So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1 Ơ Yêhôwa, đăm ƀuah kâo ôh êjai ih ăl,kăn bi kmhal kâo rei êjai ih ngêñ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Giê-hô-va ôi! xin chớ nổi thạnh nộ mà trách tôi, Chớ sửa phạt tôi trong khi Ngài giận phừng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va ôi! Xin đừng quở trách con khi Ngài phẫn nộ,Cũng chớ sửa phạt con trong cơn giận của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1CHÚA ôi, xin đừng khiển trách con trong khi Ngài nổi giận;Xin đừng sửa phạt con giữa cơn thịnh nộ của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Lạy CHÚA, trong cơn giận, xin Ngài đừng quở trách tôi, Trong cơn thịnh nộ, xin Ngài chớ trừng phạt tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA ôi, xin đừng sửa trị tôitrong khi Ngài nổi giận;xin đừng trừng phạt tôi khi Ngài đang thịnh nộ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2Pap mñai kơ kâo, Ơ Yêhôwa, kyuadah kâo jing awăt;Ơ Yêhôwa, bi hlao kâo kyuadah klang kâo ruă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hỡi Đức Giê-hô-va, xin thương xót tôi, vì tôi yếu mỏn; Lạy Đức Giê-hô-va, xin chữa tôi, vì xương cốt tôi run rẩy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Lạy Đức Giê-hô-va, xin thương xót con vì con mòn mỏi;Lạy Đức Giê-hô-va, xin chữa lành con vì xương cốt con run rẩy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Xin thương xót con, CHÚA ôi, vì con đã kiệt lực;Xin chữa lành con, CHÚA ôi, vì các xương cốt con đã rã rời.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Lạy CHÚA, xin thương xót tôi vì tôi suy tàn, Lạy CHÚA, xin chữa lành tôi vì xương cốt tôi run rẩy.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Lạy CHÚA, xin thương xót tôi,vì tôi đuối sức.CHÚA ôi, xin chữa lành tôi,vì xương cốt tôi run rẩy.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Wăt mngăt kâo rŭng răng snăk.Bi ih, Ơ Yêhôwa, dŭm boh sui ih dôk guôn čiăng đru kâo?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đức Giê-hô-va ôi! linh hồn tôi cũng bối rối quá đỗi; Còn Ngài, cho đến chừng nào?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đức Giê-hô-va ôi! Linh hồn con vô cùng bối rối;Lạy Chúa, cho đến khi nào Chúa mới chữa lành cho con?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Linh hồn con đã hoàn toàn kiệt quệ;Còn Ngài, CHÚA ôi, còn bao lâu nữa Ngài mới hết giận con?

Bản Dịch Mới (NVB)

3Linh hồn tôi vô cùng run sợ! Lạy CHÚA, còn Ngài, cho đến bao giờ?

Bản Phổ Thông (BPT)

3Tôi rất lo sợ,CHÚA ôi, chừng nào thì Ngàisẽ chữa lành cho tôi?

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4Lŏ hriê, Ơ Yêhôwa, bi mtlaih mngăt kâo;bi mtlaih kâo kyua klei khăp ih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Lạy Đức Giê-hô-va, xin hãy trở lại, giải cứu linh hồn tôi; Hãy cứu tôi vì lòng nhân từ Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Lạy Đức Giê-hô-va, xin Ngài đổi ý và giải cứu con, cho con khỏi chết;Xin cứu con vì lòng nhân từ của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Xin trở lại, CHÚA ôi, xin cứu linh hồn con;Xin cứu con vì tình thương của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Lạy CHÚA, xin hãy trở lại và giải cứu linh hồn tôi, Xin cứu rỗi tôi vì tình yêu thương của Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Lạy CHÚA xin trở lại giải cứu tôi;hãy cứu tôi vì lòng nhân từ của CHÚA.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5Kyuadah hlăm klei djiê amâo lŏ mâo klei hdơr kơ ih ôh;hlei dưi mpŭ mni kơ ih hlăm Ƀuôn Phung Djiê?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vì trong sự chết chẳng còn nhớ đến Chúa nữa; Nơi Âm phủ ai sẽ cảm tạ Chúa?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vì trong cõi chết đâu còn ai nhớ Chúa;Chốn âm ti ai sẽ cảm tạ Ngài?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vì khi chết rồi, làm sao người chết có thể nhớ đến Ngài?Khi đã ở trong âm phủ rồi, ai có thể cảm tạ Ngài?

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vì trong sự chết người ta không còn nhớ đến Ngài. Nơi Âm Phủ ai sẽ ca ngợi Ngài?

