So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Cứq ỡt ngcuang acoan Yiang Sursĩ chuai.Chơ án lứq tamứng noap ĩt máh ŏ́c cứq câu sễq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Tôi nhịn nhục trông đợi Đức Giê-hô-va, Ngài nghiêng qua nghe tiếng kêu cầu của tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Tôi kiên nhẫn trông đợi Đức Giê-hô-va,Ngài nghiêng tai qua nghe tiếng kêu cầu của tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Tôi đã kiên tâm trông đợi CHÚA;Ngài đã nghiêng tai qua tôi và nghe tiếng kêu cầu của tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Tôi kiên nhẫn trông đợi CHÚA, Ngài nghiêng qua nghe tiếng kêu cứu của tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Tôi kiên nhẫn chờ đợi CHÚA.Ngài đã quay lại nghe tiếng kêu xin của tôi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Án khoiq âc aloŏh cứq tễ ntốq túh coat,tễ ntốq cứq cheq ễ cuchĩt.Chơ án achúh ayững cứq ỡt tâng pỡng côl tamáu,la ntốq tapín o yỗn cứq têq tayứng khâm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ngài cũng đem tôi lên khỏi hầm gớm ghê, Khỏi vũng bùn lấm; Ngài đặt chân tôi trên hòn đá, Và làm cho bước tôi vững bền.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ngài đem tôi lên khỏi hầm hủy diệt,Khỏi vũng bùn lầy.Ngài đặt chân tôi trên vầng đáVà làm cho bước tôi vững bền.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ngài đã đem tôi ra khỏi hố sâu ghê rợn, khỏi chốn sình lầy;Ngài đã đặt chân tôi trên một vầng đá;Ngài đã lập vững những bước chân tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ngài kéo tôi lên khỏi hố khủng khiếp, Khỏi vũng bùn lầy. Ngài đặt chân tôi trên tảng đá, Làm cho bước chân tôi vững vàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ngài nhấc tôi lên khỏi hố hủy diệt,khỏi vũng bùn nhão.Ngài đặt tôi đứng trên tảng đá,khiến chân tôi vững vàng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Án arĩen cứq cansái ũat tamái,la cansái ũat dŏq khễn Yiang Sursĩ hái.Clứng cũai bữn hữm ŏ́c nâi,chơ alới yám noap Yiang Sursĩ cớp sa‑âm án tê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ngài để nơi miệng tôi một bài hát mới, Tức là sự ngợi khen Đức Chúa Trời chúng tôi. Lắm người sẽ thấy điều đó, bắt sợ, Và nhờ cậy nơi Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ngài đặt nơi miệng tôi một bài ca mới,Tức là sự ca ngợi Đức Chúa Trời chúng ta.Nhiều người sẽ thấy điều đó và kính sợĐem lòng tin cậy nơi Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ngài đã đặt trong miệng tôi một bài ca mới,Một bài ca tôn ngợi Ðức Chúa Trời của chúng ta.Nhiều người thấy thế và đâm ra sợ hãi,Rồi họ tin cậy CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ngài ban cho miệng tôi một bài ca mới, Bài hát ca ngợi Đức Chúa Trời chúng ta. Nhiều người sẽ thấy, kính sợ Và tin cậy nơi CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ngài đặt một bài ca mới vào miệng tôi,bài ca ngợi tôn Thượng Đế.Nhiều người sẽ thấy điều đó và thờ phụng Ngài.Rồi họ sẽ tin cậy Chúa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Cũai aléq mŏ sa‑âm Yiang Sursĩ,alới lứq sâng bũi óh.Alới tỡ bữn pỡq chuaq sang noâng rup,tỡ la cucốh rup parnơi cớp cũai canŏ́h.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Phước cho người nào để lòng tin cậy nơi Đức Giê-hô-va, Chẳng nể vì kẻ kiêu ngạo, hoặc kẻ xây theo sự dối trá!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Phước cho người nào để lòng tin cậy nơi Đức Giê-hô-va,Chẳng hướng lòng về kẻ kiêu ngạoHoặc đi theo bọn dối trá!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Phước cho người nào để lòng tin cậy CHÚA,Không kính trọng những kẻ kiêu ngạo, và không tin cậy các thần tượng giả dối hư không.