So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New International Version(NIV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

New International Version (NIV)

1I said, “I will watch my ways and keep my tongue from sin; I will put a muzzle on my mouth while in the presence of the wicked.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Tôi nói rằng: Tôi sẽ giữ các đường lối tôi, Để tôi không dùng lưỡi mình mà phạm tội; Đang khi kẻ ác ở trước mặt tôi, Tôi sẽ lấy khớp giữ miệng tôi lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Con nói rằng: “Con sẽ giữ các đường lối con,Để giữ lưỡi con không phạm tội:Đang khi kẻ ác ở trước mặt con,Con sẽ khớp miệng con lại.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Tôi nói, “Tôi phải cẩn thận gìn giữ đường lối mình,Ðể tôi không phạm tội bằng lưỡi mình;Tôi phải canh giữ miệng mình như đeo một đai bịt mồm,Nhất là mỗi khi có kẻ ác hiện diện trước mặt tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Tôi nói: tôi sẽ gìn giữ đường lối tôi Để miệng lưỡi tôi không phạm tội. Bao lâu kẻ ác còn ở trước mặt, Tôi sẽ dùng khớp gìn giữ miệng mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Tôi nói, “Tôi sẽ thận trọng về những hành vi tôivà sẽ không phạm tội trong lời nói.Trong khi ở gần kẻ ác tôi phải hết sức thận trọng lời ăntiếng nói.”

New International Version (NIV)

2So I remained utterly silent, not even saying anything good. But my anguish increased;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Tôi câm, không lời nói, Đến đỗi lời lành cũng không ra khỏi miệng; Còn nỗi đau đớn tôi bị chọc lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Con câm nín, không nói;Đến nỗi lời lành cũng không ra khỏi miệng con;Còn nỗi đau đớn cứ dâng lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Tôi đã câm nín và yên lặng;Tôi đã tự kiềm hãm đến nỗi chẳng nói, dù chỉ một lời lành;Nhưng sự căng thẳng đã gia tăng trong tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Tôi câm miệng, nín lặng, Lời lành cũng không nói ra. Nhưng nỗi đau đớn của tôi dâng lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Cho nên tôi giữ im lặng.Thậm chí đến lời lành cũng không ra khỏi miệng tôi,nhưng vì vậy mà tôi càng thêm bực bội.

New International Version (NIV)

3my heart grew hot within me. While I meditated, the fire burned; then I spoke with my tongue:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Lòng tôi nóng nảy trong mình tôi, Đương khi tôi suy gẫm, lửa cháy lên, Bấy giờ lưỡi tôi nói:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Lòng con như nung như đốt,Khi con suy ngẫm, lửa bùng cháy lên;Bấy giờ lưỡi con nói:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Lòng tôi như đang bị lửa hừng thiêu đốt;Trong khi tôi cố nín lặng, lửa càng nung nấu tâm can,Vì thế lưỡi tôi buộc phải nói ra:

Bản Dịch Mới (NVB)

3Lòng dạ tôi nóng nảy trong tôi, Đương khi tôi suy gẫm, lửa bùng cháy lên, Lưỡi tôi phải than rằng.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Trong lòng tôi tức giận,càng nghĩ đến, tôi càng tức tối.Nên tôi phải lên tiếng;

New International Version (NIV)

4“Show me, Lord, my life’s end and the number of my days; let me know how fleeting my life is.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Hỡi Đức Giê-hô-va, xin cho tôi biết cuối cùng tôi, Và số các ngày tôi là thể nào; Xin cho tôi biết mình mỏng mảnh là bao.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4“Lạy Đức Giê-hô-va, xin cho con biết sự cuối cùng của đời conVà số các ngày con là thế nào;Xin cho con biết đời mình mỏng manh dường bao!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4CHÚA ôi, xin cho con biết cuối cùng của đời con sẽ ra sao,Những ngày của đời con sẽ dài được bao lâu,Ðể con biết đời con mỏng manh là thế nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Lạy CHÚA, xin cho tôi biết sự cuối cùng của tôi, Và số các ngày của tôi là thể nào. Xin cho tôi biết đời tôi mỏng manh là dường bao!

Bản Phổ Thông (BPT)

4Lạy CHÚA, xin cho tôi biết bao giờ đời tôi sẽ chấm dứtvà tôi còn sống được bao lâu nữa.Xin cho tôi biết đời tôi dài bao nhiêu.

