té nhào.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Kẻ ác tìm hại mạng sống tôi.Bọn thù nghịch và những kẻ ghét tôi tấn công tôinhưng chúng nó lúng túng và bị đánh bại.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Wơ̆t tơdah hơmâo lu ƀing ling tơhan wang dar kâo,pran jua kâo ƀu či huĭ ôh.Wơ̆t tơdah ƀing rŏh ayăt kơsung blah kâo,ƀơi mông anŭn kâo ăt či dŏ kơjăp amăng Ơi Adai mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Dầu một đạo binh đóng đối cùng tôi, Lòng tôi sẽ chẳng sợ; Dầu giặc giã dấy nghịch cùng tôi, Khi ấy tôi cũng có lòng tin cậy vững bền.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Dù một đạo binh đóng đối diện với tôi,Lòng tôi sẽ chẳng sợ;Dù giặc giã nổi lên chống lại tôi,Khi ấy tôi vẫn vững tin nơi Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Dầu cả một đạo quân vây quanh tôi,Lòng tôi sẽ chẳng sợ;Dầu cả một cuộc chiến tranh nổi lên chống lại tôi,Tôi vẫn cứ vững lòng.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Dù một đạo quân bao vây tôi, Lòng tôi sẽ không sợ. Dù chiến tranh nổi dậy chống tôi, Tôi vẫn vững lòng.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Dù cho cả đạo quân vây quanh tôi,tôi sẽ chẳng nao núng.Nếu tranh chiến xảy ra, tôi sẽ tin cậy CHÚA.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Kâo hơmâo rơkâo kwưh laih Yahweh sa tơlơi;kơnơ̆ng sa tơlơi đôč kâo hơduah kiăng:Kiăng hơdip amăng sang Yahweh abih hrơi amăng tơlơi hơdip kâo,kiăng kơ lăng ƀơi tơlơi hiam klă Ñu,laih anŭn kiăng kơ rơkâo Ñu kơ tơlơi dui ba mơ̆ng Sang Yang Ñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Tôi đã xin Đức Giê-hô-va một điều, và sẽ tìm kiếm điều ấy! Ấy là tôi muốn trọn đời được ở trong nhà Đức Giê-hô-va, Để nhìn xem sự tốt đẹp của Đức Giê-hô-va, Và cầu hỏi trong đền của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Tôi đã xin Đức Giê-hô-va một điềuVà sẽ tìm kiếm điều ấy.Đó là tôi muốn trọn đời tôiĐược ở trong nhà Đức Giê-hô-vaĐể nhìn xem sự tốt đẹp của Đức Giê-hô-vaVà cầu hỏi trong đền của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Tôi chỉ xin CHÚA một điều, và tôi sẽ tìm kiếm điều ấy;Ðó là tôi được ở trong nhà của CHÚA trọn đời mình,Ðể có thể chiêm ngưỡng vẻ đẹp của CHÚA,Và để cầu vấn trong đền thánh của Ngài,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Tôi đã xin CHÚA một điều, Là điều tôi sẽ tìm kiếm. Ấy là tôi đuợc ở trong nhà CHÚAĐến suốt đời, Để chiêm ngưỡng sự tốt đẹp của CHÚAVà cầu hỏi trong đền thờ Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Tôi sẽ xin CHÚA một điềuvà là điều tôi ao ước:Đó là trọn đời được ở trong nhà CHÚA,để ngắm xem vẻ đẹp của CHÚA và cầu hỏi trong đền thờ Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Tơdang amăng khul hrơi rŭng răng,Ñu či răk wai kâo rơnŭk rơnua amăng anih kơdŏp Ñu.Ñu či pơdŏp hĭ kâo amăng anih Sang Yang Ñulaih anŭn brơi kâo dŏ kơjăp rơnŭk hơđơ̆ng ƀơi sa boh pơtâo glông.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vì trong ngày tai họa, Ngài sẽ che khuất tôi trong đền của Ngài, Giấu tôi nơi kín mật của trại Ngài; Cũng sẽ đỡ tôi lên trên một hòn đá.