So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Vajtswv, kuv kub siab lugnrhiav koj ib yam li tus muaslwj nrhiav tus dej ntwstxias zias vim nws nqhis dej heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Chúa Trời ôi! linh hồn tôi mơ ước Chúa, Như con nai cái thèm khát khe nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Chúa Trời ôi! Linh hồn con mơ ước ChúaNhư con nai cái thèm khát khe nước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ðức Chúa Trời ôi, như con nai thèm khát khe nước thể nào,Linh hồn con cũng khát khao Ngài thể ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đức Chúa Trời ôi! Linh hồn tôi mong đợi Chúa Như con nai thèm khát suối nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Thượng Đế ôi, tôi khao khát Ngàinhư con nai thèm suối nước.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Vajtswv tus uas muaj sia nyob,kuv lub siab xav nyob ze koj.Thaum twg kuv thiaj li tau mus pehawm kojnyob tim ntsej tim muag?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Linh hồn tôi khát khao Đức Chúa Trời, là Đức Chúa Trời hằng sống: Tôi sẽ đến ra mắt Đức Chúa Trời chừng nào?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Linh hồn con khát khao Đức Chúa Trời,Là Đức Chúa Trời hằng sống.Khi nào con sẽ đếnVà được gặp mặt Ngài?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Linh hồn tôi khát khao Ðức Chúa Trời, tức khao khát Ðức Chúa Trời hằng sống;Khi nào tôi mới được đến để ra mắt Ðức Chúa Trời?

Bản Dịch Mới (NVB)

2Linh hồn tôi khao khát Đức Chúa Trời, là Đức Chúa Trời hằng sống. Khi nào tôi mới được đến trình diện trước mặt Đức Chúa Trời?

Bản Phổ Thông (BPT)

2Tôi khát khao Thượng Đế hằng sống.Chừng nào tôi mới được đi gặp Ngài?

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Kuv quaj tas hnub tas hmo, kuv tejkua muag yog kuv cov mov noj,kuv cov yeebncuab niaj hnub nug kuv haistias, “Koj tus Vajtswv nyob qhov twg?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đương khi người ta hằng hỏi tôi: Đức Chúa Trời ngươi đâu? Thì nước mắt làm đồ ăn tôi ngày và đêm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Hằng ngày, người ta cứ hỏi con:“Đức Chúa Trời ngươi đâu?”Thì con nuốt nước mắt thay cho thức ănSuốt đêm ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Suốt ngày họ cứ hỏi tôi, “Ðức Chúa Trời của mi đâu rồi?”Nước mắt đã làm thực phẩm cho tôi cả ngày lẫn đêm.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Khi người ta còn hỏi Đức Chúa Trời ngươi đâu? Thì suốt ngày đêm nước mắt làm đồ ăn cho tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ngày đêm nước mắt làm thức ăn cho tôi.Người ta luôn luôn hỏi tôi, “Thượng Đế anh đâu?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Thaum uas kuv xav txog lub neej yav dhau los,kuv tu siab kawg;thaum kuv nrog cov neeg coob coobmus rau hauv Vajtswv lub tsev,thiab kuv coj lawv mus tsheej pab hunkauj zoo siab thiab qw qhuas Vajtswv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Xưa tôi đi cùng đoàn chúng, Dẫn họ đến nhà Đức Chúa Trời, Có tiếng reo mừng và khen ngợi… Một đoàn đông giữ lễ; Rày tôi nhớ lại điều ấy, và lòng buồn thảm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Xưa con đi cùng đoàn dân,Dẫn họ đến nhà Đức Chúa TrờiVới tiếng reo mừng và ca ngợi,Giữa đoàn dân đông dự lễ.Bây giờ nhớ lại những điều ấyLòng con buồn thảm, xót xa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Mỗi khi tôi nhớ lại những kỷ niệm phước hạnh ngày xưa,Lòng tôi dâng lên nỗi buồn vô hạn.Nhớ trước kia tôi đi theo một đoàn người đông đúc,Cùng với họ tiến về nhà của Ðức Chúa Trời,Cùng cất tiếng reo mừng và dâng những lời cảm tạ,Thật là một đoàn dân đông vui mừng cử hành thánh lễ.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Tôi nhớ lại những điều này Và linh hồn tôi tan vỡ. Thể nào tôi đã đến, Dẫn đoàn người vào nhà Đức Chúa Trời, Trong tiếng reo hò vui vẻ cảm tạ Của đoàn người dự lễ.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Khi tôi nhớ lại thời tươi đẹp ấy,thì tôi thốt ra nỗi lòng của tôi.Trước kia tôi thường đi cùng dân chúng,hướng dẫn họ vào đền thờ để hát ca ngợi Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Vim li cas kuv muaj kev nyuaj siab ua luaj?Vim li cas kuv yuav raug kev txomnyem ua luaj li?Kuv yuav muab kuv txojkev cia siabtso plhuav rau Vajtswv,thiab kuv yuav rov qhuas nws dua ibzaug ntxiv,nws yog kuv tus cawmseej thiab yogkuv tus Vajtswv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Hỡi linh hồn ta, vì sao ngươi sờn ngã và bồn chồn trong mình ta? Hãy trông cậy nơi Đức Chúa Trời; ta sẽ còn ngợi khen Ngài nữa; Vì nhờ mặt Ngài, bèn được cứu rỗi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Hỡi linh hồn ta, vì sao ngươi sờn ngãVà bồn chồn trong mình ta?Hãy hi vọng nơi Đức Chúa Trời; Ta sẽ còn ca ngợi Ngài nữa,Vì nhờ gặp mặt Ngài mà ta được giải cứu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Hỡi linh hồn ta, cớ sao ngươi buồn bã?Vì sao ngươi cứ than vãn trong ta?Hãy tin cậy Ðức Chúa Trời, vì ta sẽ còn ca ngợi Ngài;Vì thể diện của Ngài, thế nào Ngài cũng sẽ cứu giúp ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Hỡi linh hồn ta, tại sao ngươi chán nản Và lo lắng trong mình ta? Hãy hy vọng nơi Đức Chúa Trời. Vì ta sẽ còn ca ngợi Ngài, Ngài là Đấng cứu rỗi Và Đức Chúa Trời hằng giúp đỡ ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Tại sao tôi buồn bã đến thế?Tại sao tôi bực dọc đến thế?Tôi phải tiếp tục hi vọng nơi Thượng Đế,và sẽ vẫn ca ngợi Ngài là Cứu Chúa

