So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Au Vaajtswv, thov koj tig ntsej noogkuv tej lug thov,thov tsw xob fee qhov kws kuv taij thov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Lạy Đức Chúa Trời, xin hãy lắng tai nghe lời cầu nguyện tôi, Chớ ẩn mặt Chúa cho khỏi nghe lời nài xin tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Lạy Đức Chúa Trời, xin lắng nghe lời con cầu nguyện,Đừng ẩn mặt trước lời nài khẩn của con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ðức Chúa Trời ôi, xin lắng nghe lời cầu nguyện của con;Xin Ngài đừng ẩn mặt khỏi những lời con cầu khẩn.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đức Chúa Trời ôi, xin lắng tai nghe lời cầu nguyện tôi, Xin chớ lánh mặt không nghe lời cầu khẩn của tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Thượng Đế ôi, xin nghe lời cầu nguyện tôi,đừng làm ngơ trước tiếng kêu cứu tôi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Thov koj tsaa qhov ntsej noog hab teb kuv.Kuv yeej zeem kuv tej kev txom nyem lawm lauj,kuv ntxhuv sab kawg

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Xin hãy nghe, và đáp lại tôi; Tôi xốn xang, than thở, và rên siết,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Xin lắng nghe và đáp lời con;Con bối rối, thở than và quẫn trí.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Xin lắng nghe con và đáp lời con;Con đi lang thang và rên rỉ thở than,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Xin hãy chú ý và đáp lời tôi. Tôi bồn chồn trong lo âu và bối rối.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Xin lắng nghe và đáp lời tôi.Tôi bị bối rối và buồn bực

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3rua yeeb ncuab lub suab, tsua qhov kwscov tuabneeg limham tswm txom kuv.Puab coj kev ceblaaj txom nyem lug rua kuv,puab khaws tej kev ntxub kuvchim rua nruab sab moog le.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Bởi tiếng kẻ thù nghịch, và bởi kẻ ác hà hiếp; Vì chúng nó thêm sự ác trên mình tôi, Bắt bớ tôi cách giận dữ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vì tiếng la hét của kẻ thùVà sự áp bức của kẻ ác.Vì chúng đem tai họa đến cho con,Và bắt bớ con cách giận dữ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vì cớ giọng nói của kẻ thù con,Vì cớ sự áp bức của những kẻ gian ác đối với con,Bởi chúng chỉ đem hoạn nạn đến cho con;Mỗi lần nổi giận chúng càng ghét con hơn.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vì tiếng la hét của kẻ thù, Vì sự áp bức của kẻ ác, Bởi vì chúng thêm khốn khổ cho tôi, làm tôi lảo đảo. Chúng căm giận nuôi dưỡng hận thù nghịch tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

3vì những lời của kẻ thùvà cách kẻ ác nhìn tôi.Chúng gây khó khăn cho tôivà tấn công tôi trong khi giận dữ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Kuv lub sab lwj quas ntsuav,qhov kws ntshai txujkev tuagpoob lug tsuam kuv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Lòng tôi rất đau đớn trong mình tôi, Sự kinh khiếp về sự chết đã áp lấy tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Lòng con đau đớn vô cùng,Sự kinh khiếp về cái chết đã bắt lấy con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Lòng con đau đớn biết bao;Nỗi sợ chết phủ lấy con.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Tôi đau đớn trong lòng mình, Mối kinh hãi vì chết chóc giáng xuống trên tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Lòng tôi lo sợ;sự kinh hoàng về cái chết hãm bắt tôi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Txujkev ntshai ua ib ce tshee quas nyokuj lug raug kuv,hab txujkev ceeb hab ntshai nyaab hlo kuv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nỗi sợ sệt và sự run rẩy đã giáng trên tôi, Sự hoảng hốt đã phủ lấy tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nỗi sợ hãi và run rẩy đã giáng trên con,Sự hoảng hốt đã phủ lấy con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Sự kinh hãi và run sợ đã ập đến trên con;Nỗi kinh hoàng đã bao trùm lấy con.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Tôi sợ sệt và run rẩy, Nỗi kinh khiếp tràn ngập.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Tôi lo sợ và run rẩy;kinh khiếp chụp lấy tôi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Mas kuv has tas,“Kuv xaav xaav muaj tis yaam le nquabtxhad le yaa tau tswv moognyob tug quas yeeg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Tôi có nói: Ôi! chớ chi tôi có cánh như bồ câu, Ắt sẽ bay đi và ở được yên lặng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Con nói: “Ôi! Ước gì con có đôi cánh như bồ câu,Chắc con sẽ bay đi để được ở yên lặng!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Con tự nhủ, “Ước gì mình có đôi cánh như chim bồ câu,Ðể bay đi thật xa hầu được yên ổn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Tôi tự nhủ: ôi, ước gì tôi có cánh như chim bồ câu, Tôi sẽ bay đi xa và ở yên ổn.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Tôi nói, “Ước gì tôi có cánh như bồ câu.Tôi sẽ bay đi để được yên thân.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Kuv yeej yuav tswv moog deb deb,kuv yuav moog suhuv tebchaws moj saab qhua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Phải, tôi sẽ trốn đi xa, Ở trong đồng vắng. (Sê-la)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Phải, con sẽ trốn đi xaVà ở trong hoang mạc. (Sê-la)

