So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Sĭt yơh Ơi Adai jing hiam klă hăng ƀing Israel;Ñu jing hiam klă kơ ƀing hlơi pô hơmâo pran jua jơngeh agaih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Chúa Trời thật đãi Y-sơ-ra-ên cách tốt lành, Tức là những người có lòng trong sạch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Chúa Trời thật tốt lành đối với Y-sơ-ra-ên,Tức là những người có lòng trong sạch.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Quả thật, Ðức Chúa Trời đối xử thật tốt với I-sơ-ra-ên,Và với những người có lòng trong sạch.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đức Chúa Trời thật là tốt lành đối với Y-sơ-ra-ên Và đối với những người có lòng trong sạch.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Thượng Đế thật nhân từcùng Ít-ra-en,cùng những kẻ có lòng trong sạch.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Samơ̆ bơ kơ kâo, kâo jĕ či rơngiă hĭ tơlơi kơjăp hơđơ̆ng laih anŭn tơlơi đaŏ kơnang kâokar hăng tơkai kâo tơbơr rơbuh hĭ yơh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Còn về phần tôi, chân tôi đã gần vấp, Suýt chút bước tôi phải trượt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Còn về phần con, chân con gần vấp ngã,Suýt chút nữa bước con bị trượt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Riêng tôi, suýt chút nữa chân tôi đã vấp ngã;Chỉ chút xíu nữa thôi, các bước tôi đã trợt rồi,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Còn tôi, khi chân tôi gần muốn vấp, Các bước tôi suýt trượt ngã.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nhưng chân tôi gần vấp té;suýt nữa tôi trượt ngã vào tội lỗi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3yuakơ kâo pơiăng hăng ƀing mơnuih pơgao ang yơhtơdang kâo ƀuh tơlơi ƀing gơñu jơna̱p mơak wơ̆t tơdah ƀing gơñu jing sat ƀai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vì khi tôi thấy sự hưng thịnh của kẻ ác, Thì có lòng ganh ghét kẻ kiêu ngạo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vì khi con thấy sự thịnh vượng của kẻ ácThì ganh ghét kẻ kiêu ngạo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vì tôi đã ganh tức với kẻ kiêu ngạo,Khi tôi thấy kẻ gian ác được hưng thịnh,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vì khi tôi thấy kẻ ác thịnh vượngThì ganh tị với kẻ kiêu ngạo.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Tôi ganh tức với kẻ tự phụ.Tôi thấy kẻ ác được thịnh vượng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Ƀing sat ƀai anŭn ƀu ruă nuă ôh;ƀing gơñu kơtang laih anŭn hiam drơi jan.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vì trong cơn chết chúng nó chẳng bị đau đớn; Sức lực của chúng nó vẫn đầy đủ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vì chúng chẳng bị đau đớn khi chết;Thân thể chúng vẫn mập mạnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Bởi chúng chẳng ốm đau gì cả;Thân thể chúng cứ khỏe khoắn và mạnh lành.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vì chúng nó không bị đau đớn khi qua đời, Thân thể chúng mập mạnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Chúng chẳng gặp đau khổ;chúng khoẻ mạnh và sung sức.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Ƀing gơñu ƀu hơmâo ôh tơlơi tơnap tap kar hăng arăng juăt hơmâo;ƀing gơñu kŏn hơmâo tơlơi rŭng răng hrup hăng mơnuih pơkŏn lơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Chúng nó chẳng bị nạn khổ như người khác, Cũng không bị tai họa như người đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Chúng chẳng gặp rối ren như những người khác,Cũng không bị tai họa như người đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Chúng chẳng gặp khó khăn như bao nhiêu người khác;Chúng chẳng gặp tai họa như người ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Chúng nó không gặp gian nan như người ta, Cũng không bị tai họa như người khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Chúng chẳng hề gặp khốn khónhư người khác;không vướng hoạn nạn như kẻ khác.