So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1我心裏湧出美辭,我為王朗誦我的詩章,我的舌頭是敏捷文士的手筆。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Lòng tôi đầy tràn những lời tốt; Tôi nói điều tôi vịnh cho vua; Lưỡi tôi như ngòi viết của văn sĩ có tài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Lòng tôi tuôn tràn lời hay ý đẹp;Tôi ngâm những vần thơ nầy cho vua;Lưỡi tôi như ngòi bút của văn sĩ thiên tài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lòng tôi tràn đầy những ý tưởng cao đẹp;Tôi xin ngâm cho vua nghe những lời thơ tao nhã;Lưỡi tôi như ngòi viết của một văn sĩ tài hoa.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Lòng tôi cảm tác một chủ đề hay. Tôi sẽ ngâm những vần thơ cho vua. Lưỡi tôi là ngòi bút của văn sĩ đại tài.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Lòng tôi tràn đầy những lời hoa mỹ.Tôi hát bài ca cho vua.Lưỡi tôi như ngòi viết của văn sĩ có tài.

和合本修訂版 (RCUV)

2你比世人更美,你嘴裏滿有恩惠;所以上帝賜福給你,直到永遠。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ngài xinh đẹp hơn hết thảy con trai loài người; Ân điển tràn ra nơi môi Ngài: Vì vậy, Đức Chúa Trời đã ban phước cho Ngài đến đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vua đẹp hơn tất cả con trai loài người;Môi vua tràn đầy ân sủng:Vì vậy Đức Chúa Trời đã ban phước cho vua đến đời đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ðức vua tuấn tú hơn hẳn các con trai của loài người;Ân điển thoát ra từ môi người;Cho nên Ðức Chúa Trời ban phước cho người mãi mãi.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ngài đẹp hơn tất cả con trai loài người. Môi miệng Ngài đầy ân sủng, Vì vậy, Đức Chúa Trời ban phước cho Ngài đời đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ngài đẹp trai hơn tất cả mọi người,Ngài ăn nói hoạt bátcho nên Thượng Đế đã ban phúc lànhcho Ngài đến đời đời.

和合本修訂版 (RCUV)

3勇士啊,願你腰間佩刀,大展榮耀和威嚴,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hỡi Đấng mạnh dạn, hãy đai gươm nơi hông, Là sự vinh hiển và sự oai nghi của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Hỡi vua quyền uy, xin đeo gươm nơi hông;Trong vinh quang và oai nghi của vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Hỡi người dũng mãnh, xin nịt gươm người bên hông;Xin mặc lấy sự huy hoàng và uy nghi!

Bản Dịch Mới (NVB)

3Hỡi dũng sĩ, hãy đeo gươm vào hông,Là sự vinh quang và uy nghi của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Hỡi chiến sĩ anh dũng,hãy đeo gươm vào.Hãy chứng tỏ sự oai nghi của Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

4為真理、謙卑、公義威嚴地駕車前進,無不得勝;願你的右手顯明可畏的事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vì cớ sự chân thật, sự hiền từ, và sự công bình, Hãy lấy sự oai nghi Ngài cỡi xe lướt tới cách thắng trận; Tay hữu Ngài sẽ dạy cho Ngài những việc đáng kinh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vì chân lý, đức nhu mì và công chính,Xin vua mặc lấy vẻ oai nghi, cưỡi xe lướt tới trong chiến thắng;Tay phải vua làm những việc đáng kinh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vì cớ chân lý, khiêm nhu, và công chính,Người oai hùng cỡi ngựa ra đi cách hiên ngang;Nguyện tay phải người thực hiện những việc đáng sợ.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Trong sự uy nghi của Ngài, hãy nhân danh chân lý, Nhu mì và công chính mà tiến lên đắc thắng. Hãy để cánh tay hữu Ngài bày tỏ những việc kinh hoàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Hãy xông ra trong chiến thắng oai nghi,vì lẽ phải và công bằng.Hãy dùng quyền năng Ngài làm nhiều điều diệu kỳ.

和合本修訂版 (RCUV)

5你的箭鋒快,射中王的仇敵的心,萬民仆倒在你之下。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Các mũi tên Ngài bén nhọn, Bắn thấu tim kẻ thù nghịch vua; Các dân đều ngã dưới Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Các mũi tên nhọn của vuaĐâm thấu tim kẻ thù mình;Các dân tộc đều ngã dưới chân vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nguyện những mũi tên của người thật bén nhọn,Ghim thấu vào tim những kẻ thù của người;Nguyện các dân ngã rạp dưới chân người.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Các mũi tên Ngài bén nhọn, bắn vào tim những kẻ thù của vua. Các dân ngã quỵ dưới chân Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Các mũi tên bén nhọn của Ngàiđâm thủng tim kẻ thù.Các quốc gia sẽ bị đại bại trước mặt Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

6上帝啊,你的寶座是永永遠遠的,你國度的權杖是正直的權杖。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Hỡi Đức Chúa Trời, ngôi Chúa còn mãi đời nọ qua đời kia; Bính quyền nước Chúa là một bính quyền ngay thẳng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Lạy Đức Chúa Trời, ngôi Ngài tồn tại đời đời, mãi mãi;Quyền bính của vương quốc Chúa là quyền bính chính trực.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ðức Chúa Trời ôi, nguyện ngôi người còn đời đời vô cùng;Nguyện vương trượng của người là vương trượng của công lý.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Lạy Đức Chúa Trời, ngôi Ngài tồn tại đời đời. Vương trượng của Ngài là trượng công bình.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Lạy Thượng Đế, ngôi vua còn bền mãi vô cùng.Ngài lấy sự công minh cai trị nước mình.

