So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Bản Diễn Ý(BDY)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Phao-lô, đầy tớ của Đức Chúa Trời và sứ đồ của Đức Chúa Jêsus Christ, có nhiệm vụ đưa người được Đức Chúa Trời chọn lựa đến đức tin và sự hiểu biết chân lý, là điều phù hợp với lòng tin kính,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ta, Phao-lô, tôi tớ của Đức Chúa Trời và sứ đồ của Đức Chúa Jêsus Christ, để đưa các người được chọn của Đức Chúa Trời đến đức tin và sự thông hiểu lẽ thật, là sự sanh lòng nhân đức,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Phao-lô, đầy tớ của Ðức Chúa Trời và sứ đồ của Ðức Chúa Jesus Christ, với sứ mạng đưa những người được Ðức Chúa Trời chọn đến đức tin và sự thông hiểu chân lý, để họ sống cuộc đời tin kính đạo đức,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Tôi là Phao-lô, tôi tớ của Đức Chúa Trời và sứ đồ của Chúa Cứu Thế Giê-su, nhằm mục đích giúp đỡ đức tin những người được Đức Chúa Trời chọn, và giúp cho sự nhận biết chân lý, là điều đem lại nếp sống tin kính

Bản Phổ Thông (BPT)

1Phao-lô, tôi tớ của Thượng Đế, sứ đồ của Chúa Cứu Thế Giê-xu, được sai đi để nâng đỡ đức tin của các con dân mà Ngài đã chọn và giúp đỡ họ biết chân lý soi dẫn họ về phương cách hầu việc Chúa.

Bản Diễn Ý (BDY)

1Ta, Phao-lô, đầy tớ của Thượng Đế, sứ đồ của Chúa Cứu Thế Giêxu, có nhiệm vụ đem đức tin đến cho những người được Thượng Đế lựa chọn, và dạy họ chân lý có khả năng đổi mới con người,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2trong niềm hi vọng về sự sống đời đời là sự sống mà Đức Chúa Trời, Đấng không bao giờ nói dối, đã hứa từ muôn đời trước,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2trông cậy sự sống đời đời, --- là sự sống mà Đức Chúa Trời không thể nói dối đã hứa từ muôn đời về trước,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2trong hy vọng hưởng sự sống đời đời, mà Ðức Chúa Trời, Ðấng không hề nói dối, đã hứa ban trước khi thời gian bắt đầu,

Bản Dịch Mới (NVB)

2trong niềm hy vọng sống vĩnh phúc mà Đức Chúa Trời, Đấng không hề nói dối, đã hứa từ trước khi có thời gian.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Đức tin và sự hiểu biết đó do hi vọng vào sự sống đời đời mà Thượng Đế đã hứa từ thuở tạo thiên lập địa. Ngài không thể nói dối.

Bản Diễn Ý (BDY)

2cốt để họ được sống vĩnh cửu. Thượng Đế không thể nào nói dối; Ngài đã hứa ban sự sống ấy cho họ trước khi sáng tạo trời đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3và vào đúng thời điểm, Ngài đã bày tỏ lời của Ngài qua việc rao giảng mà ta đã được ủy thác theo lệnh của Đức Chúa Trời, Cứu Chúa chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3tới kỳ chỉ định, Ngài đã bày tỏ lời của Ngài ra bởi sự giảng dạy, là sự ta đã chịu giao phó theo mạng lịnh Đức Chúa Trời, là Cứu Chúa chúng ta, ---

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3nhưng đến thời điểm đã định, bày tỏ Ðạo Ngài qua sự rao giảng đã được giao cho ta theo lịnh của Ðức Chúa Trời, Ðấng Giải Cứu chúng ta,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vào đúng thời kỳ, Ngài bày tỏ Lời Ngài qua việc truyền giảng Phúc Âm đã được ủy nhiệm cho tôi theo lệnh của Đức Chúa Trời, Đấng cứu rỗi chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Đến đúng kỳ Thượng Đế tỏ lời của Ngài ra cho thế gian biết qua sự giảng dạy của tôi tớ Ngài. Ngài ủy thác cho ta nhiệm vụ ấy và ta rao giảng theo mệnh lệnh của Thượng Đế, Cứu Chúa chúng ta.