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Phước cho người nào tin cậy nơi CHÚA, Không hướng về kẻ kiêu ngạo, cũng không xoay qua thần giả dối.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Phước cho người tin cậy Chúa,không quay sang lũ kiêu ngạohay chạy theo kẻ lường gạt.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Ơ Yiang Sursĩ la Ncháu cứq ơi!Anhia khoiq táq sa‑ữi ranáq salễh.Máh ranáq o anhia táq yỗn dũ náq cũai bữn hữm cớp dáng,lứq cứq tỡ rơi ruaih noâng.Cớp tỡ bữn noau rơi ngih tễ máh ranáq anhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Hỡi Giê-hô-va, Đức Chúa Trời tôi, công việc lạ lùng Chúa đã làm, Và những tư tưởng của Chúa hướng cùng chúng tôi, thật là nhiều, Không thể sắp đặt trước mặt Chúa; Nếu tôi muốn truyền các việc ấy ra, và nói đến, Thật lấy làm nhiều quá không đếm được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời của con,Công việc lạ lùng và những tư tưởng của Chúa đối với chúng con thật nhiều,Không ai có thể so sánh với Chúa;Nếu con muốn rao truyền và thuật lại các việc ấy,Thì quá nhiều, không thể đếm được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Lạy CHÚA, Ðức Chúa Trời của con, những việc lạ lùng của Ngài thật nhiều thay;Những mỹ ý Ngài dành cho chúng con thật không thể nào kể lại với Ngài hết được.Nếu con muốn rao ra và nói về những điều ấy,Chúng thật quá nhiều, con không thể đếm hết được.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Lạy CHÚA, Đức Chúa Trời của tôi. Chính Ngài đã làm nhiều việc diệu kỳ Và suy nghĩ nhiều về chúng tôi.Không ai có thể so sánh với Ngài.Nếu tôi phải nói ra hoặc công bố Thì nhiều quá, không thể đếm được.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Lạy Chúa là Thượng Đế tôi,Ngài đã làm nhiều phép lạ.Các chương trình của Ngài cho chúng tôi thật nhiều,không ai có thể so với Ngài.Nếu tôi thử thuật lại các chương trình đó,thật quá nhiều đếm không hết.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Anhia tỡ bữn yoc noau kiac charán, tỡ la chiau sang crơng canŏ́h yỗn anhia.Anhia tỡ bữn sâng bũi tễ bốh charán tỡ la chiau sang crơng dŏq pupứt lôih.Ma lứq anhia yỗn cứq bữn cutũr dŏq sâng sưong santoiq anhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Chúa không thích đẹp hi sinh hoặc của lễ chay: Chúa đã xỏ tai tôi. Chúa không có đòi của lễ thiêu hay là của lễ chuộc tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Chúa không thích sinh tế hoặc tế lễ chay,Chúa không đòi tế lễ thiêu hay tế lễ chuộc tội,Nhưng Ngài đã mở tai con để nghe Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ngài không muốn con vật hiến tế và các lễ vật, nhưng Ngài đã mở tai con để con hiểu rằng:Thật ra, không phải Ngài đòi của lễ thiêu và của lễ chuộc tội.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ngài không mong muốn tế lễ hy sinh hay tế lễ chay, Ngài đã mở tai cho tôi,Ngài không đòi hỏi tế lễ thiêu hay tế lễ chuộc tội.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ngài không muốn sinh tế hay các của dâng.Ngài đã mở lỗ tai cho tôiđể nghe và vâng lời Ngài.Ngài không muốn của lễ thiêuhay sinh tế chuộc tội.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Ngkíq cứq ta‑ỡi neq: “Cứq toâq pỡ nâi chơ.Máh ŏ́c anhia patâp cứq,ŏ́c ki khoiq bữn tâng tâm saráq phễp rit anhia tễ mbŏ́q.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Bấy giờ tôi nói: Nầy tôi đến; Trong quyển sách đã có chép về tôi:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Bấy giờ con nói: “Có con đây.Trong quyển sách đã có chép về con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Bấy giờ con nói, “Nầy, con đến đây;Trong sách có viết về con.