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Tui anŭn, ƀing gơñu băk tơlơi pơgao ang gơñu kar hăng băk añŭ ƀơi tơkuailaih anŭn buh hơô tơlơi ƀrưh mơhiăh gơñu kar hăng buh sa blah ao phyung kiăng kơ arăng dưi ƀuh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Bởi cớ ấy sự kiêu ngạo làm cây kiềng cho cổ chúng nó; Sự hung bạo bao phủ chúng nó như cái áo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vì thế, sự kiêu ngạo làm cái kiềng nơi cổ chúng;Bạo ngược bao phủ chúng như áo quần.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vì thế chúng đã lấy kiêu ngạo làm dây chuyền đeo cổ,Lấy bạo tàn làm quần áo che thân.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Cho nên chúng lấy sự kiêu ngạo làm dây chuyền vàng đeo nơi cổ Và lấy bạo lực làm áo dài mặc che thân.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Chúng mang tính tự kiêu như kiềng đeo cổ,mặc sự hung bạo như áo quần.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Pran jua kơpĭl gơñu pơčeh rai tơlơi sat ƀai,laih anŭn jua pơmĭn khăng gơñu bŏ hrŏ hăng bruă sat ƀai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Mắt chúng nó lộ ra trong mỡ; Tư tưởng lòng chúng nó tuôn tràn ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Mắt chúng lộ ra trong mỡ;Lòng chúng đầy những ý tưởng điên rồ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Mắt chúng chứa đầy những ý đồ thâm hiểm; Lòng dạ chúng toan tính những tội ác khôn lường.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Mắt chúng nó híp lại vì mập phì, Lòng chúng nó tràn đầy sự ngu dại.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Mắt chúng sáng rỡ vì của cải,chẳng kiềm chế dục vọng ích kỷ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Ƀing gơñu klao djik laih anŭn pơhiăp khul tơlơi jŭ̱ sat kơ ƀing arăng;ƀing gơñu prap pre hơdră kiăng kơtư̆ juă ƀing arăng hăng tơlơi pơgao ang.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Chúng nó nhạo báng, nói về sự hà hiếp cách hung ác: Chúng nó nói cách cao kỳ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Chúng chế giễu, nói những lời độc ác và đe dọaChúng nói cách kiêu kỳ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Chúng nhạo báng và nói những lời độc hại;Chúng ngang tàng hăm dọa đàn áp người ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Chúng nhạo báng, ăn nói độc ác, Chúng huênh hoang đe dọa đàn áp người ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Chúng chế diễu kẻ khác,buông lời bêu xấu kẻ khác;kiêu căng đe dọa mọi người.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Amăng bah gơñu pơhiăp mơhiăh kơ Ơi Adai pơ adai adihlaih anŭn jơlah gơñu pơư pơang gơñu pô ƀơi lŏn tơnah anai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Miệng thì nói hành thiên thượng, Còn lưỡi lại phao vu thế gian.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Miệng thì nói hành thiên thượngCòn lưỡi lại vu cáo thế gian.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Miệng chúng luôn nói nghịch thiên thượng;Lưỡi chúng cứ khi dễ thế nhân.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Miệng nói nghịch thiên thượng, Lưỡi nói hành thế nhân.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Chúng khoe khoang chuyện trời đất,hành động như thể đất nầylà của chúng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Hơnŭn yơh, wơ̆t hăng ƀing ană plei Ơi Adai mơ̆n wir nao pơ ƀing gơñulaih anŭn hơmư̆ tui hơget tơlơi ƀing gơñu pơhiăp kar hăng ƀing mơhao ia mơñum ia yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vì cớ ấy dân sự Ngài xây về hướng đó, Và chúng nó uống nước cạn chén.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vì cớ ấy dân Ngài nghiêng về phía chúng,Và họ uống cạn chén nước của chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ðã vậy mà nhiều người còn quay lại ca tụng chúng,Và cho rằng chúng chẳng có tội lỗi gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Cho nên dân chúng quay lại theo chúng nó, Chấp nhận nhiều điều chúng đề ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Đến nỗi dân của Thượng Đế cũng chạy theo chúng,nghe theo điều chúng nói.