So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Nheq tữh cũai tâng cốc cutễq nâi cóq triau cupo khễn Yiang Sursĩ!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hỡi cả trái đất, Khá cất tiếng reo mừng Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Hỡi cả trái đất,Hãy cất tiếng reo mừng Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Hỡi muôn loài trên đất,Hãy cất tiếng reo mừng dâng lên Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Hỡi cả trái đất, hãy hân hoan reo hò cho Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Hỡi cả trái đất, hãy reo vui cho Thượng Đế.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Cóq ũat sang toam yám noap ramứh sốt toâr lứq!Cóq sang toam na sưong santoiq ũat khễn bũi hỡr!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hãy hát ra sự vinh hiển của danh Ngài, Hãy ngợi khen và tôn vinh Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Hãy ca ngợi danh vinh quang của Ngài,Hãy ca ngợi và tôn vinh Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Hãy ca ngợi danh vinh hiển của Ngài;Hãy tôn vinh ca ngợi Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Hãy ca ngợi sự vinh quang của danh Ngài, Hãy hát lên lời ca ngợi tôn vinh Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Hãy ca ngợi uy danh của Ngài!Hãy ca ngợi Ngài.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Cóq pai chóq Yiang Sursĩ neq: “Ranáq anhia táq la salễh lứq!Chớc anhia pĩeiq cớp toâr lứq, toau táq yỗn cũai sâuq pũp crapcỗ sâng ngcŏh lứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hãy thưa cùng Đức Chúa Trời rằng: Các việc Chúa đáng sợ thay! Nhân vì quyền năng rất lớn của Chúa, những kẻ thù nghịch Chúa đều sẽ suy phục Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Hãy thưa với Đức Chúa Trời rằng: “Các việc Ngài đáng sợ thay!Vì quyền năng vĩ đại của Chúa, các kẻ thù Ngài đều sẽ quy phục Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Hãy thưa cùng Ðức Chúa Trời rằng,“Những công việc của Ngài thật đáng kinh hãi thay!Bởi quyền năng lớn lao của Ngài,Những kẻ thù của Ngài phải phủ phục trước mặt Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Hãy thưa cùng Đức Chúa Trời rằng: công việc của Ngài thật đáng sợ thay. Vì quyền năng vĩ đại của Ngài, Các kẻ thù đều quy phục Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Hãy thưa cùng Chúa rằng,“Các công việc Ngài làm thật lạ lùng!Vì quyền năng cao cả Ngài,các kẻ thù đều phải phục tùng Ngài.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Dũ náq cũai tâng cốc cutễq nâi sang toam anhia.Alới mpruam ũat khễn anhia.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Cả trái đất sẽ thờ lạy Chúa, Và hát ngợi khen Ngài; Chúng sẽ ca tụng danh Chúa. (Sê-la)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Cả trái đất đều thờ lạy Chúa;Họ ca ngợi Ngài,Chúc tụng danh của Ngài.” (Sê-la)

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Mọi loài trên đất sẽ thờ phượng Ngài,Chúng sẽ hát ca tôn ngợi Ngài;Chúng sẽ ca hát tôn vinh danh Ngài.” (Sê-la)

Bản Dịch Mới (NVB)

4Cả trái đất thờ phượng Ngài, Ca ngợi Ngài; Họ ca ngợi danh Ngài. Sê-la

Bản Phổ Thông (BPT)

4Cả đất thờ phụng Ngàivà ca ngợi Ngài.Chúng hát khen danh Ngài.” Xê-la

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Cóq hái toâq nhêng máh ranáq salễh Yiang Sursĩ táqtâng mpứng dĩ dũ náq cũai tâng cutễq nâi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Hãy đến, xem các việc của Đức Chúa Trời: Công việc Ngài làm cho con cái loài người thật đáng sợ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Hãy đến chiêm ngưỡng công việc của Đức Chúa Trời:Công việc Ngài làm cho con cái loài người thật đáng sợ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Hãy đến và nhìn xem những công việc của Ðức Chúa Trời;Những gì Ngài làm cho loài người thật đáng kinh hãi thay!

