So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Ơ Yiang Sursĩ ơi! Sễq anhia atỡng puo hếq yỗn parchĩn tâng ŏ́c pĩeiq.Sễq anhia tampễq cớp yỗn puo hếq nứng tễ máh ŏ́c tanoang o anhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hỡi Đức Chúa Trời, xin ban cho vua sự xét đoán của Chúa, Và ban cho vương tử sự công bình của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Lạy Đức Chúa Trời, xin ban cho vua công lý của Ngài,Và ban cho vương tử đức công chính của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ðức Chúa Trời ôi, xin ban cho vua công lý của Ngài,Và ban cho con của vua lẽ công chính của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Lạy Đức Chúa Trời, xin ban cho vua quyền phán quyết, Và cho thế tử sự công chính của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Lạy Chúa, xin ban sự công minh cho vuavà ban sự nhân từ Ngàicho hoàng tử.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Ngkíq puo hếq têq rasữq máh cũai anhia nhơ tễ ŏ́c tanoang o.Cớp têq án cỡt sốt cũai noau padâm nhơ tễ ŏ́c pĩeiq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người sẽ đoán xét dân sự Chúa cách công bình, Xử kẻ khốn cùng cách ngay thẳng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Người sẽ phán xét dân Ngài một cách ngay thẳng,Phân xử kẻ nghèo khổ một cách công minh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ðể người xét đoán dân Ngài theo sự công chính,Và xét xử kẻ khốn khổ theo lẽ công bình.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Để vua cai trị dân Ngài trong sự công chính Và xét xử người nghèo khó một cách công bằng.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Xin giúp vua biết phân xử dân chúngmột cách công bằngvà bênh vực kẻ nghèo khó.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Nhơ tễ ŏ́c pĩeiq ki,sễq yỗn cutễq nâi bữn moang sanốc ntữn;cớp sễq yỗn cũai ki, bữn tanoang o.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nhân vì sự công bình, các núi và gò nổng Sẽ đem bình an đến cho dân sự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nguyện các núi đem lại sự thịnh vượng,Và các đồi đem công chính cho dân chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Nguyện các núi đem hòa bình đến cho toàn dân,Và các đồi cũng đem công chính đến cho họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nguyện các núi sẽ đem thái bình, Và các đồi đem sự công chính đến cho dân.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nguyện các núi mang lại hoà bìnhvà các đồi mang lại nhân từ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Sễq yỗn puo ki bễng nheq tữh cũai proai ca bữn ŏ́c túh ngua,cớp chuai alới ca ŏ́q lứq,dếh chíl yỗn riap máh cũai dốq ễ padâm cũai proai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Người sẽ đoán xét kẻ khốn cùng của dân, Cứu con cái người thiếu thốn, và chà nát kẻ hà hiếp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vua sẽ phán xét kẻ khốn cùng trong dân chúng,Giải cứu người thiếu thốnVà chà nát kẻ áp bức.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Nguyện người giải oan cho kẻ bị khốn khổ trong dân,Nguyện người cứu con cái của những người nghèo khó,Và chà nát những kẻ cậy quyền cậy thế bức hại dân lành.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nguyện người bênh vực những kẻ nghèo khó trong dân chúng, Giải cứu những người cùng khốn Và dẹp tan những kẻ áp bức.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Xin giúp vua đối xử công bằng cho kẻ nghèo,cứu người túng thiếuvà trừng phạt kẻ hiếp đáp.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Noâng máh léq dũn nŏ́q moat mandang cớp rliang casâi tráh?Sễq yỗn cũai proai anhia bữn rôm sang anhia mantái níc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Hễ mặt trời, mặt trăng còn có bao lâu, Thì chúng nó kính sợ Chúa bấy lâu, cho đến muôn đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Hễ mặt trời, mặt trăng tồn tại bao lâuThì người sẽ sống bấy lâu, và cho đến muôn đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Hễ mặt trời còn bao lâu, nguyện họ kính sợ người bấy lâu;Hễ mặt trăng còn bao lâu, nguyện hậu duệ người còn bấy lâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Hễ bao lâu mặt trời, mặt trăng vẫn còn Thì bấy lâu người ta sẽ kính sợ Ngài cho đến muôn đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Hễ mặt trời còn chiếu sáng và mặt trăng còn soi bóng bao lâu,nguyện họ biết kính sợ Chúa bấy lâu.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Sễq yỗn chớc puo hếq têq chuai cũai proai samoât riang mia sễng tâng sarái,cớp samoât mia priah sễng chu cutễq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vua sẽ giáng xuống như mưa trên cỏ mới phát, Khác nào giọt của trận mưa tưới đất vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nguyện vua sẽ như mưa rơi trên cỏ mới phátGiống như trận mưa rào tưới đều đất đai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nguyện người ngự đến như mưa rơi trên cỏ,Như mưa rào rơi xuống tưới mặt đất khắp nơi.