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Bấy giờ tôi nói: đây, tôi đến. Trong quyển sách có chép về tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Rồi tôi nói, “Nầy tôi đến.Trong sách có viết về tôi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Cứq lứq táq puai rangứh anhia, Yiang Sursĩ ơi.Cớp cứq cayớm dŏq máh parnai anhia tâng mứt pahỡm cứq.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Hỡi Đức Chúa Trời tôi, tôi lấy làm vui mừng làm theo ý muốn Chúa, Luật pháp Chúa ở trong lòng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Lạy Đức Chúa Trời của con, con vui thích làm theo ý muốn Chúa,Luật pháp Chúa ở trong lòng con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ðức Chúa Trời của con ôi, con rất vui làm theo ý Ngài;Luật pháp Ngài đang ở trong lòng con.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Lạy Đức Chúa Trời tôi, Tôi mong muốn làm theo ý Ngài, Kinh Luật của Ngài ở trong lòng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Lạy Thượng Đế, tôi đến để làm theo ý muốn Ngài.Lời dạy dỗ của Ngài ở trong lòng tôi.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Anhia khoiq dáng chơ choâng moat nheq tữh cũai rôm sang anhia,lứq cứq khoiq táq ntỡng tễ ranáq Yiang Sursĩ chuai amoong hếq.Tễ ŏ́c ki, cứq tỡ bữn cubĩm bỗq loâng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Trong hội lớn tôi đã truyền tin vui về sự công bình; Kìa, tôi chẳng có ngậm miệng lại, Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài biết điều đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Con đã rao truyền tin vui về sự công chính của NgàiGiữa hội chúng đông đảo,Thật, con không thể ngậm miệng lại;Lạy Đức Giê-hô-va, Ngài biết điều đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Con đã công bố tin mừng về ơn giải cứu giữa đại hội;Thật vậy, con đã không kiềm giữ môi con trong việc ấy,CHÚA ôi, Ngài đã biết rõ cả rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Tôi đã truyền tin mừng công chính giữa đại hội. Kìa, môi miệng tôi không nín lặng. Lạy CHÚA, Ngài biết điều này.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Tôi sẽ thuật lại sự nhân từ Chúa trong các hội lớn.Chúa ơi, Ngài biết môi tôi không im lặng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Cứq tỡ bữn ĩt dŏq ŏ́c chuai amoong yỗn ống manoaq cứq.Ma choâng moat máh cũai rôm sang anhia,cứq atỡng níc tễ anhia la tanoang o, cớp tễ anhia chuai amoong mantái níc.Cứq tỡ bữn cutooq ŏ́c pĩeiq cớp ŏ́c ayooq khong anhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Tôi chẳng giấu sự công bình Chúa ở nơi lòng tôi; Tôi đã truyền ra sự thành tín và sự cứu rỗi của Chúa; Tôi nào có giấu hội lớn sự nhân từ và sự chân thật của Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Con chẳng giấu sự công chính của Chúa trong lòng con;Con đã rao truyền sự thành tín và ơn cứu rỗi của Ngài;Con không giấu sự nhân từ và chân thật của Chúa,Với hội chúng đông đảo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Con không thể giữ kín ơn giải cứu của Ngài trong lòng mình;Con đã nói ra đức thành tín và ơn cứu rỗi của Ngài;Con không giấu tình thương và đức thành tín của Ngài giữa đại hội.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Tôi không giấu sự công chính của Ngài trong lòng tôi, Tôi công bố sự công chính và sự cứu rỗi của Ngài, Tôi không giấu tình yêu thương và chân lý của Ngài Giữa đại hội.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Tôi không giấu diếm sự nhân từ Ngài trong lòng tôi.Tôi rao ra sự thành tín và sự cứu rỗi của Ngài.Trong hội lớn đông người,tôi không giấu diếm tình yêu và chân lý Ngài.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Yiang Sursĩ ơi! Cứq dáng anhia tỡ nai tangứt ŏ́c ayooq cớp ŏ́c sarũiq táq cứq.Yuaq anhia ayooq cứq, cớp anhia ỡt muoi mứt níc cớp cứq.Yuaq ngkíq, cứq bữn ỡt plot o níc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đức Giê-hô-va ôi! đối cùng tôi chớ khép lòng thương xót của Ngài: Nguyện sự nhân từ và sự chân thật của Ngài gìn giữ tôi luôn luôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đức Giê-hô-va ôi! Xin đừng rút lạiLòng thương xót của Ngài đối với con;Nguyện sự nhân từ và chân thật của NgàiGìn giữ con luôn luôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11CHÚA ôi, xin đừng giữ lại lòng thương xót của Ngài đối với con;Xin tình thương và đức thành tín của Ngài tiếp tục gìn giữ con,