Bản Diễn Ý (BDY)

3Nay đã đến thời kỳ Thượng Đế bày tỏ Phúc âm và ủy thác cho ta công bố khắp nơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Mến gửi Tít, con thật của ta trong đức tin chung: Cầu xin Đức Chúa Trời là Cha và Đấng Christ Jêsus, Cứu Chúa chúng ta, ban ân điển và bình an cho con!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4gởi cho Tít, là con thật ta trong đức tin chung: nguyền xin con được ân điển và sự bình an ban cho bởi Đức Chúa Trời, là Cha, và bởi Đức Chúa Jêsus Christ, Cứu Chúa chúng ta!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4gởi cho Tít, con thật của ta trong cùng đức tin: Nguyện xin ân sủng và bình an từ Ðức Chúa Trời là Cha, và từ Ðức Chúa Jesus Christ, Ðấng Giải Cứu chúng ta, ở với con.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Mến gởi Tích, con thật của ta trong đức tin chung. Nguyện xin Đức Chúa Trời là Cha và Chúa Cứu Thế Giê-su, Đấng Cứu Thế của chúng ta ban ân sủng và bình an cho con.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Gởi cho Tít, con thật của ta trong cùng một đức tin.Nguyền xin ân phúc và sự bình an từ Thượng Đế, Cha chúng ta và từ Chúa Cứu Thế Giê-xu ở cùng con.

Bản Diễn Ý (BDY)

4Mến gửi Tích, con ruột của ta trong đức tin. Cầu xin Thượng Đế là Cha, và Chúa Cứu Thế Giê-xu, Đấng Cứu tinh của chúng ta, ban ân phúc và bình an cho con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ta đã để con ở lại Cơ-rết là để con chỉnh đốn những việc còn dang dở, và bổ nhiệm các trưởng lão trong mỗi thành như ta đã hướng dẫn con.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ta đã để con ở lại Cơ-rết đặng sắp đặt mọi việc chưa thu xếp, và theo như ta đã răn bảo cho con mà lập những trưởng lão trong mỗi thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Mục đích của ta để con ở lại Cơ-rết là để con bổ túc những gì ta chưa hoàn tất và bổ nhiệm các trưởng lão trong mỗi thành, như ta đã dặn con.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Lý do ta để con ở lại đảo Cơ-rết là để con sắp đặt những việc còn lại và lập các trưởng lão trong mỗi thành như ta đã dặn bảo con.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ta để con ở lại Cơ-rết để lo cho xong mọi việc cần và cũng để con bổ nhiệm các trưởng lão ở mỗi thị trấn, như ta đã dặn con.

Bản Diễn Ý (BDY)

5Ta nhờ con ở lại Cơ-rết để thu xếp cho xong các việc còn dở dang, và bổ nhiệm người lãnh đạo Hội thánh tại các thành phố theo lời ta dặn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Trưởng lão phải là người không có gì đáng trách; một chồng một vợ; con cái phải tin Chúa, không bị tố cáo là phóng đãng hay vô kỷ luật.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Mỗi người trong vòng trưởng lão đó phải cho không chỗ trách được, chỉ chồng của một vợ; con cái phải tin Chúa, không được bị cáo là buông tuồng hoặc ngỗ nghịch.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Người được bổ nhiệm phải có đời sống không chỗ trách được, chồng của một vợ, có các con cái tin kính Chúa, không bị cáo là phóng đãng hoặc ngỗ nghịch.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Trưởng lão phải là người không có gì đáng trách, một chồng một vợ, con cái đều tin Chúa chứ không bị tố cáo là phóng đãng hay ngỗ nghịch.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Trưởng lão phải là người có uy tín, chồng của một vợ và con cái phải tin Chúa. Chúng nó không được mang tiếng hoang đàng hay bất hợp tác.

Bản Diễn Ý (BDY)

6Người lãnh đạo phải có nếp sống gương mẫu, một chồng một vợ, con cái phải yêu mến Chúa, không bị mang tiếng hư hỏng hay ngỗ nghịch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vì là người quản lý nhà Đức Chúa Trời, giám mục phải không chê trách được; người ấy phải không kiêu căng, không nóng tính, không nghiện rượu, không hung bạo và không tham lợi bất chính;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vì người giám mục làm kẻ quản lý nhà Đức Chúa Trời thì phải cho không chỗ trách được. Chẳng nên kiêu ngạo, giận dữ, nghiền rượu, hung tàn, tham lợi;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vì giám mục là quản gia của Ðức Chúa Trời, nên phải không chỗ trách được, không ngang bướng, không nóng tính, không ghiền rượu, không hung bạo, không tham lợi bất chính,

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vì giám mục, người quản lý nhà Đức Chúa Trời, phải là người không có gì đáng trách, không kiêu căng, không nóng tính, không nghiện rượu, không hung bạo, không tham lam lợi lộc,

Bản Phổ Thông (BPT)

7Với vai trò quản lý nhà Chúa, trưởng lão không được làm điều gì tai tiếng, không tự phụ, hay nóng tính. Trưởng lão không được ghiền rượu, hung hăng hoặc gạt gẫm kẻ khác để làm giàu.

