So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Vajtswv sawv tsees ua rau nwscov yeebncuab khiav ri sua.Cov neeg uas ntxub Vajtswv yuavswb thiab khiav tsis yeej ua nws ntej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Nguyện Đức Chúa Trời chỗi dậy, khiến thù nghịch Ngài tản lạc, Và làm cho những kẻ ghét Ngài phải trốn trước mặt Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Nguyện Đức Chúa Trời trỗi dậy, khiến kẻ thù Ngài bị tan lạcVà làm cho những kẻ ghét Ngài phải trốn chạy trước Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Nguyện Ðức Chúa Trời trỗi dậy;Nguyện những kẻ chống nghịch Ngài phải tản lạc;Nguyện những kẻ ghét Ngài phải chạy trốn trước mặt Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Lạy Đức Chúa Trời, xin hãy đứng dậy, khiến kẻ thù Ngài chạy tan tác, Đuổi những kẻ ghét Ngài trốn khỏi trước mặt Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Nguyện Chúa đứng lên phân tán các kẻ thù Ngài;nguyện những kẻ ghét Ngài trốn chạy trước mặt Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Vajtswv ntiab lawv tawm ib yam licua ntsawj tej pa taws,thiab ib yam li hluavtaws txhiab ciabntab yaj;yog li ntawd, cov neeg siab phemyuav ploj ntawm Vajtswv lub xubntiag mus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Như khói tỏa thể nào, Chúa sẽ làm tan chúng nó thể ấy; Như sáp tan chảy trước lửa làm sao, Những kẻ ác bị diệt trước mặt Đức Chúa Trời làm vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Như khói tan đi thể nào thì Chúa sẽ làm cho chúng tan đi thể ấy;Như sáp tan chảy trước lửa thể nàoThì những kẻ ác sẽ bị tiêu diệt trước mặt Đức Chúa Trời thể ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Như khói bị tan biến thể nào,Nguyện chúng cũng bị tan đi thể ấy;Như sáp bị tan chảy trước ngọn lửa thể nào,Nguyện những kẻ ác cũng bị diệt mất trước mặt Ðức Chúa Trời thể ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Như khói tan đi thể nào, Xin Ngài đánh tan chúng nó thể ấy, Như sáp tan chảy trong lửa thể nào, Những kẻ ác cũng sẽ bị hủy diệt trước mặt Đức Chúa Trời thể ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Xin hãy thổi bay chúng nónhư khói bị gió thổi tạt.Như sáp tan chảy trước lửa ra saonguyện kẻ ác cũng bị tan biến trước Thượng Đế như thế.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Tiamsis cov neeg ncaj ncees txaussiab thiab zoo siabntawm Vajtswv xubntiag, lawvxyivfab thiab zoo siab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nhưng người công bình sẽ vui vẻ, hớn hở trước mặt Đức Chúa Trời; Phải, họ sẽ nức lòng mừng rỡ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nhưng người công chính sẽ vui vẻ,Hớn hở trước mặt Đức Chúa Trời;Nguyện họ hân hoan, vui sướng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Nguyện những người ngay lành sẽ hân hoan và vui vẻ trước mặt Ðức Chúa Trời;Thật vậy, nguyện họ sẽ vui vẻ và mừng rỡ.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nhưng người công chính sẽ vui mừng, Hân hoan trước mặt Đức Chúa Trời. Họ sẽ vô cùng vui mừng.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nhưng những ai làm điều công chính sẽ vui mừng,và hớn hở trước mặt Thượng Đế;họ sẽ mừng rỡ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Hu nkauj qhuas Vajtswv, hu nkaujqhuas nws lub npe,kho kev tos tus uas caij rawv tauvhuab los. Nws lub npe yog tus TSWV, cia lizoo siab hlo nyob ntawm nws lub xubntiag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Hãy hát xướng cho Đức Chúa Trời, hãy ngợi khen danh Ngài; Khá đắp đường cái cho Đấng cỡi ngựa đi ngang qua đồng bằng: Đức Giê-hô-va là danh Ngài; hãy vui mừng trước mặt thánh Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Hãy hát xướng cho Đức Chúa Trời, hãy ca ngợi danh Ngài!Hãy dọn đường cho Đấng cưỡi trên các tầng mây,Danh Ngài là Đức Giê-hô-va;Hãy vui mừng trước mặt Ngài!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Hãy ca ngợi Ðức Chúa Trời;Hãy hát ca chúc tụng danh Ngài;Khá tôn ngợi Ðấng cỡi trên các tầng mây; Danh Ngài là CHÚA;Khá reo vui trước mặt Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Hãy hát mừng Đức Chúa Trời, hãy ca ngợi danh Ngài. Hãy cất tiếng hát cho Đấng cưỡi trên các tầng mây.Danh Ngài là CHÚA, Hãy vui mừng trước mặt Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Hãy hát cho Thượng Đế; ca ngợi danh Ngài.Hãy ca tụng Đấng cỡi trên mây gió,danh Ngài là CHÚA.Hãy reo vui trước mặt Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Vajtswv tus uas nyob hauv lub Tuamtsev dawbhuv,nws tu cov menyuam ntsuag thiabtsomkwm cov pojntsuam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đức Chúa Trời ở nơi thánh Ngài, Là cha kẻ mồ côi, và quan xét của người góa bụa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đức Chúa Trời ở nơi thánh Ngài,Là Cha của trẻ mồ côi và Đấng Phân xử cho người góa bụa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Cha của kẻ mồ côi,Ðấng binh vực người góa bụa,Chính là Ðức Chúa Trời,Ðấng ngự trong nơi thánh của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Đức Chúa Trời ở trong nơi thánh, Ngài là cha của những trẻ mồ côi Và là Đấng bảo vệ những người góa bụa.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Thượng Đế ngự trong đền thánh Ngài.Ngài là cha của kẻ mồ côi,Đấng bênh vực kẻ góa bụa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Nws pub cov neeg txomnyem muajvaj muaj tsev nyob,thiab nws tso cov neeg raug tximtawm mus nyob ywj siab,tiamsis cov neeg ntxeev siab yuavtau nyob hauv lub tebchaws uas qhuav nkig nkuav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đức Chúa Trời làm cho kẻ cô độc có nhà ở, Đem kẻ bị tù ra hưởng được may mắn; Song những kẻ phản nghịch phải ở đất khô khan.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đức Chúa Trời làm cho kẻ cô độc có nhà ở,Dẫn kẻ bị tù đày đến sự thịnh vượng,Nhưng khiến kẻ phản bội phải sống trong đất khô cằn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ðức Chúa Trời là Ðấng làm cho kẻ cô đơn có mái ấm gia đình;Ngài dẫn đưa những kẻ bị tù đày đến nơi sung mãn;Còn những kẻ bội nghịch phải ở trong xứ khô cằn.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Đức Chúa Trời làm cho kẻ cô đơn có gia đình để ở, Dẫn kẻ bị cầm tù ra chỗ thịnh vượng.Nhưng những kẻ phản nghịch phải ở nơi đồng hoang cỏ cháy.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Thượng Đế chuẩn bị nơi ở cho kẻ cô đơn không nhà.Ngài giải phóng tù nhân trong tiếng reo mừng,còn những kẻ chống nghịch Ngài sẽ phải sống trong đất khô cằn.

