So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New International Version(NIV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

New International Version (NIV)

1We have heard it with our ears, O God; our ancestors have told us what you did in their days, in days long ago.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hỡi Đức Chúa Trời, lỗ tai chúng tôi có nghe, Tổ phụ chúng tôi đã thuật lại Công việc Chúa đã làm trong đời họ, Buổi ngày xưa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Lạy Đức Chúa Trời, tai chúng con có nghe,Tổ phụ chúng con đã thuật lạiCông việc Chúa đã làm trong đời họTừ nghìn xưa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ðức Chúa Trời ôi, tai chúng con có nghe,Tổ tiên chúng con có thuật lại cho chúng conNhững việc Ngài đã làm trong thời của họ,Tức trong thời xa xưa.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Lạy Đức Chúa Trời, tai chúng tôi có nghe, Tổ phụ chúng tôi đã thuật lại, Công việc Ngài làm trong đời họ Vào thời xưa.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Lạy Chúa, chúng tôi có nghe về Ngài.Tổ tiên chúng tôi đã thuật lạinhững điều Ngài làm trong đời họ,ngày xưa lâu lắm rồi.

New International Version (NIV)

2With your hand you drove out the nations and planted our ancestors; you crushed the peoples and made our ancestors flourish.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Chúa dùng tay mình đuổi các dân tộc ra, song lại tài bồi tổ phụ chúng tôi; Chúa làm khổ cho các dân: nhưng lại làm cho tổ phụ chúng tôi lan ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Chúa dùng tay mình đuổi các dân đi,Nhưng cho tổ phụ chúng con định cư ở đó;Chúa làm cho các dân điêu tàn,Nhưng lại khiến cho tổ phụ chúng con thịnh vượng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Thể nào Ngài đã dùng chính tay Ngài đuổi các dân đi,Nhưng Ngài lại lập cho tổ tiên chúng con được vững vàng;Ngài đã làm cho các dân kia bị khốn đốn,Nhưng tổ tiên chúng con Ngài cho hưởng tự do,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Chính Ngài dùng tay mình đánh đuổi các nước đi, Nhưng Ngài trồng tổ phụ chúng tôi. Ngài đổ tai họa cho các dân, Nhưng làm tổ phụ chúng tôi thịnh vượng.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ngài dùng quyền năng đánh đuổi các dân tộc ra khỏi đấtrồi cho tổ tiên chúng tôi vào sinh sống trong đất ấy.Ngài tiêu diệt các dân tộc khácnhưng Ngài giải thoát tổ tiên chúng tôi.

New International Version (NIV)

3It was not by their sword that they won the land, nor did their arm bring them victory; it was your right hand, your arm, and the light of your face, for you loved them.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vì họ chẳng nhờ thanh gươm mình mà được xứ, Cũng chẳng nhờ cánh tay mình mà được cứu; Bèn nhờ tay hữu Chúa, cánh tay Chúa, và sự sáng mặt Chúa, Vì Chúa làm ơn cho họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vì họ chẳng nhờ gươm đao mà được xứ,Cũng chẳng nhờ cánh tay mình mà thắng trận,Nhưng nhờ bàn tay phải của Chúa,Cánh tay và ánh sáng mặt Chúa,Vì Ngài yêu thương họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vì gươm của tổ tiên chúng con chẳng giúp họ chiếm được xứ;Cánh tay họ cũng chẳng cứu được họ,Nhưng ấy là nhờ cánh tay phải của Ngài, chính là cánh tay Ngài,Và nhờ ánh sáng tỏa ra từ thánh nhan Ngài,Vì Ngài yêu thích họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vì không phải nhờ gươm mà họ chiếm được xứ, Cũng không phải bởi cánh tay mình mà họ chiến thắng.Nhưng nhờ tay phải Ngài, bởi cánh tay Ngài, Nhờ ánh sáng của mặt Ngài, vì Ngài quý mến họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Họ chiếm được đất không nhờ gươm giáo,cũng chẳng phải nhờ sức mạnh của họmà là nhờ quyền năng lớn laovà sức mạnh của Ngài.Ngài ở cùng họ vì Ngài yêu thương họ.