Bản Dịch Mới (NVB)

11Lạy CHÚA, xin chớ khép kín lòng thương xót đối với tôi, Nguyện tình yêu thương và chân lý của Ngài hằng gìn giữ tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Lạy Chúa xin đừng khép lòng nhân từ Ngài đối với tôi.Xin hãy để tình yêu và chân lýluôn luôn bảo vệ tôi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Sanua ŏ́c tỗiq bap ỡt lavíng mpễr cứq.Ŏ́c ki cứq tỡ rơi ngih noâng. Cớp lôih cứq puai satỡm cứq.Ngkíq cứq tỡ têq hữm noâng rana ễ pỡq.Lôih ki la sa‑ữi clữi tễ sóc tâng plỡ.Ngkíq mứt pahỡm cứq tỡ bữn noâng ŏ́c clŏ́q.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vì vô số tai họa đã vây quanh tôi; Các gian ác tôi đã theo kịp tôi; Đến nỗi không thể ngước mắt lên được; Nó nhiều hơn tóc trên đầu tôi, Lòng tôi đã thất kinh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vì vô số tai họaĐã vây quanh con;Tội ác con đã theo kịp conĐến nỗi con không dám ngước mắt lên;Chúng nhiều hơn tóc trên đầu con,Khiến lòng con kinh hãi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Bởi vì vô số tai họa đang vây quanh con;Những tội lỗi của con đã đuổi kịp con, khiến con không thể định hướng được nữa;Chúng nhiều hơn tóc trên đầu con;Vì thế lòng con sờn ngã trong con.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vì vô số tai họa vây quanh tôi, Tội ác tôi bắt kịp tôi, tôi không thể thấy được, Chúng nhiều hơn tóc trên đầu tôi, Lòng gan dạ của tôi cũng tiêu tan.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Những nỗi khốn khổ vây phủ tôi;nhiều quá không đếm nổi.Tội lỗi đã bắt lấy tôikhiến tôi không còn lối thoát.Tội lỗi tôi còn nhiều hơn tóc trên đầu tôi,cho nên tôi đâm ra thất vọng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Yiang Sursĩ ơi! Sễq anhia chuai cứq sanua nâi toâp!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đức Giê-hô-va ôi! xin sẵn lòng giải cứu tôi. Hỡi Đức Giê-hô-va, hãy mau mau giúp đỡ tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đức Giê-hô-va ôi! Xin vui lòng giải cứu con.Lạy Đức Giê-hô-va, xin mau giúp đỡ con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13CHÚA ôi, xin giải cứu con;CHÚA ôi, xin mau chóng đến giúp đỡ con.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Lạy CHÚA, xin vui lòng giải cứu tôi. Lạy CHÚA, xin mau mau giúp đỡ tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Lạy Chúa xin hãy cứu tôi.Lạy Chúa, xin mau mau đến giúp tôi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Sễq anhia yỗn cũai chuaq ngê ễ cachĩt cứq sâng casiet.Sễq anhia táq yỗn alới túh tál tâng ranáq clŏ́c clu, ma ŏ́q kia.Sễq anhia chỗi yỗn alới sâng bũi pahỡm cỗ tian cứq ramóh túh coat;ma yỗn alới priang yơng cớp sâng casiet táq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Phàm kẻ nào tìm giết mạng sống tôi, Nguyện chúng nó bị mắc cỡ và hổ thẹn cả; Phàm kẻ nào vui vẻ về sự thiệt hại tôi, Nguyện chúng nó phải lui lại và bị sỉ nhục.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Xin khiến kẻ nào tìm hại mạng sống conBị bối rối và hổ thẹn;Xin khiến kẻ nào vui vẻ về sự thiệt hại conPhải thối lui và bị sỉ nhục.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nguyện những kẻ tìm cách tiêu diệt mạng sống con sẽ cùng nhau bị hổ thẹn và sỉ nhục;Nguyện những kẻ vui mừng khi con bị hoạn nạn sẽ phải rút lui và bị nhục.