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Vajtswv, thaum koj coj koj haivneeg,thiab thaum koj tawm mus hla tiaj suabpuam

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Hỡi Đức Chúa Trời, khi Chúa đi ra trước dân Chúa, Và đi tới trong đồng vắng, (Sê-la)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Lạy Đức Chúa Trời, khi Ngài đi trước dân Ngài,Khi Ngài đi qua hoang mạc (Sê-la)

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ðức Chúa Trời ôi, khi Ngài đi ra trước mặt con dân Ngài,Khi Ngài đi ngang qua sa mạc, (Sê-la)

Bản Dịch Mới (NVB)

7Lạy Đức Chúa Trời, khi Ngài đi ra trước dân Ngài, Khi Ngài đi băng qua sa mạc, Sê-la

Bản Phổ Thông (BPT)

7Lạy Thượng Đế, Ngài dẫn dắt dân Ngài ra khỏi Ai-cập,khi Ngài đi qua sa mạc. Xê-la

Vajtswv Txojlus (HWB)

8lub ntiajteb ua zog koog thiab lubntuj tso nag laub lug los,rau qhov Vajtswv los rau saum lubroob Xinais, cov Yixalayees tus Vajtswv tabtomnqis los lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Thì đất rúng động, các từng trời đặt ra nước trước mặt Đức Chúa Trời; Núi Si-na-i kìa cũng rúng động trước mặt Đức Chúa Trời, là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Thì đất rúng động, các tầng trời đổ mưa xuốngTrước mặt Đức Chúa Trời, là Đấng của Si-na-i,Trước mặt Đức Chúa Trời, là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ðất rúng động, các tầng trời ào ạt đổ cơn mưa,Trước mặt Ðức Chúa Trời, Thần của Núi Si-nai,Trước mặt Ðức Chúa Trời, Thần của I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Thì đất rung chuyển, Các tầng trời đổ mưa xuống trước mặt Đức Chúa Trời, Núi Si-nai rúng động, trước mặt Đức Chúa Trời, Là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Đất rung chuyển, các từng trờiđổ mưa xuốngkhi Thượng Đế của Ít-ra-en ngự đến núi Si-nai,