New International Version (NIV)

4You are my King and my God, who decrees victories for Jacob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Hỡi Đức Chúa Trời, Chúa là vua tôi; Cầu Chúa ban lịnh giải cứu Gia-cốp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Chính Ngài là Vua và Đức Chúa Trời của con.Xin ban lệnh giải cứu cho Gia-cốp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ðức Chúa Trời của con ôi, Ngài là Vua của con;Ngài đã ban lịnh cho Gia-cốp phải được giải cứu.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Chính Ngài là vua của tôi, Đức Chúa Trời tôi. Xin Ngài ra lệnh cứu Gia-cốp.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Lạy Thượng Đế, Ngài là vua của tôi.Nhờ mệnh lệnh Ngài dân cưGia-cốp được đắc thắng.

New International Version (NIV)

5Through you we push back our enemies; through your name we trample our foes.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nhờ Chúa, chúng tôi sẽ xô đổ cừu địch chúng tôi; Nhân danh Chúa, chúng tôi giày đạp những kẻ dấy nghịch cùng chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nhờ Chúa, chúng con sẽ đẩy lui quân thù;Nhân danh Chúa, chúng con giày đạp kẻ thù.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nhờ Ngài, chúng con đánh lui được những kẻ thù ghét chúng con;Nhờ danh Ngài, chúng con chà đạp những kẻ nổi lên chống lại chúng con.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nhờ Ngài chúng tôi đẩy lui kẻ thù, Nhân danh Ngài chúng tôi chà đạp những kẻ tấn công chúng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nhờ sự giúp đỡ Ngài chúng tôi đánh đuổi được kẻ thù.Nhân danh Ngài chúng tôi chà đạp đối phương.

New International Version (NIV)

6I put no trust in my bow, my sword does not bring me victory;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vì tôi chẳng nhờ cậy cung tôi, Thanh gươm tôi cũng sẽ chẳng cứu tôi đâu;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vì con không nhờ cậy cây cung,Thanh gươm con cũng sẽ chẳng cứu con đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Bởi vì con không cậy vào cây cung của mình;Con cũng không ỷ lại vào thanh gươm của mình,

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vì tôi không nhờ cậy vào cây cung tôi, Gươm tôi cũng không cứu tôi được.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Tôi chẳng nhờ cung tên để giúp tôihay gươm giáo để cứu tôi.

New International Version (NIV)

7but you give us victory over our enemies, you put our adversaries to shame.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nhưng Chúa đã cứu chúng tôi khỏi cừu địch chúng tôi, Làm bỉ mặt những kẻ ghen ghét chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nhưng Chúa đã cứu chúng con khỏi kẻ thù,Làm cho những kẻ ghét chúng con bị hổ thẹn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Nên Ngài đã cứu chúng con khỏi tay quân thù của chúng con;Ngài đã làm cho những kẻ ghét chúng con phải bị hổ thẹn.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nhưng Ngài giải cứu chúng tôi khỏi các kẻ thù, Và làm cho những kẻ ghét chúng tôi phải hổ thẹn.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ngài mới là Đấng cứu chúng tôi khỏi tay kẻ thù,Ngài khiến kẻ nghịch chúng tôi xấu hổ.

New International Version (NIV)

8In God we make our boast all day long, and we will praise your name forever.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Hằng ngày chúng tôi đã khoe mình về Đức Chúa Trời, Lại sẽ cảm tạ danh Chúa đến đời đời. (Sê-la)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Chúng con đã ca ngợi Đức Chúa Trời suốt ngày,Và sẽ cảm tạ Danh Chúa đến đời đời. (Sê-la)

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ðược thuộc về Ðức Chúa Trời chúng con hãnh diện suốt ngày;Chúng con sẽ ca ngợi danh Ngài mãi mãi. (Sê-la)

Bản Dịch Mới (NVB)

8Hằng ngày chúng tôi ca ngợi trong Đức Chúa Trời, Và cảm tạ danh Ngài mãi mãi.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Chúng tôi sẽ ca ngợi Chúa mỗi ngày;ca tụng danh Chúa mãi mãi. Xê-la

New International Version (NIV)

9But now you have rejected and humbled us; you no longer go out with our armies.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Song nay Chúa đã từ bỏ chúng tôi, làm cho chúng tôi bị nhuốc nhơ, Chúa chẳng còn đi ra cùng đạo binh chúng tôi nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nhưng nay Chúa đã từ bỏ chúng con, làm cho chúng con bị sỉ nhục;Chúa chẳng còn đi ra trận cùng quân đội chúng con nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Dầu vậy, Ngài đã lìa bỏ chúng con, và để chúng con bị sỉ nhục;Ngài đã không ra trận với quân đội của chúng con.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nhưng nay Ngài đã từ bỏ chúng tôi, làm chúng tôi bị nhục nhã. Ngài không còn xông pha cùng quân đội chúng tôi nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nhưng Chúa đã từ bỏ chúng tôi,khiến chúng tôi xấu hổ.Chúa không còn ra trận với đạo binh chúng tôi nữa.

