So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Bản Diễn Ý(BDY)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va ôi! Xin đừng quở trách con khi Ngài phẫn nộ,Cũng chớ sửa phạt con trong cơn giận của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Giê-hô-va ôi! xin chớ nổi thạnh nộ mà trách tôi, Chớ sửa phạt tôi trong khi Ngài giận phừng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1CHÚA ôi, xin đừng khiển trách con trong khi Ngài nổi giận;Xin đừng sửa phạt con giữa cơn thịnh nộ của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Lạy CHÚA, trong cơn giận, xin Ngài đừng quở trách tôi, Trong cơn thịnh nộ, xin Ngài chớ trừng phạt tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA ôi, xin đừng sửa trị tôitrong khi Ngài nổi giận;xin đừng trừng phạt tôi khi Ngài đang thịnh nộ.

Bản Diễn Ý (BDY)

1Chúa Hằng Hữu ôi!Chớ quở trách con khi nóng nãy,Đừng trừng phạt con lúc giận hờn

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Lạy Đức Giê-hô-va, xin thương xót con vì con mòn mỏi;Lạy Đức Giê-hô-va, xin chữa lành con vì xương cốt con run rẩy.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hỡi Đức Giê-hô-va, xin thương xót tôi, vì tôi yếu mỏn; Lạy Đức Giê-hô-va, xin chữa tôi, vì xương cốt tôi run rẩy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Xin thương xót con, CHÚA ôi, vì con đã kiệt lực;Xin chữa lành con, CHÚA ôi, vì các xương cốt con đã rã rời.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Lạy CHÚA, xin thương xót tôi vì tôi suy tàn, Lạy CHÚA, xin chữa lành tôi vì xương cốt tôi run rẩy.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Lạy CHÚA, xin thương xót tôi,vì tôi đuối sức.CHÚA ôi, xin chữa lành tôi,vì xương cốt tôi run rẩy.

Bản Diễn Ý (BDY)

2Xin xót thương đứa con gầy yếu,Xin chữa lành xương cốt tiêu hao.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đức Giê-hô-va ôi! Linh hồn con vô cùng bối rối;Lạy Chúa, cho đến khi nào Chúa mới chữa lành cho con?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đức Giê-hô-va ôi! linh hồn tôi cũng bối rối quá đỗi; Còn Ngài, cho đến chừng nào?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Linh hồn con đã hoàn toàn kiệt quệ;Còn Ngài, CHÚA ôi, còn bao lâu nữa Ngài mới hết giận con?

Bản Dịch Mới (NVB)

3Linh hồn tôi vô cùng run sợ! Lạy CHÚA, còn Ngài, cho đến bao giờ?

Bản Phổ Thông (BPT)

3Tôi rất lo sợ,CHÚA ôi, chừng nào thì Ngàisẽ chữa lành cho tôi?

Bản Diễn Ý (BDY)

3Linh hồn này đớn đau quá đỗi,Đến bao giờ mới được phục hồi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Lạy Đức Giê-hô-va, xin Ngài đổi ý và giải cứu con, cho con khỏi chết;Xin cứu con vì lòng nhân từ của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Lạy Đức Giê-hô-va, xin hãy trở lại, giải cứu linh hồn tôi; Hãy cứu tôi vì lòng nhân từ Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Xin trở lại, CHÚA ôi, xin cứu linh hồn con;Xin cứu con vì tình thương của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Lạy CHÚA, xin hãy trở lại và giải cứu linh hồn tôi, Xin cứu rỗi tôi vì tình yêu thương của Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Lạy CHÚA xin trở lại giải cứu tôi;hãy cứu tôi vì lòng nhân từ của CHÚA.

Bản Diễn Ý (BDY)

4Chúa ôi! Xin Chúa đến đưa tay giải thoát,Do tình thương, xin cứu vớt con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vì trong cõi chết đâu còn ai nhớ Chúa;Chốn âm ti ai sẽ cảm tạ Ngài?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vì trong sự chết chẳng còn nhớ đến Chúa nữa; Nơi Âm phủ ai sẽ cảm tạ Chúa?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vì khi chết rồi, làm sao người chết có thể nhớ đến Ngài?Khi đã ở trong âm phủ rồi, ai có thể cảm tạ Ngài?

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vì trong sự chết người ta không còn nhớ đến Ngài. Nơi Âm Phủ ai sẽ ca ngợi Ngài?

Bản Phổ Thông (BPT)

5Kẻ chết không nhớ đến CHÚA đâu;người nằm trong mồ làm sao ca ngợi CHÚA được?

