So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1耶和华本为大!在我们上帝的城中,在他的圣山上,当受大赞美。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Giê-hô-va là lớn, rất đáng được ngợi khen Trong thành của Đức Chúa Trời chúng ta, và tại trên núi thánh Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va thật vĩ đại, rất đáng được ca ngợiTrong thành của Đức Chúa Trời chúng taVà trên núi thánh Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1CHÚA thật vĩ đại thay! Ngài đáng được ca ngợi hết lòng trong thành của Ðức Chúa Trời chúng ta và trên núi thánh của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA thật vĩ đại, rất đáng được ca ngợi Trong thành của Đức Chúa Trời chúng ta và trên núi thánh Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Chúa là Đấng cao cả;Ngài đáng được ca ngợi trong thành của Thượng Đế,trên núi thánh Ngài.

和合本修订版 (RCUVSS)

2锡安山-大君王的城,在北面居高华美,为全地所喜悦。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Núi Si-ôn đẹp đẽ nổi lên về phía bắc, là kinh đô của Vua cao cả, Và là sự vui vẻ của cả thế gian.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Núi Si-ôn cao vút và đẹp đẽLà niềm vui của cả trái đất.Là đỉnh cao nhất của Xa-phôn,Là thành của Vua vĩ đại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Núi Si-ôn nổi bật ở phương bắc thật đẹp đẽ thay;Ðó là niềm vui của cả thế giới, là kinh đô của Vua cao cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Núi thánh Ngài cao vút đẹp đẽ, Là niềm vui cho toàn trái đất. Núi Si-ôn, đỉnh cao của Sa-phan, Là thành đô của vua lớn.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Núi ấy rất cao, ngoạn mụclà nguồn vui cho cả thế giới.Núi Xi-ôn nổi cao lên về hướng Bắc;đó là thành của vua lớn.

和合本修订版 (RCUVSS)

3上帝在城的宫殿中,自显为避难所。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Trong những đền các thành ấy, Đức Chúa Trời đã tỏ mình ra Như một nơi nương náu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đức Chúa Trời ngự trong những đồn lũy của thànhVà Ngài trở thành nơi nương náu của nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ðức Chúa Trời hiện diện trong các chiến lũy của thành;Ngài đã được thiên hạ biết rằng chính Ngài là đồn lũy của thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Từ giữa các đền đài của thành ấy, Đức Chúa Trời chứng tỏ Ngài là nơi trú ẩn vững vàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Thượng Đế ngự trong đền Ngài;Ngài là Đấng bảo vệ thành ấy.

和合本修订版 (RCUVSS)

4看哪,诸王会合,一同经过。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vì kìa, các vua đã hẹn hò, Cùng nhau đi qua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Khi các vua họp lạiVà tấn công thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vì kìa, các vua nhóm nhau lại,Ðể cùng nhau tấn công thành;

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vì kìa, các vua tụ họp lại, Cùng nhau tiến lên đánh thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Các vua họp nhau lại để tấn công Xi-ôn.Họ tiến về phía thành ấy.

和合本修订版 (RCUVSS)

5他们见了这城就惊奇丧胆,急忙逃跑。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Họ thấy đến, bèn sững sờ, Bối rối, rồi mau mau chạy trốn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Chúng thấy thành và sững sờ,Rồi kinh hãi chạy trốn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nhưng vừa khi thấy nó, họ đều kinh ngạc;Họ hoảng kinh và cùng nhau chạy trốn.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Họ thấy thành nên kinh hoàng Và hoảng sợ tháo chạy.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nhưng khi họ thấy thành thì sửng sốt,và hoảng sợ bỏ chạy.