和合本修訂版 (RCUV)

7你喜愛公義,恨惡罪惡,所以上帝,就是你的上帝,用喜樂油膏你,勝過膏你的同伴。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Chúa ưa sự công bình, và ghét điều gian ác; Cho nên Đức Chúa Trời, là Đức Chúa Trời của Chúa, đã xức dầu cho Chúa Bằng dầu vui vẻ trổi hơn đồng loại Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vua yêu công chính và ghét gian tà.Cho nên Đức Chúa Trời là Đức Chúa Trời của vuaĐã xức dầu vui mừng cho vua, và đặt vua trên các vua khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Người yêu công chính và ghét gian tà,Nên Ðức Chúa Trời, Thần của người, đã xức dầu cho người bằng dầu vui mừng để lậpngười trên các đồng bạn của người.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ngài yêu sự công chính và ghét điều gian tà. Vì vậy Đức Chúa Trời, là Đức Chúa Trời của Ngài, Đã xức dầu vui vẻ cho Ngài trội hơn đồng bạn

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ngài yêu điều lành và ghét điều áccho nên Thượng Đế đã chọn Ngài riêng ra từ giữa các bạn hữu Ngài;Thượng Đế đã vui mừng biệt Ngài riêng ra,Xức dầu sang trọng trên đầu Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

8你的衣服散發沒藥、沉香、肉桂的香氣,象牙宮中絲弦樂器的聲音使你歡喜。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Các áo xống Ngài bay mùi thơm một dược, trầm hương, và nhục quế; Từ trong đền ngà có tiếng nhạc khí bằng dây làm vui vẻ Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Áo của vua tỏa hương thơm mộc dược, trầm hương và nhục quế;Từ trong đền ngà, tiếng nhạc cụ bằng dây làm vui lòng vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vương bào của người tỏa ra mùi thơm của mộc dược, trầm hương, và nhục quế;Trong cung điện bằng ngà, những nhạc khí bằng dây đã làm cho người vui vẻ.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Y phục Ngài đượm mùi trầm hương, một dược và nhục quế. Tiếng đàn hạc từ cung điện bằng ngà làm Ngài vui vẻ.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Áo xống Ngài thơm phức mùi mộc dược,trầm hương và nhục quế.Từ trong điện bằng ngàcó tiếng nhạc trỗi lên làm vui lòng Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

9你的妃嬪之中有列王的女兒,王后佩戴俄斐金飾站立在你右邊。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Trong bọn người nữ tôn quí của Ngài có các công chúa; Hoàng hậu đứng bên hữu Ngài, trang sức vàng ô-phia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Trong những người nữ quý phái của vua có các công chúa;Hoàng hậu đứng bên phải vua trang sức bằng vàng Ô-phia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Các công chúa của các vua là những thiếu nữ giữa vòng những người nữ quý phái của người;Hoàng hậu đứng bên phải người thật diễm lệ trong y phục bằng vàng Ô-phia.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Các công chúa là những thiếu nữ quý phái của Ngài, Bên phải Ngài là hoàng hậu trang sức vàng Ô-phia.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Các con gái vua thuộc vào hàng phụ nữ đáng kính.Cô dâu Ngài đứng bên phải Ngài,đeo vàng Ô-phia quí giá.

和合本修訂版 (RCUV)

10女子啊,要傾聽,要思想,要側耳而聽!不要記念你本族和你父家,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Hỡi con gái, hãy nghe, hãy suy nghĩ, hãy lắng tai; Khá quên dân sự và nhà cửa cha của con;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Hỡi con gái, hãy nghe, hãy suy nghĩ và hãy lắng tai!Hãy quên dân tộc và nhà cha của con,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Hỡi ái nữ, hãy lắng nghe, hãy chú tâm và nghe cho kỹ:Hãy quên dân tộc của con và nhà cha con,

Bản Dịch Mới (NVB)

10Hỡi con gái, hãy nghe, suy xét và lắng tai: Hãy quên dân tộc và nhà cha con, hãy tôn kính Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Hỡi con gái ta, hãy nghe đây! Hãy để ý và chú tâm.Hãy quên dân tộc và gia đình cha của con đi.