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Ƀing sat ƀai anŭn laĭ tui anai, “Ơi Adai ƀu dưi thâo krăn ôh,Pô Glông Hloh anŭn ƀu či hơduah ƀuh ôh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Chúng nó rằng: Làm sao Đức Chúa Trời biết được? Há có sự tri thức nơi Đấng Chí Cao sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Chúng nói: “Làm sao Đức Chúa Trời biết được?Đấng Chí Cao có tri thức sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Chúng nói rằng, “Ðức Chúa Trời làm sao biết được?Ðấng Tối Cao há thấu rõ được sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Chúng nói rằng: “Làm sao Đức Chúa Trời hiểu nổi, Thể nào Đấng Chí Cao biết được?”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Chúng bảo, “Làm sao Trời biết được?Đấng Chí Cao có biết gì đâu?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Hrup hăng anŭn yơh ƀing mơnuih sat ƀai jing.Ƀing gơñu ƀu hơmâo tơlơi ƀlơ̆ng bơngơ̆t ôh samơ̆ ăt nanao mă thim mŭk dram dơ̆ng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Kìa là những kẻ ác, Chúng nó bình an vô sự luôn luôn, nên của cải chúng nó thêm lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Kìa, kẻ ác bình an vô sự luôn luôn;Của cải chúng cứ gia tăng mãi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Hãy xem, không biết tại sao kẻ ác mà lại được như thế;Chúng luôn được thoải mái và của cải chúng cứ gia tăng.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Những kẻ ác là như thế; Chúng luôn luôn yên ổn, giầu có càng thêm lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Dân nầy là dân độc ác,nhưng chúng sống thoải mái,càng ngày càng hưng thịnh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Tui anŭn, tơlơi kâo hơmâo răk wai laih pran jua kâo pô agaih laih anŭn ƀu ngă soh ôh,laih anŭn kâo răk pioh tơngan kâo ƀu ngă soh ôh;tơlơi anŭn kơnơ̆ng jing hĭ đôč đač đôč hă?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Tôi đã làm cho lòng tôi tinh sạch, Và rửa tay tôi trong sự vô tội, việc ấy thật lấy làm luống công;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Con đã giữ lòng con tinh sạch là vô íchVà rửa tay con trong sự vô tội là luống công.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Phải chăng dầu tôi cứ giữ lòng mình trong sạch,Và rửa tay tôi trong vô tội, tôi cũng chỉ hoài công vô ích?

Bản Dịch Mới (NVB)

13Thật uổng công cho tôi cứ giữ lòng trong sạch, Rửa tay trong sự vô tội.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Vậy thì tôi lo giữ lòng thanh sạch để làm gì?Tại sao tôi phải giữ cho tay mình khỏi phạm tội?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Ơi Adai brơi kơ kâo ruă nuă nanao amăng rĭm hrơi;laih anŭn Ñu ăt pơkơhma̱l hĭ laih kâo mơ̆n amăng rĭm mơguah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vì hằng ngày tôi phải gian nan, Mỗi buổi mai tôi bị sửa phạt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vì hằng ngày con phải chịu gian nan,Mỗi buổi sáng con bị sửa phạt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vì suốt ngày tôi như kẻ bị đánh đòn;Mỗi buổi sáng tôi như người bị sửa phạt.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vì hằng ngày tôi bị tai họa, Mỗi buổi sáng tôi bị trừng phạt.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Suốt ngày tôi chịu khổ sở;mỗi sáng tôi chịu hình phạt.