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Vajtswv, koj tso tuamtsam nag losthiab ua rau koj lub tebchaws uastsuag tas lawm kom rov ua tau noj,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đức Chúa Trời ơi, Chúa giáng mưa lớn trên sản nghiệp Chúa, Khi nó mệt mỏi Chúa bổ nó lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Đức Chúa Trời ôi, Chúa giáng cơn mưa lớn trên sản nghiệp Ngài;Khi nó khô cằn, Chúa bồi bổ nó lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ðức Chúa Trời ôi, Ngài đã ban mưa xuống cách dồi dào,Khi sản nghiệp của Ngài bị khô cằn, Ngài đã bồi bổ nó lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Lạy Đức Chúa Trời, Ngài ban mưa dồi dào, Ngài phục hồi sản nghiệp Ngài khi đã điêu tàn.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Lạy Thượng Đế Ngài sai mưa nhuần tưới;Ngài phục hồi lại đất khô cằn.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Koj haivneeg los nyob hauv lubtebchaws ntawd,koj ua zoo koj thiaj npaj pub rau covpluag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Hỡi Đức Chúa Trời, hội Chúa ở tại đó; Vì lòng nhân từ, Chúa sắm sửa vật tốt cho kẻ khốn cùng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Lạy Đức Chúa Trời, con dân Ngài tìm được một chỗ ở tại đó,Bởi lòng nhân từ, Chúa cung cấp mọi nhu cầu cho người thiếu thốn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Con dân Ngài đã định cư trong sản nghiệp đó;Ðức Chúa Trời ôi, do lòng tốt của Ngài, Ngài đã chu cấp cho những người nghèo khó.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Dân Ngài sinh sống tại đó. Lạy Đức Chúa Trời, vì lòng nhân từ, Ngài cung cấp cho kẻ khốn cùng.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Dân Ngài định cư tại đó.Lạy Thượng Đế, Ngài chăm sóc kẻ nghèo khổ do lòng nhân từ Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Tus TSWV yog tus hais tej lus nothiab muaj coob leej coj mus qhia:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Chúa truyền mạng lịnh ra: Các người đàn bà báo tin thật một đoàn đông lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Chúa truyền lệnh,Một đoàn phụ nữ ra đi loan báo rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Khi Chúa ban lệnh,Những kẻ loan truyền tin mừng ra đi đông vô số;Họ báo rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

11Chúa truyền lịnh, Thì ngay cả đàn bà cũng loan tin như một đạo binh đông đảo.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Chúa truyền lệnh,thì vô số người loan tin:

Vajtswv Txojlus (HWB)

12“Cov vajntxwv thiab lawv tej tubrogkhiav mus lawm!”Cov pojniam uas nyob hauv tsevmuab tej khoom uas txeeb tau los sib faib:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Các vua có đạo binh chạy trốn, họ chạy trốn; Còn người đàn bà ở lại trong nhà chia của cướp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12“Các vua thống lĩnh đạo quân chạy trốn, chạy trốn rồi!”Các phụ nữ ở nhà cũng phân chia chiến lợi phẩm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12“Các vua của các đạo quân đã bỏ chạy. Tất cả đã chạy trốn.”Những phụ nữ ở nhà đều sẽ được chia các chiến lợi phẩm,

Bản Dịch Mới (NVB)

12Các vua và các đạo binh bỏ chạy, họ chạy trốn. Những người đàn bà tại nhà chia của cướp được.

Bản Phổ Thông (BPT)

12“Các vua và đạo binh họ bỏ chạy.Trong trại quân họ chia nhau của cướp được nơi chiến trận.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13tej tis nquab puavleej vuam nyiajthoob plaws,thiab tej plaub tis puavleej vuam tejtseem kub.(Vim li cas hnub uas tabtom ntausrog nej qee leej mus nkaum hauv tej nkuaj yaj?)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Khi các ngươi nằm nghỉ ở giữa chuồng chiên, Thì giống như cánh bồ câu bọc bạc, Và lông nó bọc vàng xanh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Dù các ngươi nằm nghỉ giữa chuồng chiên,Cũng được cánh bồ câu dát bạcVà bộ lông bằng vàng ròng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Dù họ chỉ nằm nghỉ ở giữa các trại quân.Kìa họ trông giống như những cánh bồ câu bọc bạc,Với bộ lông như vàng ròng lóng lánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Dù các người ở lại giữa chuồng chiên,Thì cũng có cánh bồ câu bọc bạc Và lông nó mạ vàng xanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Những kẻ ngồi quanh lửa trạisẽ phân chia những của cướp nơi chiến trận.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Thaum Vajtswv tus uas muajhwjchim loj kawg nkausraws cov vajntxwv tawg ri sua, nwsua kom muaj daus los rau saum Roob Zalemoos.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Khi Đấng toàn năng tản lạc các vua tại đó, Thì xứ trở nên trắng như lúc mưa tuyết tại Sanh-môn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Khi Đấng Toàn năng đánh các vua tan tác,Khiến mưa tuyết đổ xuống núi Sanh-môn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Khi Ðấng Toàn Năng đánh văng các vua trong xứ,Thật giống như tuyết rơi ở Xanh-môn.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Đấng toàn năng đánh các vua ở đó Chạy tan tác như tuyết đổ tại Sanh-môn.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Đấng Toàn Năng phân tán các vuanhư tuyết trên núi Sanh-môn.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Lub roob hauv lub nroog Npasas yoglub roob uas loj siab, lub roob ntawdmuaj ntau lub ncov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Núi Ba-san là núi của Đức Chúa Trời; Núi Ba-san có nhiều chót.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Hỡi rặng núi Ba-san là núi của Đức Chúa Trời,Rặng núi có nhiều đỉnh cao chót vót!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Núi Ba-san là núi của Ðức Chúa Trời;Rặng Núi Ba-san quả có nhiều đỉnh cao chót vót.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Hỡi núi hùng vĩ, Hỡi núi của các thần, núi Ba-san, Hỡi núi có nhiều đỉnh, núi Ba-san.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Núi Ba-san cao vút;núi Ba-san có nhiều chóp.