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vì trong ngày tai họa,Ngài sẽ che chở tôi trong lều của Ngài,Giấu tôi nơi kín đáo của trại Ngài,Và Ngài sẽ đặt tôi trên một vầng đá.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vì trong ngày hoạn nạn, Ngài sẽ giấu tôi trong nơi Ngài ngự;Ngài sẽ giấu tôi trong nơi bí mật của đền tạm Ngài;Ngài sẽ đặt tôi trên một vầng đá vững chắc.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vì trong ngày hoạn nạn, Ngài sẽ giấu tôi trong lều Ngài, Ngài sẽ che giấu tôi trong nơi kín đáo của trại Ngài. Ngài đặt tôi lên trên vầng đá.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Trong cơn nguy biến Ngài sẽ cho tôi chỗ trú ẩn an toàn.Ngài sẽ ẩn núp trong Lều Thánh của Ngài,mang tôi đến nơi an toàn của Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Tui anŭn, Ñu či brơi kâo dưi hĭ kơ ƀing rŏh ayăt jum dar kâo.Amăng Sang Yang Yahweh yơh kâo či pơyơr đĭ gơnam ngă yang,hăng khul tơlơi ur dreo hơ̆k mơak,kâo či adoh laih anŭn bơni hơơč kơ Ñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Bây giờ đầu tôi sẽ được ngước cao hơn các kẻ thù nghịch vây quanh tôi; Trong trại Ngài tôi sẽ dâng của lễ bằng sự vui vẻ; Tôi sẽ hát mừng, và ca tụng Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Bấy giờ tôi sẽ ngẩng đầuCao hơn các kẻ thù vây quanh tôi;Trong trại Ngài,Tôi sẽ dâng tế lễ với tiếng hát vui mừng;Tôi sẽ hát mừng và ca tụng Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Bấy giờ đầu tôi sẽ được ngước lên giữa đám quân thù vây quanh;Trong đền tạm Ngài, tôi sẽ dâng các của lễ cùng với tiếng reo mừng cảm tạ;Tôi sẽ ca hát, thật vậy, tôi sẽ ca hát tôn ngợi CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Bây giờ, đầu tôi sẽ ngước cao Lên trên những kẻ thù vây quanh tôi. Tôi sẽ dâng tế lễ trong trại Ngài, là tế lễ bằng lời reo hò vui vẻ. Tôi sẽ hát và ca ngợi CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nếu Ngài giúp tôi đánh bại kẻ thù quanh tôi,thì tôi sẽ dâng sinh tế trong đền thánh Ngài với lòng hân hoan.Tôi sẽ đờn hát ca tụng CHÚA.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Ơ Yahweh ăh, hơmư̆ kâo bĕ tơdang kâo iâu laĭ kơ Ih!Pap kơ kâo đa laih anŭn laĭ glaĭ bĕ kơ kâo!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy nghe; tiếng tôi kêu cầu cùng Ngài: Hãy thương xót tôi, và nhậm lời tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Lạy Đức Giê-hô-va, xin nghe tiếng con kêu cầu với Ngài:Xin thương xót con và nhậm lời con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Xin nghe con, CHÚA ôi, khi con cất tiếng kêu cầu,Xin tỏ lòng khoan dung đối với con và nhậm lời con.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Lạy CHÚA, xin nghe tiếng tôi kêu cầu, Xin thương xót tôi và đáp lời tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Lạy CHÚA, xin nghe khi tôi kêu cầu;xin thương xót và trả lời tôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Tơdang pran jua kâo hơmư̆ Ih pơhiăp, “Rai hơduah sem ƀô̆ mơta Kâo bĕ kiăng kơ kơkuh pơpŭ.”Kâo laĭ glaĭ, “Kâo či hơduah kơkuh pơpŭ kơ Ih yơh, Ơ Yahweh ăh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Khi Chúa phán rằng: Các ngươi hãy tìm mặt ta; Thì lòng tôi thưa cùng Chúa rằng: Đức Giê-hô-va ôi! tôi