So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Ơ Ncháu ơi! Anhia la Yiang Sursĩ ca chuai amoong cứq.Nheq tangái sadâu cứq ỡt rasễq rasuong níc chóq anhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hỡi Đức Giê-hô-va, Đức Chúa Trời về sự cứu rỗi tôi, Ngày và đêm tôi kêu cầu trước mặt Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời là sự cứu rỗi của con,Ngày và đêm con kêu cầu trước mặt Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lạy CHÚA, Ðức Chúa Trời, Ðấng Giải Cứu của con,Ngày và đêm con kêu cầu trước thánh nhan Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Kính lạy CHÚA, Đức Chúa Trời, Đấng Cứu Rỗi tôi; Suốt ngày đêm, tôi cầu khẩn trước mặt Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Chúa ôi, Ngài là Thượng Đế, Đấng cứu tôi.Cả ngày lẫn đêm, tôi kêu cầu cùng Chúa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Yỗn máh santoiq cứq sễq toâq pỡ anhia.Sễq anhia pachêng cutũr tamứng nứng santoiq cứq câu sễq anhia chuai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Nguyện lời cầu nguyện tôi thấu đến trước mặt Chúa: Xin hãy nghiêng tai qua nghe tiếng kêu cầu của tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Nguyện lời cầu nguyện con thấu đến trước mặt Chúa;Xin nghiêng tai nghe tiếng khẩn cầu của con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Nguyện lời cầu nguyện của con thấu đến trước mặt Ngài;Xin Ngài nghiêng tai nghe tiếng kêu cầu của con,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nguyện lời cầu nguyện tôi đến trước mặt Chúa; Xin Ngài nghiêng tai nghe lời cầu khẩn của tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Xin hãy nghe lời khẩn nguyện tôi,lắng nghe tiếng kêu xin của tôi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Mứt pahỡm cứq bũl ŏ́c túh arức,ngkíq dỡi tamoong cứq khoiq cheq ễ cuchĩt chơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vì linh hồn tôi đầy dẫy sự hoạn nạn, Mạng sống tôi hầu gần Âm phủ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vì linh hồn con đầy dẫy khổ đau,Mạng sống con đã cận kề âm phủ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vì linh hồn con đã dẫy đầy hoạn nạn,Và mạng sống con đã cận kề âm phủ.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vì linh hồn tôi đầy những hoạn nạn; Mạng sống tôi bị đưa xuống gần Âm Phủ.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Đời tôi đầy khốn khổ, tôi hầu như sắp chết.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Noau noap cứq amut tâng máh cũai cheq ễ cuchĩt.Cứq cỡt samoât cũai ŏ́q rêng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Tôi bị kể vào số những kẻ đi xuống huyệt; Tôi khác nào một người chẳng có ai giúp đỡ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Con bị kể vào số những kẻ đi xuống huyệt;Con như người sức cùng lực kiệt,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Con đã bị xem như kẻ sắp đi vào huyệt mả;Con đã trở thành một kẻ chẳng còn chút sức lực nào;

Bản Dịch Mới (NVB)

4Tôi bị xem như những người sắp đi xuống huyệt mả; Tôi như người không còn sức lực;

Bản Phổ Thông (BPT)