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Thật vậy, con muốn bay đi thật xa,Con muốn đến một nơi trú ẩn thật sâu trong sa mạc. (Sê-la)

Bản Dịch Mới (NVB)

7Này, tôi sẽ trốn đi xa Và ở trong sa mạc. Sê-la

Bản Phổ Thông (BPT)

7Tôi sẽ bay thật xađến trú ẩn nơi sa mạc. Xê-la

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Kuv yuav maaj moog nrhav chaw nraim cevmoog nraim tej nam cua daaj cua dubkws hlub hlub.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Tôi sẽ lật đật chạy đụt khỏi gió dữ, Và khỏi giông tố.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Con sẽ vội vàng tìm nơi trú ẩnTránh xa cơn bão tố, phong ba.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Con muốn bay liền đến một nơi ẩn náu xa xăm,Ðể thoát khỏi những cuồng phong bão tố.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Tôi vội vàng tìm nơi ẩn núp Tránh cơn cuồng phong bão tố.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Tôi sẽ vội vã đến nơi trú ẩn của tôi,xa khỏi giông bão mãnh liệt.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Au tug Tswv, thov ua kuas puab ntxhuv taaghab ua kuas puab has lug tsw sws paub,tsua qhov kuv pum kev limham ndais ntujhab kev sws ntaus sws tua huv lub nroog