sẽ tìm mặt Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Khi Chúa phán: “Các con hãy tìm kiếm mặt Ta”Thì lòng con thưa với Chúa rằng:“Đức Giê-hô-va ôi! Con sẽ tìm kiếm mặt Ngài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Khi Ngài phán, “Hãy tìm kiếm mặt Ta,”Lòng con đáp lại, “CHÚA ôi, con sẽ tìm kiếm mặt Ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Lòng tôi thưa với Ngài: Hãy tìm kiếm mặt Ngài.Lạy CHÚA, tôi tìm kiếm mặt Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Khi lòng tôi bảo tôi, “Hãy đi thờ phụng Ngài!”Lạy CHÚA, tôi liền đi thờ phụng Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Anăm pơdŏp hĭ ôh ƀô̆ mơta Ih mơ̆ng kâo!Ơ Ơi Adai, jing Pô Pơklaih kâo hơi,anăm hil ôh kơ kâo, jing ding kơna Ih anai;anăm puh pơđuaĭ hĭ kâo mơ̆ng Ih ôh.Ih yơh jing Pô djru kơ kâo truh kơ ră anai;anăm hơngah hĭ kâo laih anŭn đuaĭ lui hĭ kâo ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Hỡi Đức Chúa Trời về sự cứu rỗi tôi, Xin chớ ẩn mặt Chúa với tôi, Chớ xô đuổi kẻ tôi tớ Chúa trong khi Chúa nổi giận. Khi trước Chúa là sự tiếp trợ tôi, xin chớ lìa tôi, chớ bỏ tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Lạy Đức Chúa Trời là Đấng cứu rỗi con,Xin đừng ẩn mặt Chúa với con,Chớ xua đuổi đầy tớ Chúa trong khi Chúa nổi giận.Khi trước Chúa là sự tiếp trợ của con.Xin chớ lìa con, chớ bỏ con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Xin đừng lánh mặt Ngài khỏi con;Xin đừng xua đuổi con khi Ngài nổi giận,Vì chỉ Ngài là nguồn giúp đỡ của con;Xin đừng hất hủi con hoặc từ bỏ con,Lạy Ðức Chúa Trời, Ðấng Giải Cứu của con.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Xin đừng lánh mặt khỏi tôi! Trong khi giận, xin chớ xua đuổi tôi tớ Ngài, Ngài vẫn giúp đỡ tôi. Xin đừng xua đuổi, cũng chớ ruồng bỏ tôi! Lạy Đức Chúa Trời là Đấng cứu rỗi tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Xin đừng quay khỏi tôi.Đang khi giận xin chớ xua đuổi kẻ tôi tớ Ngài;Ngài đã giúp tôi.Lạy Thượng Đế là Đấng cứu giúp tôi,xin đừng xua đuổi hay để tôi cô đơn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Wơ̆t tơdah amĭ ama kâo hơngah lui hĭ kâo,samơ̆ Ih yơh, Ơ Yahweh ăh, či răk wai ba kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Khi cha mẹ bỏ tôi đi, Thì Đức Giê-hô-va sẽ tiếp nhận tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Khi cha mẹ từ bỏ conThì Đức Giê-hô-va sẽ tiếp nhận con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Nếu cha mẹ con từ bỏ con,Cầu xin CHÚA tiếp nhận con.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Dù cha mẹ bỏ tôi, Nhưng CHÚA sẽ tiếp nhận tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Dù cho cha mẹ tôi từ bỏ tôi,thì CHÚA sẽ tiếp nhận tôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Ơ Yahweh ăh, pơtô brơi kơ kâo bĕ hơdră jơlan Ih kiăng kâo ngă tui,laih anŭn dui ba bĕ kâo amăng jơlan rơnŭk rơnua,yuakơ kâo hơmâo lu ƀing rŏh biă mă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Hỡi Đức Giê-hô-va, xin chỉ dạy tôi con đường Ngài; Nhân vì các kẻ thù nghịch tôi, Xin hãy dẫn tôi vào lối bằng thẳng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đức Giê-hô-va ôi! Xin dạy con đường lối của