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Tej ncov roob loj siab, vim li caskoj khib siabthiab saib tsis taus lub roob uas Vajtswv xaiv ua nws qhov chaw nyob?Tus TSWV yeej yuav nyob saud mus ibtxhis li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Hỡi các núi có nhiều chót, sao các ngươi ngó cách ganh ghét Núi mà Đức Chúa Trời đã chọn làm nơi ở của Ngài? Phải, Đức Giê-hô-va sẽ ở tại đó đến đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Hỡi các núi có nhiều đỉnh cao kia, sao các ngươi nhìn một cách ganh ghétNúi mà Đức Chúa Trời đã chọn làm nơi ở của Ngài?Phải, Đức Giê-hô-va sẽ ở tại đó đến đời đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Hỡi những rặng núi cao có nhiều đỉnh,Tại sao các ngươi ganh tị với ngọn núi Ðức Chúa Trời đã chọn để làm nơi Ngài ngự?Thật vậy, CHÚA sẽ ngự tại đó đến đời đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Hỡi núi có nhiều đỉnh, tại sao ngươi nhìn một cách ghen tị Núi mà Đức Chúa Trời đã chọn để ngự. Phải, CHÚA sẽ ở tại đó đời đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Tại sao núi có nhiều chóp ganh tịnhìn ngọn núi Thượng Đếđã chọn làm nơi ở Ngài?Chúa sẽ ngự ở đó đời đời.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Nws cov tsheb nees ntau txhiab ntau vam lub,nrog tus TSWV nqis saum roob Xinais los rau hauv nws qhov chaw dawbhuv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Xe của Đức Chúa Trời số là hai vạn, Từng ngàn trên từng ngàn; Chúa ở giữa các xe ấy y như tại Si-na-i trong nơi thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Xe của Đức Chúa Trời hàng nghìn, hàng vạn, nhiều vô số;Chúa ở giữa các xe ấy,Từ Si-na-i bước vào nơi thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Các xe chiến mã của Ðức Chúa Trời nhiều đến hằng vạn, thật là hằng ngàn và hằng vạn;Chúa từ Si-nai đến ngự vào nơi thánh của Ngài ở giữa chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Các xe chiến mã của Đức Chúa Trời đông Hàng ngàn hàng vạn,Chúa ở giữa chúng, Đức Chúa Trời từ núi Si-nai vào nơi thánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Thượng Đế đến cùng với hàng ngàn quân xa;từ núi Si-nai Chúa đi đến nơi thánh Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Thaum koj mus rau saum ntuj uasyog qhov chaw siab,koj coj cov neeg uas raug luag ntescoob leej nrog koj mus,koj tau txais tej khoom pub ntawm tej neeg,thiab txawm yog cov neeg ntxeevsiab rau koj los muab khoom pub rau koj.Tus TSWV uas yog Vajtswv yuav nyob saud.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Chúa đã ngự lên trên cao, dẫn theo những phu tù; Chúa đã nhận lễ vật giữa loài người, và giữa kẻ phản nghịch cũng vậy, Hầu cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời được ở với chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ngài đã lên nơi núi cao,Dẫn theo muôn vàn kẻ bị tù đày,Ngài nhận lễ vật từ loài người,Ngay cả từ những kẻ phản nghịch,Giê-hô-va Đức Chúa Trời ở với họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ngài đã lên nơi cao,Ngài dẫn theo đoàn tù binh bị bắt đem đi lưu đày;Ngài đã nhận những lễ vật của loài người,Ngay cả những lễ vật của những kẻ bội nghịch,Ðể chứng tỏ rằng CHÚA Ðức Chúa Trời cũng ở với chúng ta tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ngài đã ngự lên núi cao, Đem theo tù binh; Ngài nhận lễ vật từ nhiều người, Ngay cả những kẻ phản nghịch.CHÚA, Đức Chúa Trời sẽ ngự tại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Khi Ngài lên núi cao,dắt theo một đoàn tù nhân.Ngài nhận lễ vật của loài người,ngay cả lễ vật của kẻ chống nghịch,không muốn Ngài là Thượng Đế ở đó.