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nguyện vua đến như mưa trên đồng ruộng,Như mưa rào tưới đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nguyện vua như mưa rơi xuống cỏ,như mưa rào tưới đất.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Bo án noâng tamoong, sễq ŏ́c tanoang o cỡt rứh la‑ữt la‑ữi;cớp sễq ŏ́c rứh ki ỡt mantái níc, samoât riang rliang casâi noâng tráh ang.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Trong ngày vua ấy, người công bình sẽ hưng thịnh, Cũng sẽ có bình an dư dật cho đến chừng mặt trăng không còn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Trong thời trị vì của vua, sự công chính hưng thịnh,Và cảnh thái bình sẽ kéo dài cho đến khi mặt trăng không còn chiếu sáng nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Trong đời người trị vì, nguyện người ngay lành được hưng thạnh,Và hòa bình được bền lâu cho đến khi mặt trăng không còn nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nguyện người công chính được hưng thịnh trong thời đại người Và thái bình kéo dài cho đến mãi mãi.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nguyện sự nhân từ được dồi dàotrong đời vua.Nguyện sự hoà bình còn mãi như mặt trăng.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Cruang án sốt cỡt cuti la‑a tễ dỡq mưt nâi toâq pỡ dỡq mưt canŏ́h,cớp cruang ki la‑a lứq tễ crỗng Ơ-phơ-rat toau toâq pứp cốc cutễq nâi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Người sẽ quản hạt từ biển nầy tới biển kia, Từ sông cho đến cùng trái đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Người sẽ cai trị từ biển nầy tới biển kia,Từ Sông cho đến cùng trái đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nguyện người trị vì từ đại dương nầy đến đại dương kia,Từ Sông Lớn đến tận cùng trái đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nguyện người cai trị từ đại dương này đến đại dương kia, Từ sông cái cho đến tận cùng trái đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nguyện nước vua trải rộng từ biển nầy đến biển kia,và từ sông Ơ-phơ-rát cho đến tận cùng trái đất.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Tỗp alới ca ỡt tâng ntốq aiq. cóq sacốh racớl choâng moat án.Cớp tỗp alới ễ chíl puo ki yỗn cỡt pê tháng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Những người ở đồng vắng sẽ cúi lạy trước mặt người; Còn các kẻ thù nghịch người sẽ liếm bụi đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Những người sống trong hoang mạc sẽ quỳ lạy trước mặt vua,Còn kẻ thù của vua sẽ liếm bụi đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nguyện các dân du mục trong sa mạc cúi lạy trước mặt người;Nguyện những kẻ thù của người sẽ phải liếm bụi đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nguyện những dân du mục trong sa mạc sẽ quy phục trước mặt người Và những kẻ thù người phải liếm bụi đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nguyện dân cư sống trong sa mạc cúi đầu trước Ngàivà các kẻ thù Ngài phải liếm bụi đất.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Máh puo tâng cruang Sapên cớp tâng máh cỗn ca yơng lứq,tỗp alới dững crơng noau khoiq chát yỗn pỡ puo hếq.Cớp máh puo tâng cruang Sê-ba cớp cruang Si-bala dững crơng mpon yỗn puo hếq tê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Các vua Ta-rê-si và những cù lao sẽ cống thuế cho người. Vua Sa-ba và vua Sê-ba sẽ cống lễ cho người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Các vua Ta-rê-si và những cù laoSẽ triều cống cho vua.Vua Sa-ba và vua Sê-baSẽ mang quà đến tặng vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Nguyện các vua ở Tạt-si và các hải đảo sẽ triều cống người,Còn các vua ở Sê-ba và Se-ba sẽ đem lễ vật đến cho người.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nguyện các vua ở Ta-rê-si và ở những hải đảo Sẽ triều cống cho người, Các vua Sa-ba và Sê-ba Phải dâng lễ vật cho người.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nguyện các vua Tạt-si và các vùng đất xa xămhãy mang tặng vật đến cho vua.Các vua Sa-ba và Sê-bahãy mang của lễ đến cho Ngài.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Lứq pĩeiq, máh puo cóq sacốh racớl choâng moat puo hếq,cớp cũai proai alới dũ náq cóq cỡt sũl puo hếq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Phải, hết thảy các vua sẽ sấp mình xuống trước mặt người; Các nước sẽ phục sự người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nguyện tất cả các vua sẽ sấp mình xuống trước mặt vua;Mọi nước sẽ phục vụ vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nguyện các vua sấp mình xuống trước mặt người,Và các nước hầu hạ người.