和合本修订版 (RCUVSS)

6战兢在那里抓住他们,他们好像临产的妇人一样阵痛。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Tại nơi đó sự run rẩy áp hãm họ. Họ bị đau đớn khác nào đàn bà sanh đẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Sự run rẩy áp đến vây hãm chúng.Chúng bị đau đớn khác nào phụ nữ chuyển dạ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nỗi kinh hoàng phủ lấy họ;Họ đau đớn như sản phụ sắp lâm bồn.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Tại đó, họ run rẩy rụng rời,Đau đớn như đàn bà sinh đẻ.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Họ đâm ra sợ hãivà quặn thắt như đàn bà đau đẻ.

和合本修订版 (RCUVSS)

7上帝啊,你用东风击破他施的船只。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Chúa dùng ngọn gió đông Đánh bể các tàu Ta-rê-si.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Chúa đập vỡ chúngNhư ngọn gió đông đập vỡ tàu thuyền Ta-rê-si.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ngài đập tan họ,Như nhọn gió đông đập vỡ những tàu lớn đến từ Tạt-si.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Như các tàu Ta-rê-si Bị gió đông đánh tan nát.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Thượng Đế dùng ngọn gió Đông hủy diệt các tàu lớn.

和合本修订版 (RCUVSS)

8我们在万军之耶和华的城里,就是我们上帝的城里,所看见的正如我们所听见的。上帝必坚立这城,直到永远。(细拉)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Điều chúng tôi có nghe nói, thì đã thấy Trong thành của Đức Giê-hô-va vạn quân, Tức là trong thành của Đức Chúa Trời chúng tôi: Đức Chúa Trời lập thành ấy vững chắc đời đời. (Sê-la)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Điều chúng tôi đã nghe,Thì cũng đã thấy trong thành của Đức Giê-hô-va vạn quân,Tức trong thành của Đức Chúa Trời chúng tôi:Đức Chúa Trời thiết lập thành ấy vững chắc đời đời. (Sê-la)

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Chúng ta đã nghe nói thể nào thì chúng ta đã thấy thể ấy trong thành của CHÚA các đạo quân,Tức trong thành của Ðức Chúa Trời chúng ta rằng Ðức Chúa Trời sẽ lập cho thành được vững bền đời đời. (Sê-la)

Bản Dịch Mới (NVB)

8Những gì chúng tôi đã nghe, Thì chúng tôi đã thấy Trong thành của CHÚA Vạn Quân, Tức là thành của Đức Chúa Trời chúng ta. Đức Chúa Trời vững lập thành muôn đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Trước kia chúng tôi đã nghe,nay chúng tôi thấy rằng Thượng Đế luôn luôn bảo vệ thành Ngài.Đó là thành của CHÚA Toàn Năng,thành của Thượng Đế chúng tôi. Xê-la

和合本修订版 (RCUVSS)

9上帝啊,我们在你的殿中想念你的慈爱。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Hỡi Đức Chúa Trời, tại giữa đền thờ Chúa, Chúng tôi có tưởng đến sự nhân từ của Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Lạy Đức Chúa Trời, trong đền thờ Ngài,Chúng con suy ngẫm về sự nhân từ của Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ðức Chúa Trời ôi, chúng con suy gẫm về tình yêu của Ngài trong đền thờ Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Lạy Đức Chúa Trời, tại giữa đền thờ Ngài, Chúng tôi suy gẫm về tình yêu thương của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Lạy Chúa, chúng tôi đi vào đền thờ Ngàiđể suy tư về tình yêu Ngài.

和合本修订版 (RCUVSS)

10上帝啊,你受的赞美正与你的名相称,直到地极!你的右手满了公义。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Hỡi Đức Chúa Trời, danh Chúa thể nào, Thì sự ngợi khen Chúa thể ấy cho đến các đầu cùng trái đất; Tay hữu Chúa đầy dẫy sự công bình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Lạy Đức Chúa Trời, danh Ngài thể nàoThì sự ca ngợi Ngài vươn đến các đầu cùng trái đất thể ấy;Tay phải của Chúa đầy sự công chính.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ðức Chúa Trời ôi, thật như danh Ngài thể nào,Sự ca ngợi Ngài khắp tận cùng trái đất cũng thể ấy;Trong tay phải Ngài quả có đầy công lý.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Lạy Đức Chúa Trời, danh Ngài thể nào, Thì lời ca ngợi Ngài cũng vang ra tận cùng trái đất thể ấy. Tay hữu Ngài đầy sự công bình.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Lạy Thượng Đế, Ngài nổi danh khắp nơi.Khắp đất mọi người đều ca ngợi Ngài.Tay phải Chúa đầy sự cứu rỗi.