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Cia li qhuas tus TSWV, nws yog tusuas ris peb lub nraib hnub dhau ib hnub, nws yogVajtswv tus uas cawm peb dim ntag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đáng ngợi khen Chúa thay, Là Đấng hằng ngày gánh gánh nặng của chúng tôi, Tức là Đức Chúa Trời, sự cứu rỗi của chúng tôi. (Sê-la)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Đáng chúc tụng ChúaLà Đấng hằng ngày mang lấy gánh nặng của chúng con,Tức là Đức Chúa Trời của sự cứu rỗi chúng con. (Sê-la)

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Tôn ngợi Chúa, Ðấng hằng ngày mang lấy chúng ta;Ðức Chúa Trời là Ðấng Giải Cứu chúng ta. (Sê-la)

Bản Dịch Mới (NVB)

19Hãy ca ngợi Chúa, Ngài mang gánh nặng cho chúng ta hằng ngày, Tức là Đức Chúa Trời cứu rỗi chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Hãy ca ngợi Chúa, Thượng Đế của chúng ta,Đấng cứu giúp chúng ta mỗi ngày. Xê-la

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Peb tus Vajtswv yog tus Vajtswv uascawm peb dim,nws yog tus Vajtswv, peb tus TSWVuas cawm peb dim ntawm txojkev tuag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Đức Chúa Trời là Đức Chúa Trời giải cứu chúng tôi; Ấy là nhờ Chúa Giê-hô-va mà loài người được tránh khỏi sự chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Đức Chúa Trời là Đức Chúa Trời cứu rỗi chúng con,Chính nhờ Chúa Giê-hô-va mà loài người thoát chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ðức Chúa Trời của chúng ta là Ðức Chúa Trời giải cứu;Nhờ CHÚA Hằng Hữu, chúng ta được thoát chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Đức Chúa Trời của chúng ta là Đức Chúa Trời cứu rỗi. Nhờ CHÚA là Chúa mà chúng ta thoát khỏi sự chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Thượng Đế chúng ta là Thượng Đế giải cứu;Ngài cứu chúng ta khỏi chết.

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Vajtswv yeej yuav muab nws covyeebncuab taubhau tsoo kom tawg,lawv yog cov neeg uas tsis kam thauhau tawm ntawm lawv tej kev txhaum li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Nhưng Đức Chúa Trời sẽ đạp nát đầu kẻ thù nghịch Ngài, Đỉnh tóc của kẻ cứ phạm sự gian ác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Nhưng Đức Chúa Trời sẽ chà nát đầu kẻ thù Ngài,Và đầu tóc của kẻ cứ miệt mài trong tội ác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Chắc chắn Ðức Chúa Trời sẽ đạp nát đầu kẻ thù của Ngài,Tức đầu tóc của những kẻ cứ miệt mài trong tội ác.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Thật vậy, Đức Chúa Trời sẽ đập nát đầu của các kẻ thù nghịch, Là những kẻ đầu tóc xõa cứ miệt mài phạm tội.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Thượng Đế sẽ đập đầu kẻ thù Ngài,là đầu tóc của những kẻ hay phạm tội.

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Tus TSWV hais tias, “Kuv yuav cojnej cov yeebncuab tawmhauv Npasas rov qab los, kuv yuav coj lawv tawmhauv qab thu hiavtxwv qhov uas tob tshaj plaws los;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Chúa đã phán rằng: Từ Ba-san ta sẽ dẫn dân ta về, Đem chúng nó lên khỏi biển sâu;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Chúa đã phán rằng:“Từ Ba-san Ta sẽ dẫn dân Ta về,Đem họ lên khỏi biển sâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Chúa phán, “Từ Ba-san, Ta sẽ đem chúng về;Từ các đại dương sâu thẳm, Ta sẽ mang chúng về,

Bản Dịch Mới (NVB)

22Chúa đã phán: từ Ba-san Ta sẽ đem chúng nó về, Ta sẽ đem chúng nó về từ các vực sâu biển cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Chúa phán, “Ta sẽ dắt kẻ thù ta về từ Ba-san;Ta sẽ mang chúng về từ đáy biển sâu.