New International Version (NIV)

5You have made my days a mere handbreadth; the span of my years is as nothing before you. Everyone is but a breath, even those who seem secure.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Kìa, Chúa khiến ngày giờ tôi dài bằng bàn tay, Và đời tôi như không không trước mặt Chúa; Phải, mỗi người, dầu đứng vững, chỉ là hư không. (Sê-la)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Kìa Chúa khiến tháng ngày của con dài bằng gang tay,Và đời con là con số không trước mặt Chúa;Phải, mỗi người dù đứng vững cũng chỉ như hơi thở. (Sê-la)

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Kìa, Ngài đã làm những ngày của đời con dài bằng gang tay,Ðời con như không có gì trước mặt Ngài;Thật vậy, mỗi người, dù có ra gì, cũng chỉ là hư không. (Sê-la)

Bản Dịch Mới (NVB)

5Kìa, các ngày Ngài ban cho tôi chỉ vài gang tấc, Và đời tôi như không trước mặt Ngài, Phải, dù tất cả những người vững mạnh cũng chỉ là hư không.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ngài cho tôi một đời ngắn ngủi;mạng sống tôi chẳng nghĩa lý gì đối với Ngài.Đời người giống như hơi thở. Xê-la

New International Version (NIV)

6“Surely everyone goes around like a mere phantom; in vain they rush about, heaping up wealth without knowing whose it will finally be.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Quả thật, mỗi người bước đi khác nào như bóng; Ai nấy đều rối động luống công; Người chất chứa của cải, nhưng chẳng biết ai sẽ thâu lấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Thật mỗi người bước đi như cái bóng.Ai nấy đều bôn ba vô ích;Người ta chất chứa của cải nhưng chẳng biết ai sẽ thu lấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Quả thật, mỗi người đều bước đi chẳng khác gì một cái bóng;Ðúng vậy, người ta lao khổ nhọc nhằn, rồi cũng luống công;Người ta để dành của cải, nhưng không biết ai sẽ hưởng.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Thật vậy, mỗi người bước đi như chiếc bóng, Phải, người ta bôn ba chẳng qua như hơi thở. Người chất chứa của cải nhưng không biết ai sẽ thừa hưởng.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Đời người như bóng thoảng qua.Công trình họ làm thật vô ích;họ tích lũy của cải nhưng chẳng biết ai sẽ hưởng thụ.

New International Version (NIV)

7“But now, Lord, what do I look for? My hope is in you.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Hỡi Chúa, bây giờ tôi trông đợi gì? Sự trông cậy tôi ở nơi Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Lạy Chúa, bây giờ con trông mong gì?Niềm hi vọng của con ở nơi Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Chúa ôi, bây giờ con còn biết trông cậy vào ai?Con chỉ còn hy vọng nơi một mình Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Giờ đây, lạy Chúa, tôi trông đợi ai? Niềm hy vọng của tôi ở nơi Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Cho nên, CHÚA ơi, hi vọng tôilà gì?Ngài là hi vọng của tôi.

New International Version (NIV)

8Save me from all my transgressions; do not make me the scorn of fools.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Xin hãy giải cứu tôi khỏi các sự vi phạm tôi; Chớ làm tôi nên sự nhuốc nhơ của kẻ ngu dại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Xin giải cứu con khỏi mọi vi phạm;Đừng khiến con trở nên sự nhuốc nhơ cho kẻ ngu dại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Xin giải cứu con khỏi những vi phạm của con;Xin đừng để con thành điều ô nhục trước mặt những kẻ dại.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Xin hãy giải cứu tôi khỏi mọi vi phạm. Xin chớ làm cho tôi thành vật đáng khinh bỉ cho kẻ khờ dại.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Xin cứu tôi khỏi mọi tội lỗi tôi.Đừng để kẻ ác ngu dại chế diễu tôi.

New International Version (NIV)

9I was silent; I would not open my mouth, for you are the one who has done this.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Tôi câm, chẳng mở miệng ra, Bởi vì Chúa đã làm sự ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Con câm chẳng mở miệng ra,Vì Chúa đã làm điều ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Con đã bị cứng miệng rồi;Con không thể mở miệng nói ra được nữa,Vì Ngài đã làm cho con như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Tôi nín lặng, tôi không mở miệng, Vì Ngài đã làm điều này.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Tôi im lặng, không mở miệngvì Ngài là Đấng làm việc ấy.

