So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New International Version(NIV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

New International Version (NIV)

1As dead flies give perfume a bad smell, so a little folly outweighs wisdom and honor.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Con ruồi chết làm cho thúi dầu thơm của thợ hòa hương; cũng vậy, một chút điên dại làm nhẹ danh một người khôn ngoan sang trọng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Con ruồi chết làm thối dầu thơm của người chế nước hoa,Một chút điên dại phương hại đến cả sự khôn ngoan và danh giá.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Những con ruồi chết làm thối chai dầu thơm của thợ chế dầu thơm,Cũng vậy, một chút bỡn cợt không đúng lúc sẽ làm sút giảm hiệu lực của sự khôn ngoan và sự tôn trọng.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Con ruồi chết làm hư lọ dầu thơm, Một chút điên dại làm tổn hại sự khôn ngoan và danh giá.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Con ruồi chết làm thối bình dầu thơm.Cũng vậy, một chút ngu dại làm hỏng sự khôn ngoan và danh dự.

New International Version (NIV)

2The heart of the wise inclines to the right, but the heart of the fool to the left.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Trái tim của người khôn ở bên hữu; còn trái tim của kẻ dại ở bên tả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Lòng người khôn ngoan hướng về điều phải,Còn lòng kẻ ngu dại hướng về điều trái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Lòng của người khôn hướng về điều ngay lẽ phải,Tâm của kẻ dại hướng về sự sai trái gian tà.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Lòng người khôn ngoan hướng về điều phải, Lòng kẻ ngu dại hướng về điều sai trái.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Lòng của người khôn hướng về điều phải,còn lòng của kẻ dại hướng về điều quấy.

New International Version (NIV)

3Even as fools walk along the road, they lack sense and show everyone how stupid they are.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Lại khi kẻ dại đi đường, rõ ra là thiếu mất lẽ phải; nó nói cho mọi người rằng mình là kẻ dại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ngay cả khi đi trên đường, kẻ dại thiếu hiểu biết,Và nói cho mọi người rằng mình là kẻ ngu dại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ngay cả lúc đi đường nó cũng không bình thường;Nó nói năng hành động khiến mọi người đều biết nó quả là kẻ dại.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ngay khi đi ngoài đường phố, Kẻ ngu dại thiếu trí khôn, Tỏ cho mọi người biết sự ngu dại của mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Dù cho đang khi đi đường,kẻ dại cũng chứng tỏ nó chẳng hiểu gì;nó cho thấy sự ngu dốt mình.

New International Version (NIV)

4If a ruler’s anger rises against you, do not leave your post; calmness can lay great offenses to rest.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nếu người cai quản nổi giận cùng ngươi, chớ lìa khỏi chỗ mình; vì sự mềm mại ngăn ngừa được tội lỗi lớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nếu người cai trị nổi giận cùng con thì đừng bỏ đi,Vì sự điềm tĩnh tránh được những lỗi lầm nghiêm trọng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Nếu người có quyền trên bạn giận bạn, bạn đừng nên bỏ đi,Vì sự bình tĩnh sẽ giải tỏa được nhiều nguyên nhân gây ra tức giận.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nếu người lãnh đạo nổi giận quát tháo, Chớ vội bỏ đi, Vì thái độ ôn hòa tháo gỡ được những lỗi lầm nghiêm trọng.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Đừng buông tay bỏ việc,khi ông chủ nổi giận với mình.Sự bình tĩnh giải quyết được nhiều lỗi lầm lớn.

New International Version (NIV)

5There is an evil I have seen under the sun, the sort of error that arises from a ruler:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Có một tai nạn ta đã thấy ở dưới mặt trời, như một sự lỗi lầm do quan trưởng phạm:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Có một điều tệ hại mà ta đã thấy dưới ánh mặt trời;Một sai lầm xuất phát từ người lãnh đạo:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Có một điều bất hạnh tôi đã thấy dưới ánh mặt trời, một lầm lỗi lớn mà những người cầm quyền đã vấp phải:

Bản Dịch Mới (NVB)

5Tôi nhận thấy có một điều tệ hại nghiêm trọng trên đời, Là sự lầm lỗi phát xuất từ các bậc cầm quyền:

Bản Phổ Thông (BPT)

5Có một việc khác rất phi lý xảy ra trên đời nầy.Đó là lỗi lầm mà các kẻ cầm quyền phạm phải:

New International Version (NIV)

6Fools are put in many high positions, while the rich occupy the low ones.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ấy là kẻ ngu muội được đặt ở nơi cao, còn người giàu lại ngồi chỗ thấp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đó là kẻ ngu dại được đặt ở địa vị rất cao,Còn người giàu sang lại ở vị trí thấp hèn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Kẻ khờ dại bất tài lại được bổ nhiệm vào chức vụ quan trọng, trong khi người giàu sang tài trí bị đặt ở địa vị thấp hèn.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Kẻ khờ dại được cất nhắc lên chức vụ cao, Còn người giàu sang lại ngồi chỗ thấp hèn.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Kẻ dại được giữ chức vụ quan trọngtrong khi người có khả năng bị giao cho chức vụ thấp kém;