Vajtswv Txojlus (HWB)

23yog li ntawd, nej thiaj raus kotaw rauhauv yeebncuab cov ntshav,thiab nej tej dev thiaj tau yaim tejntshav ntawd.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Để người dầm chân mình trong huyết, Và lưỡi chó ngươi cũng được phần trong kẻ thù nghịch ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Để chân các ngươi giẫm lên máu kẻ thùVà lưỡi của những con chó các ngươi cũng liếm huyết kẻ thù để hưởng phần.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ðể các ngươi có thể giẫm chân trên máu kẻ thù của mình,Ngay cả lưỡi của chó các ngươi cũng sẽ được phần trên quân thù của các ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Để chân các ngươi dẫm lên máu kẻ thù nghịch, Và lưỡi của chó nhà ngươi cũng được phần nơi kẻ thù.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Lúc đó các ngươi sẽ dẫm trong huyết chúng,cho đến mấy con chó các ngươi cũng liếm láp được phần của chúng nó.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Vajtswv, sawvdaws puavleej pomkoj cov neeg mus ua tsheej pab,Vajtswv uas yog kuv tus vajntxwv,koj cov neeg mus ua tsheej kev rau hauv koj lub tuamtsev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Hỡi Đức Chúa Trời, chúng nó đã thấy cách Chúa đi, Tức cách Đức Chúa Trời, là Vua tôi, đi vào nơi thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Lạy Đức Chúa Trời là Vua của con, mọi người đã thấy đoàn diễu hành rước Chúa,Một đoàn diễu hành đi vào nơi thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ðức Chúa Trời ôi, ước chi mọi người sẽ chứng kiến lễ nghinh rước Ngài,Tức lễ nghinh rước Ðức Chúa Trời của con, Vua của con, vào trong đền thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Lạy Đức Chúa Trời, người ta đã thấy lễ nghinh rước Ngài, Đám rước của Đức Chúa Trời tôi, vua của tôi đi vào nơi thánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Lạy Thượng Đế, người ta đã thấy Ngài bước đi trong chiến thắng;Lạy Thượng Đế tôi, vua chúng ta đi vào nơi thánh Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Cov hu nkauj mus ua ntej, cov ntausnkauj nogncas mus ua qab,thiab cov hluas nkauj uas ntausnruas tuaj nruab nrab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Các người hát xướng đi trước, kẻ đàn nhạc theo sau, Ở giữa có những con gái trẻ đánh trống cơm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Những người ca hát đi trước, những kẻ đánh đàn theo sau,Ở giữa là những thiếu nữ đánh trống cơm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ca đoàn đi trước ngợi ca, ban nhạc theo sau trỗi nhạc,Ở giữa là đoàn thiếu nữ đánh trống lục lạc nhịp nhàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Những người ca hát đi trước, các kẻ khảy đờn theo sau, Ở giữa là các cô gái đánh trống cơm.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Các ca sĩ đi trước, nhạc khí trỗi lên sau;còn các thiếu nữ đánh trống cơm đi ở giữa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

26“Nws haivneeg uas tuaj sablaj ua kecia li qhuas Vajtswv;tagnrho Yakhauj cov xeebntxwv ciali qhuas tus TSWV!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Hỡi những kẻ nguyên do nơi Y-sơ-ra-ên mà ra, trong các hội Hãy chúc tụng Đức Chúa Trời, là Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26“Hãy chúc tụng Đức Chúa Trời trong các hội chúng,Hãy chúc tụng Đức Giê-hô-va, hỡi con cháu Y-sơ-ra-ên,”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Hãy chúc tụng Ðức Chúa Trời giữa những đoàn người đông đúc dự lễ,Hãy tôn ngợi CHÚA, nguồn cội của I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Hỡi những người có nguồn gốc Y-sơ-ra-ên, Từ giữa hội chúng lớn, hãy ca ngợi Đức Chúa Trời, là CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Hãy ca ngợi Thượng Đế ở nơi nhóm họp;hãy ca tụng Ngài giữa hội chúng Ít-ra-en.

Vajtswv Txojlus (HWB)

27Npeenyamees yog cov uas xub los,lawv yog xeem tsawg tshaj plaws,ces cov Yudas tej thawjcoj thiaj losnrog lawv pab ntawd,cov Xenpuloos thiab cov Nathalis tejthawjcoj thiaj tawm raws qab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Kìa, Bên-gia-min nhỏ, là kẻ cai trị chúng nó; Các quan trưởng Giu-đa, và bọn của họ; Các quan trưởng Sa-bu-lôn, và các quan trưởng Nép-ta-li.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Kìa bộ tộc Bên-gia-min nhỏ nhất, đi đầu,Theo sau là các nhà lãnh đạo Giu-đa và bộ tộc của họ;Kế đến là các nhà lãnh đạo Sa-bu-lôn và các nhà lãnh đạo Nép-ta-li.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Kìa là Bên-gia-min, chi tộc trẻ nhất, đang dẫn đầu;Kìa là các nhà quyền quý của Giu-đa và phái đoàn của họ;Kìa là các nhà quyền quý của Xê-bu-lun và các nhà quyền quý của Náp-ta-li.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Kìa, Bên-gia-min, chi tộc nhỏ nhất dẫn đầu,Những người lãnh đạo Giu-đa và đoàn tùy tùng,Những người lãnh đạo Sa-bu-luân và những người lãnh đạo Nép-ta-li.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Bên-gia-min, một chi tộc nhỏ nhất hướng dẫn họ.Trong số có các trưởng tộc Giu-đacùng các trưởng tộc Xê-bu-lôn và Nép-ta-li.