Bản Dịch Mới (NVB)

5Hãy đến, xem các công việc của Đức Chúa Trời, Công việc của Ngài giữa loài người thật đáng sợ thay.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Hãy đến xem điều Thượng Đếđã làm,những việc kỳ diệu Ngài thực hiện cho con người.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Án táq dỡq mưt cỡt khỗ yỗn achúc achiac hái têq tayáh yang bân ntốq ki.Hâi! Hái cóq bũi ỡn tễ ranáq Yiang Sursĩ khoiq táq ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ngài đổi biển ra đất khô; Người ta đi bộ ngang qua sông: Tại nơi ấy chúng tôi vui mừng trong Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ngài đổi biển cả ra đất khô;Người ta đi bộ qua sông,Tại nơi ấy chúng con vui mừng trong Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ngài biến đại dương thành đất khô;Ngài cho họ đi bộ vượt qua dòng nước mạnh.Hãy đến, chúng ta hãy vui mừng trong Ngài!

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ngài biến biển thành đất khô, Người ta đi bộ vượt qua sông. Vì thế, hãy vui mừng trong Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ngài hóa biển ra đất khô.Người ta đi bộ qua sông.Chúng ta hãy hát mừngvì công việc Ngài làm.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Cỗ nhơ tễ chớc án, ngkíq án sốt mantái níc.Cớp án nhêng chu dũ cruang cũai.Chỗi yỗn cũai lớn-sarlớn yuor tayứng chíl án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ngài dùng quyền năng Ngài mà cai trị đời đời; Mắt Ngài xem xét các nước: Những kẻ phản nghịch chớ tự cao. (Sê-la)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ngài dùng quyền năng Ngài mà cai trị đời đời;Mắt Ngài xem xét các nước;Những kẻ phản nghịch chớ tự cao. (Sê-la)

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ngài dùng quyền năng của Ngài trị vì đời đời;Mắt Ngài nhìn xem các nước,Kẻo những kẻ phản loạn nổi lên gây rối. (Sê-la)

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ngài cai trị đời đời bằng quyền năng mình, Mắt Ngài xem xét các nước. Hỡi những kẻ phản nghịch, chớ tự cao. Sê-la

Bản Phổ Thông (BPT)

7Chúa dùng quyền năng cai trịđời đời.Ngài trông chừng các dânđể chúng không chống nghịch Ngài. Xê-la

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Máh cũai tâng dũ cruang ơi!Cóq anhia triau cupo khễn Yiang Sursĩ ca hếq sang.Yỗn dũ náq cũai bữn sâng tễ anhia khễn án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Hỡi các dân, hãy chúc tụng Đức Chúa Trời chúng ta, Và làm cho vang tiếng ngợi khen Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Hỡi các dân, hãy chúc tụng Đức Chúa Trời chúng ta!Hãy làm cho tiếng ca ngợi Chúa vang vọng khắp nơi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Hỡi các dân, hãy ca ngợi Ðức Chúa Trời của chúng ta;Hãy làm cho âm thanh ca ngợi Ngài vang ra khắp chốn,

Bản Dịch Mới (NVB)