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Tơdah kâo pô hơmâo pơhiăp laih kơ tơlơi Ơi Adai ƀu dưi thâo krăn ôh,sĭt kâo ƀu tŏng ten hăng ƀing ană plei Ñu ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nếu tôi có nói rằng: Ta sẽ nói như vậy; Ắt tôi đã phạm bất trung cùng dòng dõi con cái Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nếu con có nói rằng: “Ta sẽ nói như thế”Thì con đã phạm tội bất trung với dòng dõi con cái Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nếu con nói rằng, “Con sẽ nói như vậy đó,”Kìa, con đã không trung thực với con cái của Ngài rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nếu tôi nói rằng: Tôi sẽ tuyên bố như thế, Thì tôi đã phạm tội bất trung với thế hệ con dân Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Lạy Thượng Đế, nếu tôi bảo,tôi sẽ nói những điều ấy,thì tôi hẳn đã phản bội dân Chúa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Kâo gir kiăng thâo hluh abih bang tơlơi truh tơnap anŭn,samơ̆ tơlơi anŭn jing tơnap đơi kơ kâo thâo hluh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Khi tôi suy gẫm để hiểu biết điều ấy, Bèn thấy là việc cực nhọc quá cho tôi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Khi con suy ngẫm để hiểu rõ điều ấyThì con cảm thấy cực nhọc phiền lòng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Khi con suy gẫm để cố am tường điều ấy,Con thấy đó thật là một vấn đề nan giải cho con,

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nhưng khi tôi suy gẫm để hiểu thấu điều ấy, Thì nó là nan đề khó giải cho tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Tôi cố gắng hiểu thấu việc ấy,thấy khó giải thích vô cùng,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17tơl kâo mŭt nao amăng Sang Yang Ơi Adai.Giŏng anŭn, kâo thâo hluh yơh hơget tơlơi či truh kơ ƀing sat ƀai pơanăp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Cho đến khi tôi vào nơi thánh của Đức Chúa Trời, Suy lượng về sự cuối cùng của chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Cho đến khi con vào nơi thánh của Đức Chúa Trời,Thì mới hiểu được sự cuối cùng của chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Cho đến khi con vào trong đền thánh của Ðức Chúa Trời,Bấy giờ con mới hiểu rõ được số phận cuối cùng của chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Cho đến khi tôi vào trong nơi thánh của Đức Chúa Trời, Thì tôi nhận ra kết cuộc của chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

17mãi đến khi vào đền thờ của Thượng Đế,tôi mới hiểu chung cuộc của chúng nó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Ơ Ơi Adai ăh, sĭt Ih či pioh ƀing gơñu ƀơi jơlan tơbơrlaih anŭn plĕ ƀing gơñu lê̆ amăng tơlơi răm rai yơh!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Chúa thật đặt chúng nó tại nơi trơn trợt, Khiến cho chúng nó hư nát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Chúa thật đặt chúng trong nơi trơn trợt;Ngài làm cho chúng rơi vào cảnh diệt vong.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Quả thật, Ngài đã đặt chúng trong một nơi trơn trợt;Ngài để chúng ngã nhào hầu chúng bị diệt vong.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Thật vậy, Ngài đặt chúng tại nơi trơn trợt, Ngài làm chúng sụp ngã xuống chỗ diệt vong.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ngài đưa chúng vào chỗ hiểm nguy;khiến chúng bị tiêu diệt.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Ƀing gơñu či răm rai hĭ tañ mơtam,laih anŭn trŭn nao pơ anih pơsat hăng tơlơi đŭt huĭ sat biă mă yơh!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ủa kìa, chúng nó bị hủy diệt trong một lát! Chúng nó vì kinh khiếp mà phải tiêu hao hết trọi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Kìa, chúng bị hủy diệt trong chốc lát,Nỗi kinh hoàng khiến chúng tiêu vong.