Vajtswv Txojlus (HWB)

28Vajtswv, qhia koj lub hwjchim rau peb,lub hwjchim uas koj tau siv tuaj peb tog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Đức Chúa Trời ngươi đã ban sức lực cho ngươi: Hỡi Đức Chúa Trời, xin hãy khiến vững bền việc Chúa đã làm cho chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Đức Chúa Trời ôi, xin truyền sức lực của Ngài;Lạy Đức Chúa Trời, xin bày tỏ quyền năng Ngài, như Ngài đã từng làm cho chúng con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Ðức Chúa Trời ôi, xin thi thố quyền năng của Ngài; Ðức Chúa Trời ôi, xin bày tỏ sức mạnh của Ngài,Như Ngài đã từng làm cho chúng con khi trước.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Đức Chúa Trời ngươi đã truyền sức lực cho người,Lạy Đức Chúa Trời, hãy bày tỏ quyền năng Ngài như Ngài đã làm cho chúng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Lạy Thượng Đế, xin tỏ ra sức mạnh Ngài;xin tỏ ra quyền năng Ngài đã thi thố cho chúng tôi trước đây.

Vajtswv Txojlus (HWB)

29Rau qhov koj lub Tuamtsev nyobhauv lub nroog Yeluxalees,cov vajntxwv thiaj nqa khoom tuaj pub rau koj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Bởi cớ đền thờ của Chúa tại Giê-ru-sa-lem, Các vua sẽ đem dâng lễ vật cho Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Từ đền thờ của Chúa tại Giê-ru-sa-lem,Các vua sẽ đem lễ vật dâng cho Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Vì đền thờ Ngài tọa lạc tại Giê-ru-sa-lem,Nên các vua sẽ đem các lễ vật đến dâng lên Ngài tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Từ đền thờ Ngài tại Giê-ru-sa-lem, Các vua sẽ đem lễ vật đến dâng Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Các vua sẽ đem của cải đến cho Ngài,đến đền thờ Ngài tại Giê-ru-sa-lem.

Vajtswv Txojlus (HWB)

30Cia li cem cov tsiaj qus uas nkaumtom tej hav tauj npaig,cia li cem cov heev nyuj uas nyobnrog cov menyuam nyuj uas yog txhua haivneeg,mus txog thaum lawv qhau cev pethiab muab nyiaj fij rau koj.Thov muab cov neeg uas nyiam uatsov ua rog ntiab tawm mus!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Xin hãy mắng thú trong lau sậy, Quở đoàn bò đực với những bò con của các dân, Là những người đem nén bạc quì xuống dâng cho, Xin Chúa hãy tản lạc những dân tộc ưa thích sự giặc giã.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Xin quở trách thú rừng sống trong lau sậy,Quở trách đàn bò đực với những bò con của các dânCho đến khi chúng quỳ xuống và dâng những nén bạc.Xin Chúa đánh tan các dân tộc hiếu chiến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Cầu xin Ngài trách phạt bầy thú hoang trong đám lau sậy,Cùng đám bò đực ở giữa đàn bò con của các dân.Xin Ngài bắt chúng phải đem bạc nén đến quỳ dâng;Còn những dân hiếu chiến, xin Ngài làm cho chúng bị tản lạc khắp nơi trên đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Xin hãy trách những dã thú nơi lau sậy, Hãy mắng đàn bò đực cùng các con bê, tức là các dân,Là những kẻ dẫm chân lên những miếng bạc.Xin hãy làm tản lạc các dân tộc thích chiến tranh.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Xin hãy trừng phạt dân Ai-cập.Chúng như con thú sống trong đầm lầy,như bò đực ở giữa các bò con.Xin hãy sỉ nhục chúng,Hãy để chúng bò đến cùng Ngài,mang theo của lễ bằng bạc.

Vajtswv Txojlus (HWB)

31Cov xeebcom yuav tuaj nramtebchaws Iziv tuaj,cov neeg Ethi-aupias yuav tsa lawv tejtes thov Vajtswv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Những công hầu sẽ từ Ê-díp-tô mà ra; Ê-thi-ô-bi lật đật giơ tay lên cùng Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Lễ vật triều cống sẽ từ Ai Cập đem đến,Ê-thi-ô-pi sẽ sớm giơ tay hướng về Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Những đoàn người quyền thế sẽ từ Ai-cập đến thờ phượng;Người Ê-thi-ô-pi sẽ sớm đưa tay lên hướng về Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Các sứ giả từ Ai-cập sẽ đến, Người Ê-thi-ô-bi sẽ vội vàng đưa tay cầu khẩn Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Các sứ giả của Ai-cập mang của lễ đến;Ê-thi-ô-bi cũng dâng đồ triều cống cho Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