8Hỡi các dân, hãy chúc tụng Đức Chúa Trời chúng ta, Hãy làm cho tiếng ca ngợi Ngài vang dội.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Hỡi các dân, hãy ca ngợi Thượng Đế chúng ta;hãy lớn tiếng hát khen Ngài.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Án khoiq chuai hếq yỗn bữn tamoong.Án tỡ nai táh yỗn ayững hếq salaiq dớm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Chính Ngài bảo tồn mạng sống chúng ta, Không cho phép chân chúng ta xiêu tó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Chính Ngài bảo tồn mạng sống chúng ta,Không để cho chân chúng ta trượt ngã.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vì Ngài giữ gìn mạng sống chúng ta;Ngài không để cho chân chúng ta trợt ngã.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ngài đã bảo tồn mạng sống chúng ta, Không để chân chúng ta trượt ngã.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ngài bảo vệ mạng sống chúng ta,trông nom chúng ta.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Ơ Yiang Sursĩ ơi! Anhia khoiq chim tỗp hếq samoât noau chim práq tiaq tâng ũih blữ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vì, Đức Chúa Trời ơi, Chúa đã thử thách chúng tôi, Rèn luyện chúng tôi y như luyện bạc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vì Đức Chúa Trời ôi, Chúa đã thử thách chúng con,Luyện chúng con như luyện bạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Thật vậy, Ðức Chúa Trời ôi, Ngài đã thử thách chúng con;Ngài đã rèn luyện chúng con như người ta luyện bạc.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vì, lạy Đức Chúa Trời, Ngài đã thử chúng tôi, Ngài đã luyện chúng tôi như luyện bạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Lạy Thượng Đế, Ngài đã thử chúng tôi;Ngài đã luyện chúng tôi như luyện bạc.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Anhia khoiq dững hếq yỗn chuat tâng sarnŏ́q noau to dŏq.Cớp anhia khoiq thrũan dŏq máh ranáq túh coat lứq yỗn hếq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Chúa đã đem chúng tôi vào lưới, Chất gánh nặng quá trên lưng chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Chúa để chúng con sa vào bẫy lưới,Chất gánh nặng trên lưng chúng con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ngài đã để cho chúng con bị sa vào lưới;Ngài đã để gánh nặng bị áp bức đè trên lưng chúng con.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ngài đã đem chúng tôi vào bẫy lưới,Chất gánh nặng trên lưng chúng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Chúa khiến chúng tôi sập bẫy,chất gánh nặng trên chúng tôi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Anhia khoiq yỗn hếq ỡt pưn talang ayững alới ca ễ cachĩt hếq.Hếq chĩuq túh coat samoât riang cũai chĩuq pứt crơng crớu bo tâng dỡq lut cớp ũih cat.Ma sanua, anhia khoiq dững hếq pỡ ntốq ien khễ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Chúa khiến người ta cỡi trên đầu chúng tôi; Chúng tôi đi qua lửa qua nước; Nhưng Chúa đem chúng tôi ra nơi giàu có.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Chúa để người ta cưỡi trên đầu chúng con;Chúng con phải đi qua lửa, qua nước,Nhưng Chúa đem chúng con ra nơi giàu có.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ngài đã để người ta cỡi trên đầu trên cổ chúng con;Chúng con phải đi qua lửa và qua nước;Nhưng rồi Ngài đã đem chúng con ra khỏi,Ðể đưa chúng con vào một nơi trù phú.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ngài để người ta cỡi trên đầu chúng tôi, Chúng tôi phải băng qua lửa, qua nước. Nhưng Ngài đã đem chúng tôi đến chỗ thịnh vượng.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ngài để kẻ thù đè đầu cỡi cổ chúng tôi.Chúng tôi đi qua lửa và lụt lội,nhưng Chúa đưa chúng tôi đến nơi tốt lành.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Cứq ễ dững crơng dŏq bốh chiau sang tâng dống anhia ỡt,cớp chiau sang loah máh ŏ́c cứq khoiq par‑ữq tễ nhũang.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Tôi sẽ lấy của lễ thiêu mà vào trong nhà Chúa, Trả xong cho Chúa các sự hứa nguyện tôi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Con sẽ mang tế lễ thiêu vào nhà Chúa,Thực hiện các lời con hứa nguyện với Ngài,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Con sẽ vào nhà Ngài với những của lễ thiêu;Con sẽ trả xong cho Ngài những gì con đã hứa nguyện,

Bản Dịch Mới (NVB)

13Tôi sẽ đem tế lễ thiêu vào nhà Ngài, Giữ trọn lời hứa nguyện tôi với Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Tôi sẽ mang của lễ thiêu vào đền thờ Chúa.Tôi sẽ thực hiện điều tôi hứa,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Tễ nhũang, bo cứq ramóh túh arức, cứq par‑ữq cớp anhia.Sanua cứq ễ táq puai loah ŏ́c par‑ữq ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Mà môi tôi đã hứa, Và miệng tôi nói ra trong khi bị gian truân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Là lời môi con đã nóiVà miệng con đã hứa khi gặp gian truân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Những gì môi con đã hứa,Và miệng con đã nói ra trong lúc bị khốn khổ.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Lời hứa nguyện môi tôi đã hứa và mừng, Miệng tôi đã nói lúc gian nguy.

Bản Phổ Thông (BPT)

14là những điều tôi cam kết đang khi gặp khốn khó.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Cứq ễ chuaq charán plứm cớp dững nsễng cữu tôl dŏq chiau sang,chơ bốh chiau sang yỗn anhia.Cứq ễ dững ntroŏq cớp mbễq tôl dŏq chiau sang yỗn anhia tê.Hỡi phuom tễ phĩac bốh charán ki chỗn toâq paloŏng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Tôi sẽ dâng cho Chúa những con sinh mập làm của lễ thiêu, Chung với mỡ chiên đực; Tôi cũng sẽ dâng những bò đực và dê đực. (Sê-la)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Con sẽ dâng cho Chúa những con vật béo tốt làm tế lễ thiêuChung với mỡ chiên đực.Con cũng sẽ dâng những bò đực và dê đực. (Sê-la)

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Con sẽ dâng lên Ngài những con vật hiến tế béo tốt để làm của lễ thiêu, chung với mỡ của các chiên đực;Con sẽ dâng các bò đực và các dê đực. (Sê-la)