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nguyện tất cả các vua sẽ quy phục người, Tất cả các nước sẽ phục vụ người.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nguyện các vua cúi đầu trước Ngài,và các dân tộc phục vụ Ngài.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Án chuai dũ náq cũai ca arô sễq án chuai,la cũai túh cadĩt cớp tỗp noau táh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vì người sẽ giải kẻ thiếu thốn khi nó kêu cầu, Và cứu người khốn cùng không có ai giúp đỡ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vì vua sẽ giải cứu kẻ thiếu thốn khi họ kêu cầuVà cứu giúp người khốn cùng không có ai giúp đỡ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Bởi vì người giải cứu kẻ nghèo khó khi họ kêu cứu,Người cứu giúp kẻ khốn cùng và kẻ không được ai giúp đỡ.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vì người giải cứu kẻ cùng khốn khi họ kêu cứu Và cứu người nghèo khó không ai giúp đỡ.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ngài sẽ giúp kẻ nghèo khổ khi họ kêu cầuvà cứu kẻ túng thiếu không ai giúp đỡ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Án sarũiq táq máh cũai ieuq tuar, cũai túh arức, cớp cũai túh cadĩt.Án chuai dỡi tamoong dũ náq alớiyỗn bữn roap ŏ́c tamoong mantái.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Người sẽ thương xót kẻ khốn cùng, người thiếu thốn, Và cứu linh hồn của người thiếu thốn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vua sẽ thương xót người thiếu thốn và kẻ thấp hènVà cứu mạng sống của người thiếu thốn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Người cảm thương những kẻ nghèo nàn và cùng khốn,Người cứu mạng những kẻ nghèo khó để họ được sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Người thương xót người yếu hèn, và cùng khốn, Người giải cứu mạng sống người cùng khốn.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ngài sẽ tỏ lòng nhân ái đối với kẻ yếu đuối nghèo nàn,cứu vớt mạng sống họ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Án chuai alới tễ noau padâm luat ngư,yuaq dỡi tamoong alới bữn kia lứq yỗn án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Người sẽ chuộc linh hồn họ khỏi sự hà hiếp và sự hung bạo; Cũng sẽ xem huyết họ là quí báu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vua sẽ cứu đời họ khỏi cảnh áp bức và bạo tàn;Huyết của họ là quý báu dưới mắt vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Người giải cứu đời sống họ khỏi cảnh áp bức và bạo tàn;Trước mặt người, máu của họ thật quý báu biết bao.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Người cứu chuộc mạng sống họ khỏi áp bức và bạo lực, Máu họ là quý báu trước mặt người.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ngài sẽ cứu họ khỏi tay kẻ hung bạo đang tìm cách ức hiếp họvì mạng sống họ là quí trước mặt vua.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Sễq yỗn puo ki ỡt cóng tamoong dũn!Sễq yỗn án bữn roap yễng tễ cruang Sê-ba.Cớp sễq noau câu chuai níc yỗn án.Sễq Yiang Sursĩ yỗn ŏ́c bốn ỡt cớp án mantái níc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Người sẽ được sống, và thiên hạ sẽ dâng vàng Sa-ba cho người, Người ta sẽ cầu nguyện cho người luôn luôn, và hằng ngày chúc phước cho người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nguyện vua được trường thọ!Và thiên hạ sẽ dâng vàng Sa-ba cho vua,Nguyện người ta sẽ cầu nguyện cho vua luôn luôn.Và hằng ngày chúc phước cho vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nguyện người sẽ được cao niên trường thọ;Nguyện người ta đem vàng ở Sê-ba đến dâng cho người;Nguyện họ sẽ cầu nguyện cho người luôn luôn;Nguyện họ sẽ cầu phước cho người suốt ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nguyện người được sống lâu, Được người ta dâng vàng Sa-ba cho người, Nguyện người ta luôn luôn cầu nguyện cho người Và hằng ngày chúc phước cho người.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Vua vạn tuế!Cầu cho vua nhận được vàng từ Sê-ba.Mọi người hãy cầu nguyện cho vua,hằng ngày chúc phước cho vua.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Sễq yỗn cutễq án amia sarnóh sarbống sa‑ữi ramứh.Sễq yỗn máh cóh bữn moang sarnóh, samoât riang palâi aluang tâng cóh Lê-banôn.Cớp sễq yỗn dũ vil bữn moang cũai ỡt,samoât riang ruang bữn moang bát bai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Sẽ có dư dật ngũ cốc trên đất và trên đỉnh các núi; Bông trái nó sẽ lào xào như Li-ban; Còn người ở thành thị sẽ hưng thịnh như cỏ của đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nguyện ngũ cốc sẽ dư dật trên đấtVà trên các đỉnh núi;Nguyện bông trái của nó nhiều như cây rừng Li-ban,Còn người ở thành thị sẽ hưng thịnhNhư cỏ của đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nguyện lúa gạo sẽ dư dật khắp nơi trong nước, thậm chí những người sống trên các đỉnh núi cũng có lúa gạo đầy tràn;Nguyện hoa quả sẽ nhiều như cây cối trên rừng Li-băng;Nguyện những người sống ở thành thị sẽ phát đạt như cỏ lan trong đồng nội.