Vajtswv Txojlus (HWB)

6-7Kuv poob tebchaws tuaj nyob ntawm noua lub neej lwj siab ntsuav, kuv thiajnco txog Vajtswv.Nws cia kev nyuaj siab los raug kuv ibyam li dej hiavtxwv ntas tej niag twv tuaj nyab kuv,thiab ib yam li dej tsaws tsag saum lub Roob Helemoosthiab lub Roob Mixales los rau ntawm tus dej Yauladees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đức Chúa Trời tôi ôi! linh hồn tôi bị sờn ngã trong mình tôi; Nên từ xứ Giô-đanh, Từ núi Hẹt-môn, và từ gò Mít-sê-a, tôi nhớ đến Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đức Chúa Trời con ôi!Linh hồn con nao sờn trong con;Từ đất Giô-đanh, từ núi Hẹt-mônVà từ gò Mít-sê-a, con nhớ đến Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ðức Chúa Trời của con ôi, linh hồn con buồn bã trong con;Từ xứ Giô-đanh, từ các đỉnh Hẹt-môn, từ Ðồi Mi-xa, con nhớ đến Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Linh hồn tôi chán nản trong tôi, Nên tôi nhớ đến Ngài. Từ vùng đất Giô-đanh, Từ rặng núi Hẹt-môn và đồi Mít-sê-a.

Bản Phổ Thông (BPT)

6và Thượng Đế tôi.Tôi rất buồn thảm.Tôi nghĩ đến Ngài nơi nguồn sông Giô-đanh,gần đỉnh núi Hẹt-môn và núi Mít-xa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6-7Kuv poob tebchaws tuaj nyob ntawm noua lub neej lwj siab ntsuav, kuv thiajnco txog Vajtswv.Nws cia kev nyuaj siab los raug kuv ibyam li dej hiavtxwv ntas tej niag twv tuaj nyab kuv,thiab ib yam li dej tsaws tsag saum lub Roob Helemoosthiab lub Roob Mixales los rau ntawm tus dej Yauladees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vực gọi vực theo tiếng ào ào của thác nước Chúa; Các lượn sóng và nước lớn của Chúa đã ngập tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vực thẳm gọi nhauTrong tiếng ào ào của thác nước Chúa;Các lượn sóng và nước lũ của ChúaPhủ chụp lấy con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vực gọi vực theo tiếng ầm ầm của các thác nước của Ngài;Những lượn sóng lớn và nhỏ của Ngài đã vùi dập con.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vực sâu này đến vực sâu khác,Tiếng ầm ầm của các thác nước; Tất cả sóng gió ba đào của Ngài Đã tràn ngập tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Thác lũ của Ngài vang động.Những đợt sóng Chúa ập vào tôi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Thaum nruab hnub thov tus TSWVqhia nws txojkev hlub uas nyob mus li rau kuv;thaum tsaus ntuj kuv thiaj tau hu nkauj ua nws tsaug,kuv thov Vajtswv uas yog tus tuav kuv txojsia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Dầu vậy, ban ngày Đức Giê-hô-va sẽ sai khiến sự nhân từ Ngài; Còn ban đêm bài hát Ngài ở cùng tôi, Tức là bài cầu nguyện cùng Đức Chúa Trời của mạng sống tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Dù vậy, ban ngày Đức Giê-hô-va ban sự nhân từ Ngài;Ban đêm, bài hát Ngài ở cùng con,Tức là bài cầu nguyện với Đức Chúa Trời, là Đấng ban sự sống cho con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ban ngày CHÚA sẽ ban lịnh cho tình thương Ngài ở với tôi;Còn ban đêm bài ca của Ngài sẽ ở với tôi.Ðó là lời cầu nguyện với Ðức Chúa Trời của đời tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ban ngày CHÚA truyền ban tình yêu thương Ngài, Ban đêm bài hát Ngài ở cùng tôi, Tức là lời cầu nguyện dâng lên Đức Chúa Trời của đời tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Mỗi ngày Chúa tỏ lòng nhân từ của Ngài cùng tôi.Mỗi tối tôi hát ca ngợi Ngài,như lời cầu nguyện cùng Thượng Đế hằng sống.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Kuv hais rau Vajtswv uas yog tus tiv thaiv kuv tias,“Vim li cas koj tsis nco qab kuv lawm?Vim li cas kuv yuav tau tiv kuv covyeebncuab txojkev tsimtxom?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Tôi sẽ thưa cùng Đức Chúa Trời, là hòn đá tôi, rằng: Cớ sao Chúa quên tôi? Nhân sao tôi phải buồn thảm Vì cớ kẻ thù nghịch hà hiếp tôi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Con sẽ thưa với Đức Chúa Trời là Vầng Đá của con rằng:“Sao Chúa quên con?Vì sao con phải buồn thảmDưới sự áp bức của kẻ thù?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Tôi đã thưa với Ðức Chúa Trời, vầng đá của tôi,“Sao Ngài đã quên con?Sao con cứ phải than khóc vì bị kẻ thù của con áp bức mãi thế nầy?