32Txhua lub tebchaws hauv ntiajteb no,cia li hu nkauj qhuas Vajtswv, hunkauj txhawb nqa tus TSWV,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Hỡi các nước của đất, hãy hát xướng cho Đức Chúa Trời; Khá hát ngợi khen Chúa, (Sê-la)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Hỡi các vương quốc trên đất, hãy ca ngợi Đức Chúa Trời!Hãy hát lên, ngợi ca Chúa thánh! (Sê-la)

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Hỡi tất cả quốc gia trên thế giới, hãy ca tụng Ðức Chúa Trời;Hãy ca ngợi CHÚA, (Sê-la)

Bản Dịch Mới (NVB)

32Hỡi các vương quốc trên đất, hãy hát mừng Đức Chúa Trời, Hãy ca ngợi Chúa. Sê-la

Bản Phổ Thông (BPT)

32Hỡi các vua trên đất, hãy hát khen Chúa;hãy ca tụng Ngài. Xê-la

Vajtswv Txojlus (HWB)

33qhuas tus uas nyob saum nruab ntuguas yog lub ntuj uas ibtxwm nyob thaum ub los.Cia li mloog nws lub suab nthe nyoojlaws uas muaj hwjchim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Tức là Đấng cỡi trên các từng trời thái cổ; Kìa, Ngài phát tiếng ra, là tiếng có sức lớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Ngài là Đấng cưỡi trên các tầng trời thái cổ,Hãy lắng nghe tiếng Chúa vang rền.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Ðấng ngự trên nơi chí cao của các tầng trời,Tức các tầng trời đã được dựng nên từ thời thái cổ;Kìa, Ngài cất tiếng nói,Giọng Ngài thật oai hùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Tức là Đấng cưỡi trên các tầng trời, các tầng trời thái cổ. Kìa, Ngài lên tiếng, tiếng đầy uy lực.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Hãy hát ca tụng Đấng cỡi trên các từng trời thái cổ.Tiếng Ngài rền như sấm.

Vajtswv Txojlus (HWB)

34Tshaj tawm Vajtswv lub hwjchim,nws lub koob meej nrov ncha thoobplaws haivneeg Yixalayees,nws lub hwjchim puv nkaus saum nruab ntug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Hãy tôn quyền năng cho Đức Chúa Trời: Sự oai nghiêm Ngài ở trên Y-sơ-ra-ên, và quyền năng Ngài ở trong các mây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Hãy công bố quyền năng Đức Chúa Trời,Vẻ uy nghiêm Ngài trên dân Y-sơ-ra-ênVà sức mạnh Ngài trong mây trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Khá biết rằng mọi quyền lực đều thuộc về Ðức Chúa Trời;Nguyện uy nghi Ngài tỏa rạng trên I-sơ-ra-ên,Và quyền năng Ngài đầy dẫy khắp không trung.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Hãy tuyên dương uy lực cho Đức Chúa Trời, Là sự uy nghiêm Ngài trên Y-sơ-ra-ên Và uy lực Ngài trên các tầng trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Hãy cho mọi người biết Thượng Đế vô cùng quyền năng.Ngài cai trị trên Ít-ra-en,quyền năng Ngài ở trong các từng trời.

Vajtswv Txojlus (HWB)

35Vajtswv tus uas txaus ntshai nyob hauv nws lub tuamtsevuas yog cov Yixalayees tus Vajtswv!Nws muab lub zog loj zog nchavthiab lub hwjchim pub rau nws haivneeg.Cia li qhuas Vajtswv!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Hỡi Đức Chúa Trời, Chúa thật đáng sợ trong nơi thánh Chúa: Chính Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên ban sức lực và quyền năng cho dân sự Ngài. Đáng ngợi khen Đức Chúa Trời thay!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Lạy Đức Chúa Trời, Ngài thật đáng sợ trong nơi thánh Ngài;Chính Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ênBan sức mạnh và quyền năng cho con dân Ngài.Đáng chúc tụng Đức Chúa Trời!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Ðức Chúa Trời ôi, trong đền thánh của Ngài, Ngài đáng kinh hãi biết bao!Chính Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên đã ban sức mạnh và quyền lực cho con dân Ngài.Tôn ngợi Ðức Chúa Trời!

Bản Dịch Mới (NVB)

35Lạy Đức Chúa Trời, từ nơi thánh, Ngài thật đáng sợ.Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên là Đấng ban uy lực và sức mạnh cho dân Ngài. Hãy ca ngợi Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Lạy Thượng Đế, Ngài thật diệu kỳ trong đền thờ Ngài.Thượng Đế của Ít-ra-en ban cho dân Ngài sức lực và quyền năng.Hãy ca tụng Ngài!