Ngài;Xin dẫn con vào nẻo bằng phẳngVì cớ các kẻ thù con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11CHÚA ôi, xin dạy con đường lối của Ngài,Vì cớ những kẻ thù của con, xin dẫn con đi trong đường ngay nẻo chánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Lạy CHÚA, xin dạy tôi đường lối Ngài. Xin dẫn tôi trên con đường bằng phẳng Vì những kẻ rình rập tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Lạy CHÚA xin chỉ dạy tôi đường lối Ngài,hướng dẫn tôi làm điều ngay thẳngvì tôi có vô số kẻ thù.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Anăm jao lui hĭ kâo kơ tơlơi ƀing ayăt kâo amoaih kiăng ôh,jing ƀing kơsung blah kâo hăng khul tơlơi ƀlŏr laih anŭn tơlơi pơhuĭ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Chớ phó tôi cho ý muốn kẻ cừu địch tôi; Vì những chứng dối, Và kẻ buông ra sự hung bạo, đã dấy nghịch cùng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Chớ phó con cho ý muốn của kẻ thù con,Vì chúng tung ra những lời chứng dốiVà buông lời hung bạo chống lại con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Xin đừng để con rơi vào ý đồ của những kẻ thù ghét con;Vì chúng đã tạo ra những lời chứng dối để hại con,Vì chúng đang thở ra toàn làn hơi hung bạo.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Xin chớ bỏ mặc tôi cho ý đồ của kẻ thù tôi, Vì những lời chứng dối và những kẻ ngăm đe Hung bạo đã nổi lên chống tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Xin đừng trao tôi vào tay kẻ thùvì chúng đặt điều nói dối về tôivà hăm dọa hại tôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Kâo đaŏ sĭt amăng rơnŭk kâo dŏ hơdip anai,kâo či ƀuh khul tơlơi hiam klă Yahweh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ôi! Nếu tôi không tin chắc rằng sẽ thấy ơn của Đức Giê-hô-va tại đất kẻ sống, Thì tôi hẳn đã ngã lòng rồi!…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Con tin chắc sẽ thấy sự tốt lành của Đức Giê-hô-vaTrong đất người sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ôi, nếu tôi không tin rằng tôi sẽ thấy lòng tốt của CHÚA trong cõi người sống,Hẳn tôi đã ngã lòng rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Tôi tin chắc rằngTôi sẽ thấy phúc lành của CHÚATrên đất người sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Tôi tin chắc tôi sẽ sống để thấy sự nhân từ của CHÚA trước khi tôi qua đời.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Đaŏ kơnang bĕ amăng Yahweh.Đaŏ kơnang bĕ, anăm tah hơtai ôh.Đaŏ kơnang bĕ amăng Yahweh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Hãy trông đợi Đức Giê-hô-va; Hãy vững lòng bền chí! Phải, hãy trông đợi Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Hãy trông đợi Đức Giê-hô-va;Hãy mạnh mẽ và can đảm!Phải, hãy trông đợi Đức Giê-hô-va!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Hãy trông cậy CHÚA.Hãy mạnh mẽ lên.Hãy vững lòng bền chí.Phải, hãy trông cậy CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Hãy trông cậy nơi CHÚA, Hãy vững lòng và can đảm lên. Phải, hãy trông cậy nơi CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Hãy trông đợi sự cứu giúp của CHÚA.Hãy vững chí, can đảm và chờ đợi Ngài tiếp cứu.