Bản Diễn Ý (BDY)

5Người đã chết làm sao nhớ Chúa,Dưới Âm ty, ai tạ ân Ngài?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Con kiệt sức vì than thở,Đêm đêm giường con dầm trong nước mắt,Chõng của con đầm đìa giọt lệ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Tôi mỏn sức vì than thở, Mỗi đêm tôi làm trôi giường tôi, Dầm nó với nước mắt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Con rên rỉ thở than đến kiệt lực;Ðêm nào con cũng khóc quá nhiều, đến nỗi giường con trôi bồng bềnh trong nước mắt của con,Lệ con tuôn đổ đầm đìa đẫm ướt giường con.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Tôi kiệt sức vì than thở. Đêm đêm giường tôi ngập tràn dòng lệ, Chõng tôi ướt đẫm nước mắt.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Tôi mệt mỏi vì than vãn cùng Ngài.Mỗi đêm tôi khóc ướt giường tôi;dầm nó trong nước mắt.

Bản Diễn Ý (BDY)

6Con rên rỉ vì mệt mỏi,Suốt đêm lệ đầm đìaƯớt sũng cả giường gối.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Mắt con hoen mờ vì buồn thảm,Càng mỏi mòn vì cớ kẻ thù con.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Mắt tôi hao mòn vì buồn thảm, Làng lệt vì cớ cừu địch tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Mắt con hốc hác vì sầu khổ;Chúng trở nên mờ yếu, vì những kẻ thù ghét con.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Mắt tôi mờ yếu vì sầu khổ, Trở nên mòn mỏi vì những kẻ thù địch tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Mắt tôi mờ vì kêu khóc;lòa vì than khóc kẻ thù tôi.

Bản Diễn Ý (BDY)

7Sầu muộn mắt mờ lòa,Hao mòn vì kẻ nghịch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Hỡi tất cả kẻ làm ác, các ngươi hãy lìa xa ta,Vì Đức Giê-hô-va đã nghe tiếng khóc của ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Hỡi kẻ làm ác kia, khá lìa xa ta hết thảy; Vì Đức Giê-hô-va đã nghe tiếng khóc lóc ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Hãy dang xa khỏi tôi, hỡi các người, là mọi kẻ làm ác,Vì CHÚA đã nghe tiếng kêu cầu của tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Hãy lìa xa ta, hết thảy kẻ làm ác. Vì CHÚA đã nghe tiếng khóc ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Hỡi những kẻ làm ác hãy đi khỏi tavì CHÚA đã nghe tiếng kêu than ta.

Bản Diễn Ý (BDY)

8Lũ gian ác, hãy lìa xa tôi,Vì Chúa đã nghe tôi than khóc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Đức Giê-hô-va đã nghe lời ta khẩn nguyện,Ngài nhậm lời ta tha thiết kêu cầu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đức Giê-hô-va đã nghe sự nài xin ta. Ngài nhậm lời cầu nguyện ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9CHÚA đã nghe lời cầu xin của tôi;CHÚA sẽ nhậm lời cầu nguyện của tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

9CHÚA đã nghe lời cầu xin ta. CHÚA nhận lời ta cầu nguyện.

Bản Phổ Thông (BPT)

9CHÚA đã nghe tiếng kêu cứu của ta;CHÚA sẽ đáp lời cầu nguyện ta.

Bản Diễn Ý (BDY)

9Tôi kêu xin, Chúa đã nhậm lời,Ngài đáp ứng khi tôi cầu khẩn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Tất cả kẻ thù của con sẽ hổ thẹn và khiếp sợ;Chúng vội thối lui, nhục nhã thình lình.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Hết thảy kẻ thù nghịch tôi sẽ bị hổ thẹn và bối rối lắm; Chúng nó sẽ sụt lui lại, vội vàng bị mắc cỡ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Nguyện tất cả kẻ thù của tôi sẽ bị hổ thẹn và khủng hoảng;Nguyện chúng sẽ phải thối lui và bị nhục nhã thình lình.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Tất cả kẻ thù tôi sẽ hổ thẹn và khiếp sợ lắm, Chúng sẽ vội vàng tháo lui trong hổ thẹn.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Các kẻ thù tôi sẽ xấu hổ và lo sợ.Chúng nó sẽ bất thần bỏ đi vì nhục nhã.

Bản Diễn Ý (BDY)

10Nguyện kẻ thù tôi nhục nhã, kinh hoàng,Đột nhiên phải bỏ chạy bẽ bàng.