New International Version (NIV)

10Remove your scourge from me; I am overcome by the blow of your hand.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Xin cất khỏi tôi sự trách phạt của Chúa: Tôi bị tiêu hao bởi tay Chúa đánh phạt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Xin cất khỏi con sự trừng phạt của Chúa:Con kiệt sức bởi cơn giận của tay Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Cầu xin Ngài cất sự sửa phạt của Ngài khỏi con,Vì một khi Ngài vung tay ra, con sẽ bị tiêu tan.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Xin cất tôi khỏi roi vọt của Ngài, Tôi bị kiệt quệ vì tay Ngài đánh phạt.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Xin đừng trừng phạt tôi;roi vọt của CHÚA hầu như sắp giết tôi.

New International Version (NIV)

11When you rebuke and discipline anyone for their sin, you consume their wealth like a moth— surely everyone is but a breath.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Khi Chúa trách phạt loài người vì cớ gian ác, Thì Chúa làm hao mòn sự đẹp đẽ họ khác nào như con sùng: Thật, mọi người chỉ là hư không. (Sê-la)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Khi Chúa trách phạt loài người vì gian ác,Ngài làm tiêu tan vẻ đẹp nó khác nào mối mọt:Thật đời người vô nghĩa phù du! (Sê-la)

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ngài quở trách và sửa phạt người có tội;Ngài khiến của cải nó biến mất tựa một con bướm đêm;Thật vậy, mỗi người chỉ là hư không.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ngài khiển trách, trừng phạt loài người vì tội ác họ. Ngài làm điều họ mơ ước hao mòn như bị mục nát. Phải, cả loài người chỉ như hơi thở.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ngài sửa phạt và trừng trị tội lỗi con người;Ngài tiêu diệt điều họ ưa thích như con thiêu thân.Mạng sống con người chẳng khác gì hơi thở. Xê-la

New International Version (NIV)

12“Hear my prayer, Lord, listen to my cry for help; do not be deaf to my weeping. I dwell with you as a foreigner, a stranger, as all my ancestors were.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đức Giê-hô-va ôi! xin hãy nghe lời cầu nguyện tôi, lắng tai nghe tiếng kêu cầu của tôi; Xin chớ nín lặng về nước mắt tôi, Vì tôi là người lạ nơi nhà Chúa, Kẻ khách ngụ như các tổ phụ tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Đức Giê-hô-va ôi! Xin lắng nghe lời cầu nguyện con,Lắng tai nghe tiếng kêu cầu của con;Xin chớ im lặng trước nước mắt conVì con là người xa lạ trong nhà Chúa,Kẻ lữ hành như các tổ phụ con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12CHÚA ôi, xin lắng nghe lời cầu nguyện của con;Xin nghiêng tai nghe tiếng kêu cầu của con;Xin đừng yên lặng trước nước mắt của con,Vì trước thánh nhan Ngài con chẳng qua là một kiều dân,Một kẻ tạm trú như tổ tiên của con.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Lạy CHÚA, xin nghe lời cầu nguyện tôi, Xin lắng tai nghe tiếng kêu cứu của tôi. Xin chớ bịt tai trước giọt nước mắt than khóc của tôi. Vì với Ngài, tôi là khách lạ, Là kiều dân như tất cả tổ phụ tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Lạy CHÚA, xin nghe lời cầu nguyện tôi,nghe tiếng kêu than của tôi.Đừng quên nước mắt tôi.Tôi như lữ khách trên đời nầyvới Ngài.Đời tôi chỉ tạm thời thôi,chẳng khác nào các tổ tiên tôi.

New International Version (NIV)

13Look away from me, that I may enjoy life again before I depart and am no more.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Chúa ôi! xin hãy dung thứ tôi, để tôi hồi sức lại Trước khi tôi đi mất, không còn nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Chúa ôi! Xin dung thứ con để con hồi sức lạiTrước khi con ra đi và không còn nữa!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Xin quay ánh mắt nghiêm khắc của Ngài khỏi con,Ðể con có thể vui trở lại,Trước khi con ra đi và không còn nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Xin Ngài tha thứ cho tôi thì tôi sẽ vui vẻ, Trước khi tôi ra đi và không còn nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Xin cho tôi yên thân để tôi được vui mừngtrước khi tôi biến mất, không còn nữa.