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nguyện những kẻ tìm giết mạng sống tôi Đều bị hổ thẹn và bối rối. Nguyện những kẻ muốn hại tôi Phải rút lui và nhục nhã.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nhiều kẻ tìm giết mạng sống tôi.Xin khiến chúng nó bị hổ nhục và nhuốc nhơ.Kẻ nào muốn hại tôi,xin khiến chúng nó bỏ chạy vì xấu hổ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Máh alới ca cacháng ayê cứq,sễq anhia yỗn alới cỡt santar cỗ alới khoiq pê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Các kẻ nói về tôi: Ha, ha! Nguyện chúng nó bị sững sờ vì cớ sự sỉ nhục của chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Các kẻ nói về con: “Ha, ha!”Mong chúng bị bối rối vì bị sỉ nhục.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nguyện những kẻ cười nhạo con rằng, “A ha! A ha!” sẽ thất kinh trước những nhục nhã của chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nguyện những kẻ nói với tôi: Ha! Ha! Bị kinh hoàng trước sự sỉ nhục mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Kẻ nào chế giễu tôi,xin khiến chúng nó câm miệng vì xấu hổ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Sễq anhia yỗn dũ náq sa‑âm anhia bữn bũi hỡr,cớp yỗn dũ náq cũai anhia khoiq chuai bữn sa‑ỡn anhia cớp pai neq:“Khễn sa‑ữn Yiang Sursĩ sốt toâr lứq!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nguyện hết thảy những kẻ tìm cầu Chúa, Được vui vẻ và khoái lạc nơi Chúa; Nguyện những người yêu mến sự cứu rỗi của Chúa, Hằng nói rằng: Đức Giê-hô-va đáng tôn đại thay?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nguyện tất cả những ai tìm cầu ChúaĐược vui vẻ và hoan lạc nơi Chúa;Nguyện những người yêu mến sự cứu rỗi của ChúaLuôn nói rằng: “Đức Giê-hô-va thật vĩ đại!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nguyện những người tìm kiếm Ngài sẽ vui vẻ và mừng rỡ trong Ngài;Nguyện những người yêu mến ơn cứu rỗi của Ngài sẽ tiếp tục nói rằng, “CHÚA thật đáng tôn cao!”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nguyện tất cả những người tìm kiếm Ngài Được hân hoan và vui mừng trong Ngài. Những người yêu mến sự cứu rỗi Ngài sẽ luôn luôn tung hô: CHÚA vĩ đại thay!

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nhưng xin hãy cho những ai theo Ngài được vui mừng hớn hở.Họ yêu mến Ngài vì Ngài cứu họ.Nguyền cho họ luôn luôn nói, “Đáng ca ngợi Chúa!”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Cứq la cũai ieuq tuar cớp túh cadĩt lứq,ma anhia tỡ nai táh cứq.Ơ Yiang Sursĩ la Ncháu cứq ơi!Anhia la án ca chuai amoong cứq,cớp anhia bán kĩaq níc cứq.Sễq anhia chỗi yũt noâng toâq chuai cứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Còn tôi là khốn cùng và thiếu thốn; Dầu vậy Chúa tưởng đến tôi. Chúa là sự tiếp trợ tôi, và là Đấng giải cứu tôi. Đức Chúa Trời tôi ôi! xin chớ trễ huỡn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Con đây là người khốn cùng và thiếu thốn;Nhưng Chúa luôn nhớ đến con.Chúa là Đấng giúp đỡ và giải cứu con.Đức Chúa Trời của con ôi, Xin đừng chậm trễ!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Nầy, con đang bị khốn cùng và rất cần được cứu giúp;Cầu xin CHÚA nhớ đến con,Vì Ngài là nguồn giúp đỡ và Ðấng Giải Cứu của con;Ðức Chúa Trời của con ôi, xin Ngài đừng chậm trễ.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Còn tôi, dù yếu kém và cùng khốn, Chúa nghĩ đến tôi. Ngài là Đấng giúp đỡ và giải cứu tôi. Lạy Đức Chúa Trời tôi, xin chớ chậm trễ.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Lạy Chúa, vì tôi nghèo khổ và khốn đốn, xin hãy nhớ đến tôi.Ngài là Đấng giúp đỡ và là Đấng cứu chuộc tôi.Lạy Thượng Đế, xin đừng chậm trễ.