Bản Diễn Ý (BDY)

7Là quản gia của Thượng Đế, người lãnh đạo đừng để ai chê trách mình kiêu căng, nóng tính, say rượu, vũ phu, tham tiền,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8trái lại, phải hiếu khách, yêu mến việc thiện, lịch thiệp, chính trực, thánh khiết, tự chủ,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8nhưng phải hay tiếp đãi khách, bạn với người hiền, khôn ngoan, công bình, thánh sạch, tiết độ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8nhưng là người hiếu khách, yêu mến điều tốt, đứng đắn, công chính, thánh sạch, tự chủ,

Bản Dịch Mới (NVB)

8nhưng là người hiếu khách, yêu chuộng điều thiện, tiết độ, ngay thẳng, sùng kính, tự chủ,

Bản Phổ Thông (BPT)

8Trưởng lão phải là người hiếu khách, mến điều lành, khôn ngoan, sống phải cách, thánh khiết và tiết độ.

Bản Diễn Ý (BDY)

8nhưng phải hiếu khách, yêu mến người lành, tự chủ, công bằng, thánh thiện, tiết độ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9giữ vững lời đáng tin cậy đã được dạy dỗ, để có thể dùng giáo lý chân chính mà khuyên nhủ cũng như phản bác những kẻ chống đối.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9hằng giữ đạo thật y như đã nghe dạy, hầu cho có thể theo đạo lành mà khuyên dỗ người ta và bác lại kẻ chống trả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9giữ vững tinh túy của Ðạo đáng tin cậy đã được dạy, để có thể khuyến khích người khác bằng các tín lý lành mạnh và phơi bày những sai lầm của những kẻ chống đối.

Bản Dịch Mới (NVB)

9giữ vững giáo huấn của đạo đáng tin cậy, để nhờ đạo lý chân chính, có khả năng khuyên bảo hay bác bỏ những kẻ chống đối.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Họ phải gắn bó với lời đáng tin mà chúng ta đã dạy để có thể hướng dẫn người khác bằng giáo lý lành mạnh, và chứng tỏ cho những kẻ chống nghịch giáo lý ấy thấy mình sai lầm.

Bản Diễn Ý (BDY)

9Họ phải vững tin chân lý đã học hỏi mới có thể dạy lại kẻ khác và hướng dẫn những kẻ lầm lạc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Có nhiều người vô kỷ luật, nhất là những người chủ trương cắt bì, hay huênh hoang và lừa dối; con cần phải làm cho họ câm miệng lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vả, có nhiều người, nhứt là trong những người chịu cắt bì, chẳng chịu vâng phục, hay nói hư không và phỉnh dỗ, đáng phải bịt miệng họ đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vì có nhiều kẻ chống đối, những kẻ nói vu vơ gây hoang mang, và những kẻ lừa dối, đặc biệt là trong giới được cắt bì,

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vì có nhiều kẻ bất phục tùng, lời nói hư không vô nghĩa và lừa gạt, nhất là những kẻ trong nhóm người cắt bì.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Có nhiều người bất hợp tác, chuyên nói chuyện nhảm và hướng dẫn kẻ khác đi trong đường lầm lạc—nhất là một số tín hữu Do-thái.

Bản Diễn Ý (BDY)

10Có rất nhiều người, nhất là những người câu nệ lễ cắt bì, chỉ biết chống đối, huênh hoang, lừa đối người ta;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vì lợi lộc thấp hèn, họ đã dạy những điều không nên dạy, gây đổ vỡ toàn bộ gia đình người khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Họ vì mối lợi đáng bỉ mà dạy điều không nên dạy, và phá đổ cả nhà người ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11đó là những kẻ cần phải làm cho im miệng. Vì lợi lộc thấp hèn họ đã dạy những điều không nên dạy, làm xáo trộn cả gia đình của nhiều người.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Cần phải bịt miệng họ lại. Họ vì lợi lộc thấp hèn, dạy những điều không đáng dạy, phá hoại toàn thể gia đình một số người.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Con phải ngăn chận họ vì họ quấy rối gia đình bằng cách dạy điều không nên dạy để tìm cách làm giàu bất chính.

Bản Diễn Ý (BDY)

11cần phải ngăn chặn họ. Họ chỉ vì tiền tài mà dạy dỗ những điều sai lạc, khiến nhiều gia đình lìa bỏ chân lý Thượng Đế.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Một người trong họ, một nhà tiên tri của chính họ, đã nói: “Người Cơ-rết luôn là những kẻ nói dối, những con thú dữ, những kẻ ham ăn mà lười biếng.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Một người trong bọn họ, tức là bậc tiên tri của họ, có nói rằng: Người Cơ-rết hay nói dối, là thú dữ, ham ăn mà làm biếng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Một người trong họ, một tiên tri của họ, đã nói,“Người Cơ-rết hay nói dối, những con thú dữ, tham ăn biếng nhát.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Chính một tiên tri của họ đã nói: “Người Cơ-rết hay nói láo, là thú dữ, ham ăn và lười biếng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Đến nỗi một trong các nhà tiên tri của họ đã nói, “Người Cơ-rết chuyên nói dối, là thú dữ, lười biếng và tham ăn.”