New International Version (NIV)

10You made us retreat before the enemy, and our adversaries have plundered us.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Chúa khiến chúng tôi lui lại trước mặt cừu địch, Và kẻ ghét chúng tôi cướp lấy của cho mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Chúa khiến chúng con thối lui trước kẻ thùVà kẻ ghét chúng con cướp đoạt chiến lợi phẩm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ngài đã để chúng con quay lưng trước mặt quân thù của mình;Những kẻ ghét chúng con đã cướp lấy các chiến lợi phẩm.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ngài khiến chúng tôi tháo lui trước quân thù, Và những kẻ ghét chúng tôi cướp bóc chúng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ngài để cho kẻ thù xua đuổi chúng tôivà để những kẻ ghét chúng tôi cướp đoạt của cải chúng tôi.

New International Version (NIV)

11You gave us up to be devoured like sheep and have scattered us among the nations.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Chúa đã phó chúng tôi khác nào chiên bị định làm đồ ăn, Và đã làm tản lạc chúng tôi trong các nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Chúa làm chúng con giống như chiên bị đem đi làm thịtVà khiến chúng con tan lạc trong các nước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ngài đã phó chúng con như chiên bị đem đi làm thịt;Ngài đã rải chúng con ra các nước.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ngài phó chúng tôi như chiên bị đem đi làm thịt, Ngài làm chúng tôi tản lạc giữa các nước,

Bản Phổ Thông (BPT)

11Chúa đưa chúng tôi đi như chiên sắp bị làm thịt,phân tán chúng tôi trong các nước.

New International Version (NIV)

12You sold your people for a pittance, gaining nothing from their sale.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Chúa đã bán dân sự Chúa không giá chi, Và đánh giá chúng nó chẳng cao.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Chúa đã bán dân Chúa với giá rẻ mạtCoi họ chẳng giá trị gì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ngài đã bán đổ bán tháo con dân Ngài với giá rẻ mạt;Ngài chẳng màng lời lãi gì với giá bán ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ngài đã bán dân Ngài với giá không đáng gì, Ngài không đòi giá cao về họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ngài bán dân sự Ngài với giá rẻ mạt,và không buồn kiếm lời khi bán họ nữa.

New International Version (NIV)

13You have made us a reproach to our neighbors, the scorn and derision of those around us.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Chúa làm chúng tôi thành vật ô nhục cho kẻ lân cận chúng tôi, Làm đồ nhạo báng và một sự chê cười cho những kẻ ở xung quanh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Chúa làm chúng con thành vật ô nhục cho kẻ lân cận chúng con,Làm trò cười và là kẻ đáng khinh cho những người chung quanh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ngài đã làm cho chúng con thành câu nói mỉa mai trong các nước láng giềng của chúng con;Chúng con đã thành đầu đề cho những kẻ chung quanh chúng con miệt thị và cười chê.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ngài làm chúng tôi nên cớ chế giễu cho kẻ lân cận, Như lời chế nhạo, như vật đáng khinh đối với những người chung quanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ngài khiến chúng tôi thành lời giễu cợt cho láng giềng chúng tôi;những người sống quanh chúng tôitrêu chọc chúng tôi.

New International Version (NIV)

14You have made us a byword among the nations; the peoples shake their heads at us.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Chúa làm chúng tôi nên tục ngữ giữa các nước, Trong các dân, ai thấy chúng tôi bèn lắc đầu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Chúa làm cho chúng con thành tục ngữ giữa các nước,Trong các dân ai thấy chúng con cũng lắc đầu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ngài đã làm cho chúng con thành một câu tục ngữ giữa các nước;Trong các dân, ai nghe nói đến chúng con đều cũng lắc đầu.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ngài làm chúng tôi như câu tục ngữ giữa các nước, Là cớ cho dân lắc đầu.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ngài khiến chúng tôi thành trò đùagiữa các nước;mọi người nhìn chúng tôi lắc đầu.