4Người ta nghĩ rằng tôi đang đi xuống mồ.Tôi như người kiệt sức.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Ariang noau dŏq cứq tâng mpứng dĩ cũai khoiq cuchĩt,ariang cứq bếq tâng ping cumuiq cớp anhia tỡ bữn sanhữ noâng,cớp yơng lứq tễ anhia têq chuai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Bị bỏ giữa kẻ chết, Giống như những kẻ bị giết nằm trong mồ mả, Mà Chúa không còn nhớ đến, Là kẻ bị truất khỏi tay Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Bị bỏ quên giữa vòng kẻ chết,Giống như những kẻ bị giết nằm trong mồ mảMà Chúa không còn nhớ đến nữa,Là kẻ bị dứt bỏ khỏi tay Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Con đã bị lãng quên như những người đã chết,Giống như những kẻ đã chết nằm trong phần mộ từ lâu,Những kẻ Ngài không còn nhớ đến nữa,Giống như những người đã bị dứt bỏ khỏi tay Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Như người bị bỏ riêng giữa những người chết, Như người bị giết nằm trong mộ phần, Kẻ mà Chúa không còn nhớ đến nữa; Là người bị dứt bỏ khỏi bàn tay chăm sóc của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Tôi bị bỏ mặc cho chết,như xác nằm trong mồ,như những kẻ mà Ngài không nhớ tới nữa,hoàn toàn bị cách xa quyền năng Chúa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Anhia khoiq achúh cứq tâng ntốq yarũ,cớp dŏq cứq tâng ntốq cũai cuchĩt ỡt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Chúa đã để tôi nằm nơi hầm vực sâu, Tại chốn tối tăm trong vực thẳm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Chúa đã để con nằm dưới hầm sâu,Trong vực thẳm tối tăm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ngài đã bỏ con vào một huyệt sâu không đáy,Vào trong chỗ cực kỳ tối tăm, trong nơi tận cùng sâu thẳm.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ngài đã đặt tôi tận đáy vực sâu, Nơi tối tăm và sâu thẳm.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Chúa đã đặt tôi trong mồ sâu tăm tối của sự chết.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Ŏ́c cutâu mứt tễ anhia cỡt samoât crơng ntâng lứq catễt cứq,ariang dỡq lampóh calứp nheq tỗ cứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Cơn giận Chúa đè nặng trên tôi, Chúa dùng các lượn sóng Chúa làm tôi cực nhọc. (Sê-la)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Cơn giận Chúa đè nặng trên con,Ngài khiến các lượn sóng của Ngài phủ chụp lấy con. (Sê-la)

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Cơn thịnh nộ của Ngài đã giáng trên con;Ngài đã phủ trên con tất cả các đợt sóng đau khổ. (Sê-la)

Bản Dịch Mới (NVB)

7Cơn thịnh nộ Ngài đè nặng trên tôi; Những cơn sóng của Ngài tràn ngập tôi. Sê-la

Bản Phổ Thông (BPT)

7Cơn giận Ngài nổi phừng cùng tôi;các lượn sóng Chúa bao trùm tôi. Xê-la

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Anhia táq yỗn máh yớu ratoi lứq cớp cứq, táh chíq cứq,yuaq alới tỡ ễq hữm noâng cứq.Samoât cứq ỡt tâng cuaq tũ, tỡ têq loŏh noâng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Chúa khiến những kẻ quen biết tôi lìa xa tôi, Làm tôi thành một vật gớm ghiếc cho họ; Tôi bị cấm cố, không ra được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Chúa khiến những kẻ quen biết con lìa xa con;Con trở thành một vật ghê tởm đối với họ.Con bị giam cầm, không thoát ra được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ngài đã làm cho những người thân quen của con xa lánh con;Ngài đã khiến con thành một đối tượng để họ ghê tởm;Con đã bị cô lập và không còn lối thoát.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ngài làm những kẻ quen biết tôi xa lánh tôi; Ngài làm tôi thành vật ghê tởm cho họ. Tôi bị vây kín, không lối thoát ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Chúa đã làm cho bạn hữu tôi xa lánh tôi,khiến họ ghét tôi.Tôi bị mắc kẹt không thoát được.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Moat cứq cỡt sỡm, cỗ tian ŏ́c túh ngua.Ơ Yiang Sursĩ ơi! Cứq sacỡ atĩ achỗn cu rangái bo cứq câu sễq tễ anhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Mắt tôi hao mòn vì hoạn nạn; Đức Giê-hô-va ơi! hằng ngày tôi cầu khẩn Ngài, Và giơ tay lên hướng cùng Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Mắt con hao mòn vì hoạn nạn;Đức Giê-hô-va ôi! Hằng ngày con cầu khẩn Chúa,Và giơ tay lên hướng về Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Mắt con thẫn thờ vì sầu khổ;CHÚA ôi, hằng ngày con kêu cầu Ngài;Con đưa đôi tay con lên hướng về Ngài cầu khẩn.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Mắt tôi mòn mỏi vì sầu khổ; Lạy CHÚA, suốt ngày tôi cầu khẩn Ngài, Tôi giơ tay cầu xin Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Mắt tôi lòa vì than khóc.Chúa ôi, tôi cầu nguyện cùng Chúa mỗi ngày.Tôi giơ tay lên cầu nguyện cùng Chúa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Anhia apáh chớc salễh anhia yỗn cũai cuchĩt hữm tỡ?Têq cũai cuchĩt yuor tayứng khễn anhia tỡ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Chúa há vì kẻ chết mà sẽ làm phép lạ sao? Những kẻ qua đời há sẽ chỗi dậy đặng ngợi khen Chúa ư? (Sê-la)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Chúa có vì kẻ chết mà làm phép lạ sao?Những kẻ qua đời có trỗi dậy để ca ngợi Chúa chăng? (Sê-la)