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Kìa, chúng bị hủy diệt trong khoảnh khắc;Tất cả bị đùa đi trong nỗi kinh hoàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Thể nào chúng bị hủy diệt trong giây phút, Chúng nó bị càn quét trong sự kinh hoàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Trong chốc lát chúng bị tiêu diệt;bị cơn kinh hoàng thổi bay đi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Ơ Khua Yang hơi, tơdang Ih pô tơgŭ đĭ kiăng kơ rai djru kâoƀing sat ƀai anŭn či rơngiă hĭ thĕng mơ̆ng tơlơi pơmĭn Ih yơh;ƀing gơñu či jing kar hăng tơlơi rơpơi sat rơngiă hĭ tơdang mơdưh mơguah yơh;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Hỡi Chúa, người ta khinh dể chiêm bao khi tỉnh thức thể nào, Chúa khi tỉnh thức cũng sẽ khinh dể hình dạng chúng nó thể ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Lạy Chúa, như người ta coi thường giấc chiêm bao khi tỉnh thức thể nào,Thì Chúa cũng xua tan hình bóng của chúng khi Ngài tỉnh thức thể ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Chúa ôi, người ta đối với giấc mơ sau khi thức dậy thể nào,Khi trỗi dậy Ngài coi thường phù vinh của chúng cũng thể ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Lạy Chúa, như cơn mộng sau khi tỉnh giấc thế nào, Thì Ngài sẽ quên hình bóng chúng Khi Ngài thức dậy thể ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Giống như người tỉnh mộng liền quên hết chiêm bao.Lạy Chúa, khi Ngài đứng lên, chúng sẽ tan biến.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Hlak tơlơi jua pơmĭn kâo jing hĭ ruă phĭ̱laih anŭn pran jua kâo tơnap rŭng,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Khi lòng tôi chua xót, Và dạ tôi xôn xao,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Khi lòng con chua xót,Và dạ con xốn xang,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Khi lòng con cay đắng,Khi tự ái con bị tổn thương,

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vì khi tâm hồn tôi cay đắng, Lòng dạ tôi đớn đau,

Bản Phổ Thông (BPT)

21Khi lòng tôi buồn bã và bực tức,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22kâo ƀu thâo hluh Ih ôh;ƀơi anăp Ih jing hĭ mlŭk mơgu kar hăng sa drơi hlô mơnơ̆ng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Thì bấy giờ tôi ở ngu muội, chẳng hiểu biết gì; Trước mặt Chúa tôi ở khác nào một thú vật vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Thì bấy giờ con trở nên kẻ ngu si, dốt nát,Con khác nào một thú vật trước mặt Ngài vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Con trở nên quẫn trí và bướng bỉnh;Con chẳng khác gì một con vật vô ý thức trước mặt Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Thì tôi ngu dại, thiếu hiểu biết, Tôi như thú vật trước mặt Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

22tôi không hiểu biết và ngu xuẩn.Tôi hành động như thú vật đối cùng Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Wơ̆t tơdah tui anŭn kâo ăt dŏ jĕ hăng Ih nanao mơ̆nlaih anŭn Ih pơpŭ kơ kâo yơh tơdang Ih djă̱ ƀơi tơngan hơnuă kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Song tôi cứ ở cùng Chúa luôn luôn: Chúa đã nắm lấy tay hữu tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Nhưng con cứ ở cùng Chúa luôn luôn;Chúa nắm lấy tay phải con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Dầu vậy, con vẫn tiếp tục bám víu vào Ngài;Ngài nắm lấy tay phải con.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Tuy vậy, tôi vẫn tiếp tục khắng khít với Ngài, Và Ngài nắm lấy tay phải tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Nhưng tôi ở cùng Chúa luôn luôn;Ngài nắm tay phải tôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Ih dui ba kâo hăng tơlơi Ih djru pơmĭn,laih anŭn tơl hơnăl tuč Ih či tŭ mă kâo hăng tơlơi pơpŭ pơyom.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Chúa sẽ dùng sự khuyên dạy mà dẫn dắt tôi, Rồi sau tiếp rước tôi trong sự vinh hiển.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Chúa sẽ dùng sự khuyên dạy mà dẫn dắt con,Rồi sau đó, tiếp rước con trong vinh quang.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ngài dùng lời khuyên của Ngài dẫn dắt con;Sau đó Ngài đưa con vào nơi vinh hiển.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Ngài dùng sự giáo huấn để hướng dẫn tôi, Và sau đó tiếp nhận tôi trong vinh quang.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Ngài dùng lời để khuyên dạy tôi,rồi nghênh tiếp tôi trong vinh dự.