Bản Dịch Mới (NVB)

15Tôi sẽ dâng con sinh tế mập làm tế lễ thiêu Cùng với tế lễ thiêu chiên đực có mùi thơm lên Ngài. Tôi sẽ dâng tế lễ những bò đực và dê đực. Sê-la

Bản Phổ Thông (BPT)

15Tôi sẽ mang cho Ngài súc vật mập béo,dâng cho Ngài chiên, bò đực và dê đực. Xê-la

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Dũ náq cũai ca yám noap Yiang Sursĩ cóq toâq tamứng!Cứq ễ ruaih loah tễ dũ ramứh án khoiq táq yỗn cứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Hỡi hết thảy người kính sợ Đức Chúa Trời, hãy đến nghe, Thì tôi sẽ thuật điều Ngài đã làm cho linh hồn tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Hỡi tất cả những người kính sợ Đức Chúa Trời, hãy đến nghe,Tôi sẽ thuật điều Ngài đã làm cho linh hồn tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Hỡi mọi người kính sợ Ðức Chúa Trời, xin đến nghe,Tôi sẽ thuật lại những gì Ngài đã làm cho tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Hỡi tất cả những người kính sợ Đức Chúa Trời, Hãy đến và nghe. Tôi sẽ thuật điều Ngài đã làm cho linh hồn tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Tất cả những ai kính sợ Chúa, hãy đến nghe,ta sẽ cho các ngươi biết điều Chúa đã làm cho ta.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Bỗq cứq sễq án sarũiq táq, cớp lieih cứq khễn níc án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Tôi lấy miệng tôi kêu cầu Ngài, Và lưỡi tôi tôn cao Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Miệng tôi kêu cầu ChúaVà lưỡi tôi tôn cao Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Miệng tôi đã kêu cầu Ngài,Và lưỡi tôi đã tôn vinh Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Miệng tôi kêu cầu Ngài Và lưỡi tôi tôn cao Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Miệng tôi kêu cầu cùng Thượng Đếvà lưỡi tôi hát ca ngợi Ngài.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Khân cứq cutooq máh ŏ́c sâuq cứq,ki lứq Ncháu tỡ bữn tamứng cứq mŏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Nếu lòng tôi có chú về tội ác, Ắt Chúa chẳng nghe tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nếu lòng tôi xu hướng về điều ácChúa chẳng nghe tôi đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Nếu lòng tôi chú về tội ác,Ắt Chúa chẳng nghe tôi;

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nếu tôi giữ điều ác trong lòng, Ắt Chúa đã chẳng nghe tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nếu lòng tôi có chứa điều ác,chắc hẳn Chúa sẽ không nghe tôi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Ma lứq Yiang Sursĩ khoiq sâng sưong cứq chơ.Án khoiq sâng santoiq cứq câu sễq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nhưng Đức Chúa Trời thật có nghe; Ngài đã lắng tai nghe tiếng cầu nguyện tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nhưng Đức Chúa Trời thật có nghe;Ngài đã lắng tai nghe tiếng cầu nguyện tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Nhưng Ðức Chúa Trời thật có nghe;Ngài đã lắng nghe tiếng cầu nguyện của tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Thật vậy, Đức Chúa Trời đã nghe, Ngài đã lắng nghe lời cầu nguyện của tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nhưng Thượng Đế đã nghe;Ngài nhận lời khấn nguyện tôi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Cóq sang toam cớp khễn Yiang Sursĩ,yuaq án tỡ bữn nguai tễ santoiq cứq câu sễq.Cớp án tỡ bữn ĩt loah ŏ́c ayooq án tễ cứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Đáng ngợi khen Đức Chúa Trời, Vì Ngài chẳng bỏ lời cầu nguyện tôi, Cũng không rút sự nhân từ Ngài khỏi tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Đáng ca ngợi Đức Chúa Trời!Vì Ngài chẳng từ chối lời con cầu xinCũng không cất sự nhân từ Ngài khỏi con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Tôn ngợi Ðức Chúa Trời, Ðấng chẳng bỏ qua lời cầu nguyện của tôi,Và không rút lại tình thương của Ngài đối với tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Chúc tụng Đức Chúa Trời, Vì Ngài không khước từ lời cầu nguyện của tôi, Cũng không từ bỏ tình yêu thương Ngài đối với tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Chúc tụng Thượng Đếvì Ngài không bỏ ngoài tai lời cầu nguyện tôihay rút lại tình yêu Ngài đối với tôi.