Bản Dịch Mới (NVB)

9Tôi sẽ thưa cùng Đức Chúa Trời, là vầng đá của tôi; Tại sao Ngài quên tôi? Vì sao tôi bước đi buồn thảm? Trong sự đàn áp của kẻ thù?

Bản Phổ Thông (BPT)

9Tôi thưa cùng Thượng Đế,là Khối Đá của tôi rằng,“Sao Chúa quên tôi?Tại sao tôi buồn thảm và bị kẻ thù quấy rối?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Lawv thuam kuv, ua rau kuv siab ntsws lwj tas,vim lawv nug kuv tsis tseg hais tias,“Koj tus Vajtswv nyob qhov twg?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Trong khi những cừu địch tôi hằng ngày hỏi rằng: Đức Chúa Trời ngươi đâu? Thì chúng nó sỉ nhục tôi khác nào làm gãy các xương cốt tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Khi kẻ thù chế giễu con,Hằng ngày chúng cứ hỏi:“Đức Chúa Trời ngươi đâu?”Khiến con đau đớn như xương cốt bị gãy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Suốt ngày họ cứ hỏi con, ‘Ðức Chúa Trời của mi đâu rồi?’Mỗi lần con bị kẻ thù sỉ nhục là mỗi lần con đau đớn như bị gươm đâm thấu xương.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Xương cốt tôi như gẫy nátKhi kẻ thù chế giễu, Suốt ngày chúng hỏi tôi: Đức Chúa Trời ngươi đâu?

Bản Phổ Thông (BPT)

10Những sự sỉ nhục của kẻ thù muốn giết chết tôi.Chúng luôn luôn hạch hỏi,“Thượng Đế anh đâu rồi?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Vim li cas kuv nyuaj siab ua luaj?Vim li cas kuv yuav raug kev txomnyem ua luaj li?Kuv yuav tso siab pluav rau Vajtswv,thiab kuv yuav rov qhuas nws dua,nws yog kuv tus cawmseej thiab yogkuv tus Vajtswv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Hỡi linh hồn ta, cớ sao ngươi sờn ngã và bồn chồn trong mình ta? Hãy trông cậy nơi Đức Chúa Trời; ta sẽ còn khen ngợi Ngài nữa: Ngài là sự cứu rỗi của mặt ta, và là Đức Chúa Trời ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Hỡi linh hồn ta, vì sao ngươi sờn ngãVà bồn chồn trong mình ta?Hãy hi vọng nơi Đức Chúa Trời; vì Ta sẽ còn ca ngợi Ngài,Là Đấng cứu giúp ta và là Đức Chúa Trời của ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Hỡi linh hồn ta, cớ sao ngươi buồn bã?Vì sao ngươi cứ than vãn trong ta?Hãy tin cậy Ðức Chúa Trời, vì ta sẽ còn ca ngợi Ngài nữa.Ngài là Đấng cứu thể diện của ta và là Ðức Chúa Trời của ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Hỡi linh hồn ta, tại sao ngươi chán nản? Vì sao ngươi lo lắng trong mình ta? Hãy hy vọng nơi Đức Chúa Trời, Vì ta sẽ còn ca ngợi Ngài, Là Đấng Cứu Rỗi và Đức Chúa Trời hằng giúp đỡ ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Tại sao tôi buồn thảm?Tại sao tôi bực dọc?Tôi sẽ tiếp tục đặt niềm hi vọng nơi Chúa,và sẽ vẫn ca ngợi Ngàilà Cứu Chúa và là Thượng Đế tôi.