Bản Phổ Thông (BPT)

5Kẻ chết không nhớ đến CHÚA đâu;người nằm trong mồ làm sao ca ngợi CHÚA được?

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6Kâo jih ai leh hŏng klei kâo krao;grăp mlam kâo hia tơl jhưng pĭt kâo msah hŏng êa ală;Anal kŏ kâo msah hŏng klei kâo hia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Tôi mỏn sức vì than thở, Mỗi đêm tôi làm trôi giường tôi, Dầm nó với nước mắt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Con kiệt sức vì than thở,Đêm đêm giường con dầm trong nước mắt,Chõng của con đầm đìa giọt lệ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Con rên rỉ thở than đến kiệt lực;Ðêm nào con cũng khóc quá nhiều, đến nỗi giường con trôi bồng bềnh trong nước mắt của con,Lệ con tuôn đổ đầm đìa đẫm ướt giường con.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Tôi kiệt sức vì than thở. Đêm đêm giường tôi ngập tràn dòng lệ, Chõng tôi ướt đẫm nước mắt.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Tôi mệt mỏi vì than vãn cùng Ngài.Mỗi đêm tôi khóc ướt giường tôi;dầm nó trong nước mắt.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7Ală kâo dliu hŏng klei ênguôt,ñu jing awăt leh kyua jih jang phung roh kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Mắt tôi hao mòn vì buồn thảm, Làng lệt vì cớ cừu địch tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Mắt con hoen mờ vì buồn thảm,Càng mỏi mòn vì cớ kẻ thù con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Mắt con hốc hác vì sầu khổ;Chúng trở nên mờ yếu, vì những kẻ thù ghét con.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Mắt tôi mờ yếu vì sầu khổ, Trở nên mòn mỏi vì những kẻ thù địch tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Mắt tôi mờ vì kêu khóc;lòa vì than khóc kẻ thù tôi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8 Đuĕ bĕ mơ̆ng kâo, Ơ diih jih jang phung ngă klei wê,kyuadah Yêhôwa hmư̆ leh asăp kâo hia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Hỡi kẻ làm ác kia, khá lìa xa ta hết thảy; Vì Đức Giê-hô-va đã nghe tiếng khóc lóc ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Hỡi tất cả kẻ làm ác, các ngươi hãy lìa xa ta,Vì Đức Giê-hô-va đã nghe tiếng khóc của ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Hãy dang xa khỏi tôi, hỡi các người, là mọi kẻ làm ác,Vì CHÚA đã nghe tiếng kêu cầu của tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Hãy lìa xa ta, hết thảy kẻ làm ác. Vì CHÚA đã nghe tiếng khóc ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Hỡi những kẻ làm ác hãy đi khỏi tavì CHÚA đã nghe tiếng kêu than ta.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9Yêhôwa hmư̆ leh klei kâo kwưh;Yêhôwa tŭ leh klei kâo wah lač.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đức Giê-hô-va đã nghe sự nài xin ta. Ngài nhậm lời cầu nguyện ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Đức Giê-hô-va đã nghe lời ta khẩn nguyện,Ngài nhậm lời ta tha thiết kêu cầu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9CHÚA đã nghe lời cầu xin của tôi;CHÚA sẽ nhậm lời cầu nguyện của tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

9CHÚA đã nghe lời cầu xin ta. CHÚA nhận lời ta cầu nguyện.

Bản Phổ Thông (BPT)

9CHÚA đã nghe tiếng kêu cứu của ta;CHÚA sẽ đáp lời cầu nguyện ta.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10Jih jang phung roh kâo srăng hêñ leh anăn rŭng snăk;diñu srăng kdŭn đuĕ, leh anăn mâo klei hêñ mtam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Hết thảy kẻ thù nghịch tôi sẽ bị hổ thẹn và bối rối lắm; Chúng nó sẽ sụt lui lại, vội vàng bị mắc cỡ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Tất cả kẻ thù của con sẽ hổ thẹn và khiếp sợ;Chúng vội thối lui, nhục nhã thình lình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Nguyện tất cả kẻ thù của tôi sẽ bị hổ thẹn và khủng hoảng;Nguyện chúng sẽ phải thối lui và bị nhục nhã thình lình.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Tất cả kẻ thù tôi sẽ hổ thẹn và khiếp sợ lắm, Chúng sẽ vội vàng tháo lui trong hổ thẹn.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Các kẻ thù tôi sẽ xấu hổ và lo sợ.Chúng nó sẽ bất thần bỏ đi vì nhục nhã.