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Hỡi Chúa, hãy nuốt chúng nó, khiến cho lộn xộn tiếng chúng nó; Vì tôi thấy sự hung bạo và sự tranh giành trong thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Lạy Chúa, xin nuốt chúng đi, làm lộn xộn tiếng nói của chúng,Vì con thấy bạo lực và tranh chấp trong thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Chúa ôi, xin tiêu diệt chúng,Xin làm cho tiếng nói của chúng trở nên lộn xộn,Vì con đã thấy bạo tàn và xung đột xảy ra trong thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Lạy Chúa, xin hãy làm rối loạn, làm lẫn lộn tiếng nói chúng nó. Vì tôi thấy bạo lực và xung đột trong thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Lạy Chúa, xin hãy tiêu diệt và làm rối loạn tiếng nói chúng nó,vì tôi chứng kiến sự hung bạo và cãi vã trong thành.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10hab moog sau ntsaa loogpuag ncig lub nroog nruab nub mo ntuj.Tej kev phem hab tej kev ceblaaj txom nyemmuaj nyob huv lub nroog,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ngày và đêm chúng nó đi vòng quanh trên vách thành; Sự ác và điều khuấy khỏa ở giữa thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ngày và đêm chúng đi rảo quanh trên vách thành;Tội ác và bạo loạn ở trong thành phố.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Cả ngày lẫn đêm, chúng cứ rảo tới rảo lui trên bờ thành,Trong khi tội ác và sự phá hoại xảy ra ngay giữa thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ngày đêm chúng đi vòng quanh trên tường thành, Sự độc ác và xấu xa ở trong thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ngày và đêm chúng đi quanh vách thành,bên trong đó toàn là điều ác và chuyện rối loạn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11txujkev puam tsuaj muaj nyob huv plawv.Tej kev quab yuam kev ntxo luas lug noj lug hausmuaj huv tej kab khw tsw tu le.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Sự gian tà cũng ở giữa thành; Điều hà hiếp và sự giả ngụy không lìa khỏi đường phố nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Sự hủy diệt cũng đang ở giữa thành;Áp bức và lường gạt hoành hành khắp đường phố.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Sự gian ác ở ngay trong thành;Sự gian dối và lừa gạt chẳng rời khỏi đường phố của thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Sự hủy hoại ở trong đó, Áp bức và lừa gạt không lìa khỏi phố chợ.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Sự tàn phá xảy ra khắp nơi trong thành;những chuyện rối loạn và dối trá không khi nào ra khỏi đường phố.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Tsw yog yeeb ncuab luag kuv xwb,tes kuv tub thev taug.Tsw yog cov kws tawm tsaam kuvkhaav theeb rua kuv xwb,tes kuv tub tau chaw nraim,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vì chẳng kẻ thù nghịch sỉ nhục tôi; bằng vậy, tôi có thể chịu được; Cũng chẳng kẻ ghét tôi dấy lên cùng tôi cách kiêu ngạo; Bằng vậy, tôi đã có thể ẩn mình khỏi nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nếu là kẻ thù sỉ nhục con,Con có thể chịu được;Nếu là kẻ ghét con, kiêu căng chống đối con,Con cũng có thể tránh mặt hắn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Thật ra, chẳng phải một kẻ thù nào đã sỉ nhục tôi,Nếu đúng như vậy, tôi cũng ráng chịu được;Cũng chẳng phải kẻ ghét tôi nổi lên chống lại tôi,Nếu đúng như thế, tôi đã tránh mặt nó rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vì không phải kẻ thù là người chế giễu tôi, Nếu thế, tôi sẽ chịu đựng nổi. Cũng không phải kẻ ghét tôi tự tôn nghịch tôi, Nếu thế, tôi sẽ lẩn tránh nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Dù kẻ thù sỉ nhục tôi cũng không sao,Tôi có thể chịu được.Dù kẻ ghét tôi cũng không đáng kể.Tôi có thể trốn khỏi nó.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13tassws tub yog koj kws yog tug kwsnrug kuv nyob sws luag sawv sws txwg,ua kuv phoojywg kwvluag ntaag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nhưng chính là ngươi, kẻ bình đẳng cùng tôi, Bầu bạn tôi, thiết hữu tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nhưng kẻ ấy lại chính là kẻ ngang hàng với con,Bạn đồng nghiệp con, bạn thân của con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nhưng lại chính là bạn, một người ngang hàng với tôi,Một người bạn của tôi, và là người cộng sự của tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nhưng chính ngươi, là người bình đẳng với tôi,Là bạn bè, thân hữu của tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nhưng chính là ngươi, kẻ thân thiết,thân hữu và bạn đồng hành.