和合本修订版 (RCUVSS)

11因你的判断,锡安山应当欢喜,犹大的城镇应当快乐。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vì cớ sự đoán xét của Chúa, Nguyện núi Si-ôn vui vẻ, Các con gái Giu-đa mừng rỡ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nguyện núi Si-ôn vui vẻ,Các con gái Giu-đa mừng rỡVì sự phán xét của Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nguyện Núi Si-ôn vui mừng;Nguyện các thành của Giu-đa vui vẻ,Vì sự phán xét của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Núi Si-ôn hân hoan, Các con gái Giu-đa mừng rỡ Vì sự đoán xét của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Núi Xi-ôn vui mừng,các thành của Giu-đa hớn hởvì những quyết định của Chúa rất công minh.

和合本修订版 (RCUVSS)

12你们当周游锡安,四围环绕,数点城楼,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Hãy đi xung quanh Si-ôn, hãy dạo vòng thành, Đếm các ngọn tháp nó;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Hãy đi chung quanh Si-ôn, hãy dạo vòng thành,Đếm các ngọn tháp của nó;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Hãy đi vòng quanh Si-ôn.Hãy đi xung quanh thành ấy.Hãy đếm các tháp canh của nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Hãy đi khắp Si-ôn, đi vòng quanh thành, Đếm các ngọn tháp nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Hãy đi quanh Giê-ru-sa-lemvà đếm các tháp canh của nó.

和合本修订版 (RCUVSS)

13细看它的城郭,察看它的宫殿,为要传扬给后代。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Hãy chăm xem các đồn lũy, Xem xét các đền nó, Hầu cho các ngươi thuật lại cho dòng dõi sẽ đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Hãy nhìn kỹ các thành lũy,Xem xét các đền đài của nó,Để các con thuật lại cho thế hệ mai sau

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Hãy để ý đến các chiến lũy của nó;Hãy ngắm xem các cung điện của nó;Ðể bạn có thể nói lại cho thế hệ mai sau,

Bản Dịch Mới (NVB)

13Hãy chú ý đến các chỗ kiên cố,Xem xét các thành lũy, Để thuật lại cho thế hệ tương lai

Bản Phổ Thông (BPT)

13Xem chúng vững chắc ra sao.Hãy nhìn các đền đài trong đó.Rồi các ngươi hãy kể lại cho con cháu mình biết.

和合本修订版 (RCUVSS)

14因为这上帝永永远远为我们的上帝,他必作我们引路的,直到死时。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vì Đức Chúa Trời nầy là Đức Chúa Trời chúng tôi đến đời đời vô cùng; Ngài sẽ dẫn chúng tôi cho đến kỳ chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Rằng: “Đức Chúa Trời nầy,Chính là Đức Chúa Trời của chúng ta cho đến đời đời vô cùng;Ngài sẽ dẫn dắt chúng ta cho đến trọn đời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vì Ðức Chúa Trời là Ðấng đã làm như vậy đó.Ngài là Thần của chúng ta đến đời đời vô cùng.Ngài sẽ dẫn dắt chúng ta cho đến khi chúng ta qua đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Rằng: Ngài là Đức Chúa Trời, Đức Chúa Trời của chúng ta. Chính Ngài sẽ hướng dẫn chúng ta mãi mãi.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Chúa là Thượng Đế chúng ta cho đến đời đời.Từ nay trở đi Ngài sẽ hướng dẫn chúng ta.