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Chẳng lẽ Ngài sẽ thực hiện phép lạ cho những người đã chết sao?Những linh hồn đã xuất ra rồi lẽ nào còn có thể trỗi dậy để ca ngợi Ngài sao? (Sê-la)

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ngài há có làm phép lạ cho người chết ư? Há bóng ma nào đứng dậy ca ngợi Ngài sao? Sê-la.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ngài có tỏ phép lạ cho người chết không?Họ có sống dậy để ca ngợi Ngài không? Xê-la

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Têq alới ca ỡt tâng ping cumuiq pỡq atỡng tễ ŏ́c anhia ayooq mantái níc tỡ?Tâng ntốq nsóq abuoiq, noau noâq têq atỡng tễ anhia la tanoang tapứng?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Sự nhân từ Chúa há sẽ được truyền ra trong mồ mả sao? Hoặc sự thành tín Chúa được giảng trong vực sâu ư?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Lòng nhân từ Chúa có được rao truyền trong mồ mả sao?Hoặc sự thành tín Chúa có được giảng ra trong vực sâu chăng?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Tình thương của Ngài có thể được công bố trong phần mộ sao?Ðức thành tín của Ngài sẽ được giảng ra trong nơi người ta bị hủy diệt sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

11Tình yêu thương của Ngài nào có được công bố nơi mồ mả, Sự thành tín Ngài nào ở chỗ hủy diệt chăng?

Bản Phổ Thông (BPT)

11Tình yêu Ngài có được rao truyền nơi huyệt mả không?Sự thành tín Ngài có được rao giảng nơi cõi chết không?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Noau noâq têq dáng tễ ranáq salễh anhia tâng ntốq canám ki?Alới ca ỡt tâng ntốq ki tỡ bữn noau sanhữ noâng,têq pỡq atỡng tễ ranáq tanoang o anhia tỡ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Các phép lạ Chúa há sẽ được biết trong nơi tối tăm sao? Và sự công bình Chúa há sẽ được rõ trong xứ bị bỏ quên ư?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Các phép lạ Chúa có được biết đến nơi tối tăm sao?Hoặc sự công chính Chúa có được bày tỏ trong xứ lãng quên chăng?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Cõi u minh làm sao biết được những việc diệu kỳ của Ngài?Ðức công chính của Ngài há sẽ được biết đến trong cõi của những kẻ đã bị quên lãng sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

12Các phép lạ của Ngài có được biết đến ở nơi âm giới tối tăm sao? Và những việc công chính của Ngài có được biết đến ở vùng đất bị quên lãng chăng?

Bản Phổ Thông (BPT)

12Phép lạ Ngài có được biết đến trong mồ mả đen tối không?Sự nhân từ Ngài có được biết đến nơi đất lãng quên không?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Ma cứq, ki cứq arô sễq anhia chuai, Yiang Sursĩ ơi.Cu tarưp cứq câu sễq tễ anhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Còn tôi, Đức Giê-hô-va ơi, tôi kêu cầu cùng Ngài: Vừa sáng lời cầu nguyện tôi sẽ thấu đến trước mặt Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nhưng Đức Giê-hô-va ôi! Về phần con, con kêu cầu cùng Chúa;Vừa sáng, lời cầu nguyện con thấu đến trước mặt Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Còn con, CHÚA ôi, con tiếp tục kêu cầu Ngài;Vừa sớm tinh sương, con đã dâng lời cầu nguyện lên trước thánh nhan Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Còn tôi, lạy CHÚA, tôi kêu cầu Ngài; Mỗi buổi sáng lời cầu nguyện tôi đến trước mặt Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nhưng Chúa ôi, tôi đã kêu cứu cùng Ngài;mỗi sáng tôi cầu nguyện với Ngài.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Ơ Yiang Sursĩ ơi! Cỗ nŏ́q anhia táh cứq?Yuaq nŏ́q anhia nguai chíq tễ cứq?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đức Giê-hô-va ôi! vì sao Ngài từ bỏ linh hồn tôi, Và giấu mặt Ngài cùng tôi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đức Giê-hô-va ôi! Sao Ngài từ bỏ linh hồn con,Và giấu mặt Ngài với con?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14CHÚA ôi, sao Ngài nỡ từ bỏ con?Sao Ngài nỡ ẩn mặt Ngài khỏi con?