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Ib txeev sws thaam qha sab hlo,ib yeej koom ua ib lub sabmoog rua huv Vaajtswv lub tuam tsev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Chúng tôi đã cùng nhau nghị bàn cách êm dịu; Chúng tôi đi với đoàn đông đến nhà Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Là người từng trò chuyện thân mật với con,Và chúng con đã cùng đi với đoàn người đến nhà Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Chúng ta đã từng tương giao mật thiết với nhau;Chúng ta đã từng theo đoàn đông đến nhà Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Chúng tôi thường trò chuyện thân mật với nhau, Cùng đi với đoàn người trong nhà Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Chúng tôi trước kia là bạn thân.Cùng nhau đi đến đền thờ Chúa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Thov txujkev tuag lug rua puab cov ntawd,ca puab nqeg caj quas tshavrua huv tub tuag teb,vem yog txujkev phem nyob huv puab lub tsevhab nyob huv puab lub sab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nguyện sự chết thình lình xảy đến chúng nó! Nguyện chúng nó còn sống phải sa xuống Âm phủ! Vì sự ác ở nhà chúng nó, tại trong lòng chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Mong sự chết thình lình đến với chúng!Mong cho chúng còn sống mà phải sa xuống âm phủ!Vì điều ác ở trong nhà chúng và trong lòng chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nguyện chúng bị qua đời cách đột ngột;Nguyện chúng bị bức tử để phải xuống âm phủ,Vì sự gian ác ở trong nhà chúng và ở giữa chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nguyện sự chết thình lình giáng trên chúng.Nguyện chúng phải xuống Âm Phủ khi còn sống.Vì điều ác ở trong nhà, ở trong lòng chúng nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Cầu cho cái chết chụp bắt kẻ thù tôi.Cầu cho chúng nó chết nonvì lòng chúng âm mưu điều ác.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Tassws kuv hu thov Vaajtswvmas Yawmsaub yuav cawm kuv dim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Còn tôi kêu cầu cùng Đức Chúa Trời, Đức Giê-hô-va ắt sẽ cứu tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nhưng con kêu cầu cùng Đức Chúa Trời,Và Đức Giê-hô-va sẽ cứu con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Về phần tôi, tôi sẽ kêu cầu Ðức Chúa Trời,Và CHÚA sẽ cứu tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Còn tôi, tôi kêu cầu Đức Chúa Trời Và CHÚA giải cứu tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nhưng tôi sẽ kêu cứu cùng Thượng Đế,CHÚA sẽ giải cứu tôi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Kuv tsaa suab ntsaaj suab ywgthaus sawv ntxuv thaus taav su hab thaustsaus ntuj, mas nwg yuav noog kuv lub suab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Buổi chiều, buổi sáng, và ban trưa, tôi sẽ than thở rên siết; Ngài ắt sẽ nghe tiếng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Buổi chiều, buổi sáng và buổi trưa,Con sẽ than thở, rên xiết,Chắc Ngài sẽ nghe tiếng con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Buổi chiều, buổi sáng, và buổi trưa, tôi sẽ kêu van than thở;Và Ngài sẽ nghe tiếng tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Buổi sáng, trưa và chiều Tôi than thở và rên xiết; Ngài sẽ nghe tiếng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Sáng, trưa, chiều lòng tôi bối rối và bực dọc,nhưng Ngài sẽ nghe tiếng tôi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Nwg yuav tso kuv tug ntsuj plig dimtso sab quas lug ntawm qhov kws kuv ua rog,vem yog muaj tuabneeg coob coobsawv ntseg nreeg ua rog rua kuv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ngài đã chuộc linh hồn tôi khỏi cơn trận dàn nghịch cùng tôi, và ban bình an cho tôi, Vì những kẻ chiến đấu cùng tôi đông lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ngài cứu mạng sống con cách an toàn trong chiến trậnMặc dù những kẻ tấn công con rất đông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ngài sẽ cứu linh hồn tôi bình an khỏi cuộc chiến chống lại tôi,Vì những kẻ chiến đấu chống lại tôi đông đúc thay.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ngài giải cứu linh hồn tôi an toàn ra khỏi chiến trận; Vì nhiều người chiến đấu chống nghịch tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nhiều kẻ chống nghịch tôinhưng Chúa giữ tôi an toàn trong chiến trận.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Vaajtswv kws nyob sau lub zwm txwvkaav ib txwm thau u lugyeej yuav noog kuv tej lug thovhab yuav muab puab txu,vem yog puab tsw ntxeev dua sabhab tsw fwm tsw paub ntshai Vaajtswv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đức Chúa Trời, là Đấng hằng có từ trước vô cùng, Sẽ nghe và báo trả chúng nó; (Sê-la)Vì chúng nó chẳng có sự biến cải trong mình, Cũng chẳng kính sợ Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Đức Chúa Trời là Đấng cai trị từ nghìn xưa,Sẽ nghe và báo trả chúng. (Sê-la)Vì chúng không chịu thay đổi đường lối mìnhCũng chẳng kính sợ Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ðức Chúa Trời, Ðấng ngự trên ngôi từ thời thượng cổ, sẽ nghe lời cầu nguyện của tôi và sẽ làm khổ chúng,Những kẻ chẳng chịu thay đổi và cũng chẳng kính sợ Ðức Chúa Trời. (Sê-la)