New International Version (NIV)

15I live in disgrace all day long, and my face is covered with shame

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Cả ngày sự sỉ nhục ở trước mặt tôi, Sự hổ ngươi bao phủ mặt tôi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Suốt ngày sự sỉ nhục ở trước mặt con,Sự xấu hổ bao phủ mặt con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Suốt ngày, nỗi nhục nhã của con hằng ở trước mặt con;Nỗi nhuốc nhơ của con đã bao phủ mặt con,

Bản Dịch Mới (NVB)

15Hằng ngày sự nhục nhã ở trước mặt tôi, Mặt tôi tràn đầy hổ thẹn.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Tôi luôn luôn bị nhục nhãvà sự xấu hổ bao trùm lấy tôi.

New International Version (NIV)

16at the taunts of those who reproach and revile me, because of the enemy, who is bent on revenge.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Tại vì tiếng kẻ sỉ nhục mắng chưởi, Và vì cớ kẻ thù nghịch và kẻ báo thù.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vì tiếng sỉ nhục, mắng chửi,Của kẻ thù và kẻ báo oán.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vì tiếng của những kẻ sỉ vả và mắng nhiếc chúng con,Và vì sự hiện diện của kẻ thù và kẻ báo thù chúng con.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vì lời chế giễu và mắng nhiếc, Vì sự hiện diện của kẻ thù và người muốn trả thù.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Các kẻ thù tôi trả đũa tôi bằng lời mắng chưởi và nguyền rủa.

New International Version (NIV)

17All this came upon us, though we had not forgotten you; we had not been false to your covenant.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Mọi điều ấy đã xảy đến cho chúng tôi; song chúng tôi nào quên Chúa, Cũng không bội nghịch giao ước của Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Mọi điều ấy đã xảy đến cho chúng conNhưng chúng con không quên Chúa.Cũng không phản bội giao ước của Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Tất cả những điều ấy đã xảy đến với chúng con,Nhưng chúng con không quên Ngài;Chúng con không hành động giả dối đối với giao ước của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Mọi điều ấy đã xảy đến cho chúng tôi, Nhưng chúng tôi vẫn không quên Ngài, Cũng không phản bội giao ước Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Mọi điều đó xảy đến cho chúng tôi,nhưng chúng tôi không quên Chúa,hay phá lời giao ước Ngài.

New International Version (NIV)

18Our hearts had not turned back; our feet had not strayed from your path.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Lòng chúng tôi không thối lại, Bước chúng tôi cũng không trớ khỏi lối Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Lòng chúng con không thối lui,Bước chúng con không lạc khỏi đường lối Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Lòng chúng con không thối lui;Bước chúng con không sai lệch đường lối Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Lòng chúng tôi không thối lui, Bước chân chúng tôi không đi lệch đường lối Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Lòng chúng tôi không quay khỏi Ngài,chúng tôi vẫn luôn luôn theo Ngài.

New International Version (NIV)

19But you crushed us and made us a haunt for jackals; you covered us over with deep darkness.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Dầu vậy, Chúa đã bẻ nát chúng tôi trong chỗ chó rừng, Bao phủ chúng tôi bằng bóng sự chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Dù vậy, Chúa đã chà nát chúng con trong chỗ chó rừng,Bao phủ chúng con bằng bóng chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Dù vậy, Ngài đã đập nát chúng con trong chỗ ở của chó rừng, Và bao phủ chúng con bằng bóng của tử thần.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nhưng Ngài đã nghiền nát chúng tôi tại nơi chó rừng ở. Bao phủ chúng tôi trong bóng chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nhưng Chúa đã đè bẹp chúng tôinơi chó rừng ởvà lấy bóng tối bao trùm chúng tôi.

New International Version (NIV)

20If we had forgotten the name of our God or spread out our hands to a foreign god,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nếu chúng tôi có quên danh Đức Chúa Trời chúng tôi, Hoặc giơ tay mình hướng về một thần lạ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nếu chúng con có quên Danh Đức Chúa Trời chúng conHoặc giơ tay hướng về một thần lạ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Nếu chúng con đã quên danh Ðức Chúa Trời của chúng con,Hoặc đã giơ tay lên hướng về các thần khác mà thờ lạy,

Bản Dịch Mới (NVB)

20Nếu chúng tôi không quên danh Đức Chúa Trời chúng tôi, Và đưa tay hướng về một thần lạ.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nếu chúng tôi quên Chúahay giơ tay hướng về các thần lạ,

New International Version (NIV)

21would not God have discovered it, since he knows the secrets of the heart?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đức Chúa Trời há sẽ chẳng hỏi tra sao? Vì Ngài biết thấu sự bí mật của lòng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Đức Chúa Trời sẽ không khám phá ra sao?Vì Ngài biết thấu nơi bí mật của lòng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Chẳng lẽ Ðức Chúa Trời đã không biết việc ấy sao?Vì Ngài biết tất cả bí mật của lòng người.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Đức Chúa Trời không khám phá ra sao? Vì Ngài biết những điều bí ẩn trong lòng.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ngài hẳn đã biếtvì Ngài thấy rõ đáy lòng chúng tôi.