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Amăng adai adih, rơngiao kơ Ih hlơi pô pơkŏn kâo hơmâo kiăng kơ djru kơ kâo dơ̆ng lĕ?Yuakơ kâo hơmâo Ih laih, kâo ƀu kiăng hơmâo hơget tơlơi pơkŏn dơ̆ng tah ƀơi lŏn tơnah anai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Ở trên trời tôi có ai trừ ra Chúa? Còn dưới đất tôi chẳng ước ao người nào khác hơn Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Ở trên trời con có ai trừ ra Chúa?Còn dưới đất con chẳng ước ao người nào khác hơn Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ở trên trời, con có ai ngoài Chúa?Còn dưới đất nầy, con không ước ao chi khác hơn Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Trên trời, tôi có ai trừ ra Chúa. Dưới đất, tôi cũng không ước ao ai ngoài Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Trên trời, tôi không có ai ngoài Chúa;Dưới đất, tôi chẳng mong ai ngoài Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Wơ̆t tơdah jua pơmĭn kâo laih anŭn drơi jan kâo năng ai či tơdu tui,Ơi Adai yơh jing tơlơi kơtang kơ pran jua kâo nanao kar hăng pơtâo prŏng;laih anŭn Ñu yơh jing abih bang tơlơi kâo kơƀah kiăng hlŏng lar.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Thịt và lòng tôi bị tiêu hao; Nhưng Đức Chúa Trời là sức lực của lòng tôi, và là phần tôi đến đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Thể xác và tâm hồn con bị tiêu hao,Nhưng Đức Chúa Trời là sức mạnh của lòng con;Và là phần của con đến đời đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Dù thân xác con và lòng con có thể tàn tạ,Nhưng Ðức Chúa Trời vẫn là sức mạnh của lòng con và là phần của con mãi mãi.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Tâm hồn và thể xác tôi có thể tàn tạ, Nhưng Đức Chúa Trời là sức lực của lòng tôi Và là phần cơ nghiệp của tôi muôn đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Thân thể và tinh thần tôi suy yếu,nhưng Thượng Đế là sức mạnh tôi.Ngài là di sản của tôi cho đến đời đời.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Ơ Ơi Adai ăh, ƀing hlơi pô đuaĭ ataih hĭ mơ̆ng Ih,sĭt ƀing gơñu či răm rai hĭ yơh;Ih pơrai hĭ abih bang ƀing hlơi pô ƀu dŏ tŏng ten hăng Ih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vì kìa, những kẻ xa Chúa sẽ hư mất; Chúa sẽ hủy diệt hết thảy kẻ nào thông dâm, xây bỏ Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Vì kìa những kẻ xa Chúa sẽ hư vong;Chúa sẽ hủy diệt những kẻ phạm tội bất trung, từ bỏ Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Thật vậy, những kẻ xa cách Ngài sẽ bị hư mất;Ngài tiêu diệt những kẻ bất trung đối với Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Vì kìa, những kẻ xa cách Ngài sẽ bị hư vong, Ngài sẽ hủy diệt tất cả những kẻ bất trung với Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Những kẻ lìa xa Chúa sẽ chết;Ngài tiêu diệt các kẻ bất trung.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Samơ̆ bơ kơ kâo, yom pơphan biă mă yơh kâo dưi dŏ jĕ Ih, Ơ Ơi Adai ăh,kâo rai pơ Ih kiăng kơ Ih Pô pơgang kâo, Ơ Khua Yang Yahweh hơi,kâo či pơhaih abih bang tơlơi Ih hơmâo ngă laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Nhưng lấy làm tốt thay cho tôi đến gần Đức Chúa Trời: Tôi nhờ Chúa Giê-hô-va làm nơi nương náu mình, Đặng thuật lại hết thảy các công việc Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Nhưng thật phước hạnh cho con được đến gần Đức Chúa Trời;Con chọn Chúa Giê-hô-va làm nơi nương náu mình,Để thuật lại tất cả công việc của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Nhưng đối với con, được gần bên Ðức Chúa Trời ấy là phước hạnh;Con đã chọn CHÚA Hằng Hữu làm nơi ẩn náu của con,Ðể con có thể thuật lại mọi công việc của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Còn tôi, thật là phúc lành cho tôi được ở gần Đức Chúa Trời, Tôi đã nhờ CHÚA làm nơi trú ẩn của tôi Để tôi công bố mọi công việc Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Nhưng tôi sống gần Chúa, đó là điều tốt.Chúa, Thượng Đế là nơi trú ẩncủa tôi.Tôi sẽ thuật hết các công việc Ngài.