Bản Diễn Ý (BDY)

12Một nhà lãnh đạo tinh thần của họ đã nói: “Người Cơ-rết hay nói dối, ham ăn mê uống như những con vật lười biếng.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Lời chứng nầy là thật. Vì vậy, con hãy nghiêm khắc khiển trách họ, để họ được mạnh mẽ trong đức tin,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Lời chứng ấy quả thật lắm. Vậy hãy quở nặng họ, hầu cho họ có đức tin vẹn lành,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Lời chứng ấy là thật. Vậy con hãy nghiêm khắc khiển trách họ, để họ được lành mạnh trong đức tin,

Bản Dịch Mới (NVB)

13Lời đó thật đúng. Vậy, con hãy nghiêm khắc khiển trách họ, để họ được vững chắc trong đức tin;

Bản Phổ Thông (BPT)

13Lời của nhà tiên tri họ nói rất đúng. Cho nên hãy thẳng thắn trách họ để họ trở nên lành mạnh trong đức tin.

Bản Diễn Ý (BDY)

13Ông nói thế mà đúng. Vì vậy, con phải khiển trách nghiêm minh, để đức tin họ được vững vàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14không chú tâm vào những chuyện hoang đường của người Do Thái cũng như các điều răn dạy của những người khước từ chân lý.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14chớ nghe truyện huyễn của người Giu-đa, và điều răn của người ta trái với lẽ thật.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14không chú ý vào những chuyện hoang đường của người Do-thái và các điều răn của những kẻ lìa bỏ chân lý.

Bản Dịch Mới (NVB)

14không quan tâm đến những huyền thoại Do Thái, và các điều răn của những người khước từ chân lý.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Đừng nghe những huyền thoại của người Do-thái hay lời dạy của những kẻ gạt bỏ chân lý.

Bản Diễn Ý (BDY)

14Đừng lưu ý đến những chuyện hoang đường của người Do-thái và các giới luật kiêng khem của những người đã khước từ chân lý.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Với người trong sạch, mọi sự đều trong sạch; nhưng với những kẻ bại hoại và vô tín thì không điều gì là trong sạch cả. Trái lại, cả tâm trí và lương tâm họ đều đã bị băng hoại.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Mọi sự là tinh sạch cho những người tinh sạch, nhưng, cho những kẻ dơ dáy và chẳng tin, thì không sự gì là tinh sạch cả; trái lại, tâm thần và lương tâm họ là dơ dáy nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Mọi sự đều là trong sạch đối với những người trong sạch, nhưng đối với những kẻ ô uế và không tin thì chẳng có gì là trong sạch, vì tâm trí và lương tâm của họ đã bị ô uế.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Đối với người trong sạch, tất cả đều trong sạch, nhưng đối với kẻ bại hoại vô tín, thì chẳng có gì trong sạch cả. Thật ra, cả tâm trí lẫn lương tâm của họ đều bại hoại.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Đối với người tinh sạch, mọi sự đều tinh sạch nhưng đối với người dơ bẩn và vô tín thì chẳng có gì tinh sạch cả. Trí óc và lương tâm của họ đã bị hư hỏng rồi.

Bản Diễn Ý (BDY)

15Người trong sạch nhìn mọi vật đều trong sạch; còn kẻ ô uế, vô đạo, chẳng thấy gì trong sạch hết, vì trí óc và lương tâm đã bị dơ bẩn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Họ tự nhận là người biết Đức Chúa Trời, nhưng hành động của họ lại từ chối Ngài. Họ thật đáng ghét, không vâng lời, không thể làm được một việc gì tốt đẹp cả.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Họ xưng mình biết Đức Chúa Trời, nhưng theo những việc làm thì đều từ chối Ngài, thật là đáng ghét, trái nghịch và không thể làm một việc lành nào hết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Họ cũng xưng rằng họ biết Ðức Chúa Trời, nhưng qua những việc làm của họ, họ chối bỏ Ngài. Họ thật đáng tởm, không vâng lời, và không đủ tư cách để làm việc tốt gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Họ tự xưng là người biết Đức Chúa Trời, nhưng lại chối bỏ Ngài trong các hành động của mình. Thật là những kẻ đáng ghê tởm, bất phục tùng và không thể làm một việc gì tốt lành cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Họ tự nhận là biết Thượng Đế nhưng qua hành động thì chối bỏ Ngài. Họ đáng ghê tởm, không vâng phục và không thể làm điều phúc đức nào.

Bản Diễn Ý (BDY)

16Họ khoe hiểu biết Thượng Đế, nhưng hành động lại chối bỏ Ngài. Họ thật khả ố, ngang ngược, không thể làm một việc thiện nào cả.