New International Version (NIV)

22Yet for your sake we face death all day long; we are considered as sheep to be slaughtered.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Thật vì Chúa mà hằng ngày chúng tôi bị giết, Chúng tôi bị kể như con chiên dành cho lò cạo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Thật, vì Chúa mà chúng con bị giết hại suốt ngày,Chúng con bị kể như chiên đem đi làm thịt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Thật vậy, tại vì Ngài mà chúng con bị giết suốt ngày;Chúng con bị coi như chiên bị đem đi làm thịt.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Chính vì Ngài chúng tôi bị giết hại suốt ngày, Chúng tôi bị coi như chiên bị đem đi làm thịt.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Vì Chúa mà chúng tôi luôn luôn bị đe dọa tính mạng.Người ta xem chúng tôi như chiên sắp bị làm thịt.

New International Version (NIV)

23Awake, Lord! Why do you sleep? Rouse yourself! Do not reject us forever.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Hỡi Chúa, hãy tỉnh thức! Nhân sao Chúa ngủ? Hãy chỗi dậy, chớ từ bỏ chúng tôi luôn luôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Chúa ôi, xin tỉnh thức!Sao Chúa ngủ? Xin trỗi dậy, đừng từ bỏ chúng con mãi mãi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Xin thức dậy, Chúa ôi, sao Ngài vẫn còn ngủ?Xin trỗi dậy, xin đừng bỏ chúng con mãi thế nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Lạy Chúa, xin thức dậy, sao Ngài vẫn ngủ? Xin hãy tỉnh thức, chớ từ bỏ chúng tôi mãi mãi.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Lạy Chúa, xin hãy thức dậy! Sao Ngài ngủ?Xin hãy thức dậy! Đừng quên chúng tôi mãi mãi.

New International Version (NIV)

24Why do you hide your face and forget our misery and oppression?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Cớ sao Chúa giấu mặt đi, Quên nỗi hoạn nạn và sự hà hiếp chúng tôi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Vì sao Chúa giấu mặt?Sao Ngài quên cơn hoạn nạn và cảnh áp bức của chúng con?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Sao Ngài vẫn còn tránh mặt chúng con,Và quên nỗi khốn khổ và áp bức của chúng con?

Bản Dịch Mới (NVB)

24Tại sao Ngài giấu mặt đi Mà quên nỗi khổ và áp bức của chúng tôi?

Bản Phổ Thông (BPT)

24Sao Chúa giấu mặt khỏi chúng tôi?Sao Chúa quên những nỗi đau khổ và gian nan của chúng tôi?

New International Version (NIV)

25We are brought down to the dust; our bodies cling to the ground.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vì linh hồn chúng tôi bị phục dưới bụi tro; Thân thể chúng tôi dính vào đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Vì linh hồn chúng con bị vùi dưới bụi tro,Thể xác chúng con nằm bẹp dưới đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Kìa, linh hồn chúng con đã lún sâu vào tro bụi;Thân xác chúng con đã bị vùi dập trong bụi đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vì linh hồn chúng tôi phủ phục dưới bụi tro, Thân thể chúng tôi nằm bẹp dưới đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Chúng tôi đã bị chà đạp xuống đất đen;chúng tôi nằm sấp mặt xuống đất.

New International Version (NIV)

26Rise up and help us; rescue us because of your unfailing love.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Xin Chúa hãy chỗi dậy mà giúp đỡ chúng tôi, Hãy vì sự nhân từ Chúa mà chuộc chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Xin Chúa trỗi dậy mà giúp đỡ chúng con;Xin cứu chuộc chúng con vì lòng nhân từ của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Xin trỗi dậy và cứu giúp chúng con;Xin giải cứu chúng con vì lòng thương xót của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Xin Ngài hãy đứng dậy giúp đỡ chúng tôi, Vì tình yêu thương của Ngài, xin cứu chuộc chúng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Xin hãy đứng dậy giúp chúng tôi.Vì tình yêu Ngài, xin hãy cứu chúng tôi.