Bản Dịch Mới (NVB)

14Lạy CHÚA, sao Ngài từ bỏ tôi? Sao Ngài lánh mặt Ngài cùng tôi?

Bản Phổ Thông (BPT)

14Lạy Chúa, sao Ngài lìa bỏ tôi?Sao Ngài ẩn mặt cùng tôi?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Tễ bo cứq noâng póng, cứq khoiq chĩuq túh arức cớp cheq ễ cuchĩt.Cứq khoiq chĩuq tanhĩr ŏ́c croŏq tễ anhia,ngkíq sanua cứq chanchớm ntrớu la tỡ loŏh noâng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Tôi bị hoạn nạn hòng chết từ buổi thơ ấu; Tôi mang sự kinh khiếp Chúa, và bị hoảng hồn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Từ tuổi thanh xuân, con bị hoạn nạn gần chết;Chúa làm cho con kinh khiếp và bối rối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Từ thời niên thiếu đến giờ, con đã bị đau đớn và gần chết;Con đã bị những trận đòn kinh hoàng của Ngài nên con đâm ra tuyệt vọng.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Từ thời niên thiếu tôi đã bị đau khổ và hòng chết; Tôi bị kinh hoàng và tuyệt vọng.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Tôi yếu ớt và hấp hối từ khi còn trẻ.Tôi gánh chịu sự kinh khiếp của Ngài,tôi hoàn toàn kiệt quệ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Ŏ́c anhia cutâu mứt tĩn sarúq cứq.Ŏ́c croŏq tễ anhia khoiq pupứt chíq cứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Sự giận dữ Chúa trôi trác tôi, Sự hãi hùng Chúa đã trừ diệt tôi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Cơn giận của Chúa vùi dập con,Ngài đem sự kinh hãi đến để hủy diệt con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Cơn giận phừng phừng của Ngài đã giáng xuống trên con;Những cơn hãi hùng của Ngài đã tàn phá con.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Cơn thịnh nộ Ngài tràn ngập tôi, Cơn kinh hoàng của Ngài hủy diệt tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ngài đã nổi giận cùng tôi,cơn kinh khiếp của Chúa tàn hại tôi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Nheq sadâu tangái ŏ́c croŏq ki ỡt sarlũm pĩal cứq,cỡt samoât dỡq lut nheq mpễr cứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Hằng ngày các điều ấy vây quanh tôi như nước, Cùng nhau bao phủ tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Hằng ngày các điều ấy vây quanh con như nước lũ,Từ bốn phía phủ chụp lấy con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Những điều ấy bao phủ con như nước lụt phủ ngập cả ngày;Chúng cứ cùng nhau vây chặt lấy con.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Suốt ngày những điều ấy vây quanh tôi như nước lũ, Chúng bao phủ tôi mọi bề.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Chúng vây tôi hằng ngày như nước lụt.Chúng đến quanh tôi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Anhia khoiq táq yỗn máh cũai cứq ayooq cớp yớu ratoi lứq cớp cứq ỡt yơng tễ cứq.Dũ ntốq cứq pỡq, ki bữn ống ŏ́c canám sâng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Chúa khiến các bầu bạn lìa xa tôi, Cũng đã làm kẻ quen biết tôi ẩn nơi tối tăm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Chúa khiến bạn bè lìa xa con,Chỉ còn bóng đêm là bạn thân của con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ngài đã làm cho người yêu của con và bạn bè của con xa lánh con;Con chỉ còn quen thân với bóng tối.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Chúa khiến bè bạn và người thân yêu xa lánh tôi; Bóng tối tăm trở thành bạn hữu thân cận.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ngài đã lấy người thân và bạn bè tôi đi.Tôi phải làm bạn với bóng tối.