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nguyện thóc lúa được dồi dào trên đất, Phủ đầy các đỉnh núi. Hoa quả dẫy đầy như rừng Li-ban,Nguyện dân cư từ các thành phố phát đạt như cỏ ngoài đồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nguyện ruộng đất sinh sản đầy ngũ cốc,các đồi đầy hoa màu,và phì nhiêu như Li-băng,các thành trì mọc lên như cỏ trong đồng nội.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Chỗi yỗn ramứh puo ki cỡt pứt.Sễq yỗn ramứh ranoâng án ỡt mantái níc,samoât moat mandang tê.Sễq yỗn dũ cruang cũai bữn roap ŏ́c bốn nhơ tễ puo ki,cớp yỗn cũai dũ cruang câu yỗn án bữn ŏ́c bũi óh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Danh người sẽ còn mãi mãi, Hễ mặt trời còn đến chừng nào, danh người sẽ noi theo chừng nấy: Người ta sẽ nhân danh người mà chúc phước nhau! Các nước đều sẽ xưng người là có phước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nguyện danh vua sẽ còn mãi mãi,Mặt trời còn đến chừng nào thì danh vua sẽ tồn tại chừng nấy;Người ta sẽ nhân danh vua mà chúc phước nhau!Mọi nước đều sẽ coi vua là có phước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Nguyện người sẽ được lưu danh mãi mãi;Hễ mặt trời tồn tại bao lâu, nguyện danh người còn lại bấy lâu;Nguyện người ta lấy danh người chúc phước cho nhau;Nguyện mọi dân sẽ ca tụng rằng, “Người ấy thật có phước.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nguyện danh người còn lại mãi mãi, Hễ mặt trời còn tồn tại bao lâu thì danh người tồn tại bấy lâu. Người ta sẽ nhờ người mà được phước,Nguyện mọi nước chúc phước cho người hạnh phúc.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nguyện vua được uy danh mãi mãi;hễ mặt trời còn chiếu sáng bao lâu,nguyện vua được ghi nhớ bấy lâu.Nguyện các dân được phước vì vua,muôn dân chúc phước cho người.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Cóq dũ náq cũai khễn Yiang Sursĩ, la Yiang tỗp I-sarel sang.Ống án toâp têq táq ranáq salễh máh ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Đáng ngợi khen Giê-hô-va Đức Chúa Trời, là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, Chỉ một mình Ngài làm những sự lạ lùng!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Đáng ca ngợi Giê-hô-va Đức Chúa Trời là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.Chỉ một mình Ngài làm những việc diệu kỳ!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Chúc tụng CHÚA Ðức Chúa Trời, Thần của I-sơ-ra-ên,Ðấng duy nhất làm những việc lạ lùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Đáng ca ngợi CHÚA, là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, Chỉ một mình Ngài làm những việc diệu kỳ.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Chúc tụng Chúa là Thượng Đế, Thượng Đế của Ít-ra-enlà Đấng duy nhất làm được các phép lạ đó.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Sễq yỗn noau khễn ramứh ranoâng án mantái níc.Cớp sễq yỗn chớc ang‑ữr tễ án parchia parhan cu ntốq tâng cốc cutễq nâi.Amen! Amen!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đáng ngợi khen danh vinh hiển Ngài đến đời đời! Nguyện khắp trái đất được đầy sự vinh hiển của Ngài! A-men! A-men!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Đáng ca ngợi danh vinh quang Ngài đến đời đời!Nguyện khắp trái đất được đầy vinh quang của Ngài!A-men! A-men!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Danh vinh hiển của Ngài đáng được ca tụng đời đời;Nguyện khắp đất đầy dẫy vinh quang Ngài.A-men và A-men.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Đáng ca ngợi danh vinh hiển Ngài đời đời, Nguyện cả trái đất đầy vinh quang của Ngài,

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nguyện danh vinh hiển Ngài được ca ngợi mãi mãi.Nguyện vinh hiển Ngài đầy dẫy đất.A-men! A-men!

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Máh nâi toâp santoiq Davĩt câu.Davĩt la con samiang Yê-sai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Chung các bài cầu nguyện của Đa-vít, con trai Y-sai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Các bài cầu nguyện của Đa-vít con trai Y-sai đến đây kết thúc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Những lời cầu nguyện của Ða-vít con trai Giê-se kết thúc ở đây.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Các bài cầu nguyện của Đa-vít, con trai Y-sai chấm dứt.

Bản Phổ Thông (BPT)

20(Đến đây chấm dứt các bài cầu nguyện của Đa-vít, con trai Gie-xê.)