Bản Dịch Mới (NVB)

19Đức Chúa Trời là Đấng hằng ngự trị từ ngàn xưa, Ngài sẽ nghe và báo trả chúng nó. Là những kẻ không thay đổi đường lối mình Và không kính sợ Đức Chúa Trời. Sê-la

Bản Phổ Thông (BPT)

19Thượng Đế là Đấng sống đời đờisẽ nghe tôi và trừng phạtchúng nó. Xê-laNhưng chúng nó không thay đổicũng chẳng kính sợ Thượng Đế.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Kuv tug kwvluag tsaa tegntaus nwg tej phoojywg,nwg rhuav nwg tej lug cog tseg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Kẻ ác đã tra tay trên những người ở hòa bình cùng nó; Nó đã bội nghịch giao ước mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Kẻ ác dang tay chống lại những người sống hòa bình với nó;Vi phạm lời mình đã kết ước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Người bạn ấy đã đưa tay ra hại người sống hòa bình với mình;Nó đã phản bội lời thệ ước của nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Kẻ ấy giơ tay hại người sống hòa bình với mình Và bội lời cam kết.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Người vốn trước là bạn tôitấn công bằng hữu mình và bội ước.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21Nwg tej lug nplag heev dua le roj migtassws kev ua rog nyob huv nwg lub sab,nwg tej lug mog lug muas heev dua le rojtassws tej lug hov yog raab ntaajkws rhu hlo lug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Miệng nó trơn láng như mỡ sữa, Nhưng trong lòng có sự giặc giã. Các lời nó dịu dàng hơn dầu, Nhưng thật là những thanh gươm trần.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Miệng nó trơn láng như mỡNhưng trong lòng toan tính chiến tranh.Lời nó nói dịu hơn dầuNhưng là gươm đao tuốt sẵn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Miệng nó nói trơn tru hơn mỡ,Nhưng lòng nó toan tính cách đánh bại đối phương;Lưỡi nó nói nhã nhặn hơn dầu,Nhưng thật là những thanh gươm đã rút ra khỏi vỏ.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Môi miệng nó trơn hơn mỡ Nhưng lòng thì gây chiến tranh. Lời nói nó dịu hơn dầu Nhưng thật như lưỡi gươm tuốt trần.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Miệng lưỡi nó trơn láng như mỡnhưng trong lòng đầy chiến tranh.Lời nói nó dịu dàng hơn dầunhưng sắc bén hơn dao.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22Ca le muab koj lub nraatso plhuav rua Yawmsaub,mas nwg yuav tuav rawv koj,nwg yuav tsw ca cov tuabneeg ncaaj nceegua zug quas kais.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Hãy trao gánh nặng ngươi cho Đức Giê-hô-va, Ngài sẽ nâng đỡ ngươi; Ngài sẽ chẳng hề cho người công bình bị rúng động.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Hãy trao gánh nặng của con cho Đức Giê-hô-vaNgài sẽ nâng đỡ con;Ngài sẽ chẳng bao giờ để người công chính bị rúng động.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Hãy trao gánh nặng của bạn cho CHÚA, Ngài sẽ nâng đỡ bạn;Ngài chẳng cho phép người ngay lành bị rúng động bao giờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Hãy trao gánh nặng mình cho CHÚA, Chính Ngài sẽ nâng đỡ ngươi. Ngài sẽ không bao giờ để người công chính bị rúng động.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Hãy trao những nỗi lo âu cho Chúa,Ngài sẽ chăm sóc ngươi.Ngài không bao giờ để người nhân đức bị thất vọng.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

23Au Vaajtswv, koj yuav muabcov tuabneeg phem laim pov tsegrua huv lub nam qhov kws tub kawg.Cov nam tuabneeg noj nyoog hab faav xeebyuav tsw muaj txujsa nyobtxug ib nraab ntawm puab lub noob nyoog.Kuv mas kuv yuav tso sab rua koj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Hỡi Đức Chúa Trời, kẻ ham đổ huyết và người giả ngụy sống chẳng đến được nửa số các ngày định cho mình; Chúa sẽ xô chúng nó xuống hầm diệt vong; Còn tôi sẽ tin cậy nơi Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Lạy Đức Chúa Trời, kẻ khát máu và người giả dốiSẽ không sống được nửa số ngày định cho mình,Chúa sẽ xô chúngXuống hầm hủy diệt;Nhưng con cứ tin cậy nơi Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Còn Ngài, Ðức Chúa Trời ôi, chắc chắn Ngài sẽ quăng chúng xuống vựa sâu hủy diệt;Những kẻ ham làm đổ máu và những kẻ phản bội sẽ không sống được phân nửa số ngày của chúng.Còn con, con sẽ cứ tin cậy Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Nhưng lạy Đức Chúa Trời, Ngài sẽ ném kẻ khát máu và gian hùng xuống huyệt sâu.Chúng sẽ không sống được nửa đời người.Còn tôi, tôi sẽ tin cậy nơi Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Nhưng Chúa ơi, Ngài sẽ hạ kẻ gian ácxuống nơi mồ mả.Kẻ sát nhân và kẻ dối trá chỉ sống được nửa đời người.Nhưng tôi sẽ tin cậy nơi Ngài.