和合本修訂版 (RCUV)

11王就羨慕你的美貌;因為他是你的主,你當向他下拜。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Thì vua sẽ mộ nhan sắc con; Vì Ngài là chúa con; hãy tôn kính Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Thì vua sẽ ái mộ nhan sắc con.Vì vua là chúa của con, hãy tôn kính người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ðể đức vua sẽ ái mộ nhan sắc của con,Vì người là chúa của con, con hãy phủ phục trước mặt người.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Thì vua sẽ ái mộ nhan sắc con, Vì Ngài là Chúa của con, hãy tôn kính Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Vua ưa thích nhan sắc con.Vì Ngài là Chúa của con,con hãy vâng lời Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

12推羅必來送禮,百姓中富足的人也必向你求恩。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Con gái Ty-rơ sẽ đem lễ vật đến, Và những người giàu sang hơn hết trong dân sẽ đến cầu ơn con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Con gái thành Ty-rơ sẽ đem lễ vật đếnVà những người giàu sang nhất trong dân chúng sẽ đến xin ân huệ của con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Bấy giờ, Ái Nữ của Ty-rơ sẽ đem lễ vật đến cho con;Những người giàu sang trong dân sẽ đến cầu ơn con.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Con gái thành Ty-rơ sẽ đem tặng phẩm đến, Những người giầu có nhất trong dân sẽ tìm kiếm ơn nơi con.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Dân chúng thành Tia đã mang đến một lễ vật.Nhiều người giàu có sẽ muốn gặp con.

和合本修訂版 (RCUV)

13君王的女兒在宮裏極其榮華,她的衣服是金線繡的;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Công chúa trong đền được rất vinh hiển; Áo xống nàng đều thêu dệt bằng vàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Công chúa trong cung rực rỡ;Áo nàng thêu dệt bằng vàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ái nữ của đức vua thật lộng lẫy trong cung điện của nàng;Áo nàng được dệt bằng vàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Công chúa tiến vào hoàng cung đầy vinh hiển. Y phục nàng thêu dệt bằng vàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nàng công chúa thật xinh đẹp.Áo xống nàng dệt bằng vàng.

和合本修訂版 (RCUV)

14她穿錦繡的衣服,引到王面前,陪伴她的童女隨從她,也被帶到你面前。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nàng sẽ mặc áo gấm ra mắt vua; Các nữ đồng trinh là bạn đi theo nàng sẽ được đưa đến Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nàng sẽ mặc áo gấm ra mắt vua;Các trinh nữ là bạn đi theo nàng sẽ được đưa đến trước vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Khi nàng được đưa đến chầu đức vua, nàng mặc áo thêu nhiều màu tuyệt đẹp;Các trinh nữ theo hầu nàng cũng được diện kiến đức vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Trang sức lộng lẫy, nàng được ra mắt vua. Các nữ đồng trinh theo sau nàng Và bạn hữu nàng cũng được đưa đến Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nàng sẽ mặc áo đẹp ra mắt vua.Các nàng phụ dâu sẽ đi theo sauvà cũng sẽ được trình diện vua.

和合本修訂版 (RCUV)

15她們要歡喜快樂,被引導進入王宮。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Họ sẽ được dẫn đến có sự vui vẻ và khoái lạc, Mà vào đền vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Họ sẽ được đưa vào cung vuaVới niềm hân hoan, vui sướng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Họ được đưa đi với lòng vui mừng hớn hở,Khi họ được vào chầu trong cung điện của đức vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Trong niềm hân hoan vui mừng họ được dẫn vào cung vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Họ sẽ vui mừng và hớn hở đi đến rồi vào cung vua.

和合本修訂版 (RCUV)

16你的子孫要接續你列祖,你要立他們在各地作王。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Các con trai Ngài sẽ thay cho tổ phụ Ngài; Ngài sẽ lập họ làm quan trưởng trong khắp thế gian.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Các con trai vua sẽ kế vị tổ phụ vua;Vua sẽ lập họ làm người cai trị khắp đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Các con trai của đức vua sẽ kế vị tổ tiên của họ;Ðức vua lập họ làm những lãnh tụ trên khắp nước.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Các con trai Ngài sẽ nối dòng tổ phụ, Ngài sẽ lập chúng làm vương, hầu trên khắp trái đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ngài sẽ có các con trai để thay thế tổ tiên mình.Ngài sẽ đặt chúng cai trị cả đất.

和合本修訂版 (RCUV)

17我必使萬代記念你的名,萬民要永永遠遠稱謝你。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Tôi sẽ làm cho danh Ngài được nhắc lại trong các đời; Vì cớ ấy các dân tộc sẽ cảm tạ Ngài đời đời không thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Tôi sẽ làm cho danh vua được ghi nhớ qua các thế hệ;Nhờ đó, các dân tộc sẽ cảm tạ vua đời đời mãi mãi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Tôi sẽ làm cho danh người được ghi nhớ trải qua các đời,Ðể các dân cảm tạ người đời đời mãi mãi.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ta sẽ làm danh ngươi được ghi nhớ mãi mãi. Vì vậy các dân sẽ ca ngợi ngươi đời đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Từ nay về sau tôi sẽ làm cho danh Ngài vẻ vang,để dân chúng sẽ ca ngợi Ngài đời đời.