New International Version (NIV)

7I have seen slaves on horseback, while princes go on foot like slaves.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ta đã thấy kẻ tôi tớ đi ngựa, còn quan trưởng đi bộ như tôi tớ vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ta cũng thấy cảnh đầy tớ thì cưỡi ngựa,Trong khi các thủ lĩnh phải đi bộ như đầy tớ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Tôi đã thấy các đầy tớ ngồi chễm chệ trên các lưng ngựa, còn các quan quyền lại lội bộ như các tôi đòi.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Tôi cũng thấy nô lệ cưỡi ngựa, Trong khi các bậc vương hầu đi bộ như nô lệ.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ta từng thấy kẻ tôi tớ cỡi ngựacòn quan quyền thì đi bộ như tôi tớ.

New International Version (NIV)

8Whoever digs a pit may fall into it; whoever breaks through a wall may be bitten by a snake.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Kẻ nào đào hầm sẽ sa xuống đó, còn kẻ phá vách tường phải bị rắn cắn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Kẻ đào hố phải rơi xuống hố,Còn kẻ phá tường sẽ bị rắn cắn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Kẻ nào đào hố sẽ bị sa vào đó,Còn kẻ đào phá tường ắt sẽ bị rắn độc trong tường cắn.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ai đào hố có thể bị rơi xuống hố, Ai phá đổ bờ tường có thể bị rắn cắn.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ai đào hố có thể sẽ rơi vào đó;ai phá đổ vách tường có thể bị rắn cắn;

New International Version (NIV)

9Whoever quarries stones may be injured by them; whoever splits logs may be endangered by them.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ai lăn đá khỏi chỗ nó, sẽ bị thương; kẻ bửa củi có khi phải hiểm nghèo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ai lăn đá sẽ bị đá gây thương tích;Ai bửa củi có thể bị củi gây hiểm nguy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Kẻ đục đá sẽ có ngày bị thương vì đá;Kẻ đốn cây sẽ có ngày bị nguy hiểm vì cây.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ai đập đá có thể bị đá đè, Ai bổ củi có thể bị củi gây thương tích.

Bản Phổ Thông (BPT)

9ai lăn tảng đá sẽ bị dập vì đá;còn ai đốn cây sẽ bị cây đè.

New International Version (NIV)

10If the ax is dull and its edge unsharpened, more strength is needed, but skill will bring success.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Cái rìu lụt mà không mài lưỡi nó lại, ắt phải ráng sức càng nhiều; nhưng sự khôn ngoan có ích đặng dẫn dắt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Lưỡi rìu cùn mà không mài cho bén,Hẳn phải phí nhiều sức;Nhưng sự khôn ngoan giúp ích cho sự thành công.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Nếu lưỡi rìu bị cùn mà không mài cho bén lại, ắt phải hao tổn nhiều sức lực;Sự khôn ngoan luôn đem lại lợi lộc thành công.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Một lưỡi rìu cùn mà không mài dũa bén, Ắt phải phí nhiều sức, Nhưng sự khôn ngoan Giúp ích cho sự thành công.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Lưỡi rìu cùn khiến thêm nhọc nhằn.Sự khôn khéo làm việc nhanh hơn.

New International Version (NIV)

11If a snake bites before it is charmed, the charmer receives no fee.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nếu rắn cắn trước khi bị ếm chú, thì thầy ếm chú chẳng làm ích gì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nếu rắn cắn trước khi bị ếm,Thì thầy bùa rắn chẳng còn ích gì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nếu đã bị rắn cắn trước khi rắn bị dụ thì đâu cần gì đến người dụ rắn nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nếu rắn cắn trước khi bị ếm, Thì thầy bùa rắn không còn cần thiết nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nếu bị rắn cắn trước khi nó bị ếm,thì thầy ếm chú chẳng ích gì.

New International Version (NIV)

12Words from the mouth of the wise are gracious, but fools are consumed by their own lips.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Lời của miệng người khôn ngoan có ơn; nhưng môi của kẻ khờ dại lại nuốt lấy nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Miệng người khôn ngoan thốt ra lời ân hậu,Nhưng môi kẻ ngu dại hủy diệt nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Lời của người khôn ngoan luôn mang đến ơn huệ,Còn môi kẻ ngu dại gây thiệt hại cho chính mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Lời nói của người khôn ngoan đem lại lòng kính trọng, Còn môi miệng kẻ dại gây tai hại cho người.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Lời của người khôn mang sự ca tụng,còn lời của kẻ dại chỉ mang đến sự hủy diệt.

New International Version (NIV)

13At the beginning their words are folly; at the end they are wicked madness—

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Lời nói của miệng nó, khởi đầu là ngu dại, cuối cùng vẫn điên cuồng nguy hiểm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nó khởi đầu với lời lẽ điên rồ,Và kết thúc với lời lẽ gian ác ngông cuồng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Lời của miệng nó bắt đầu trong điên dại,Ðến khi nó dứt lời sự điên dại lại dữ dội hơn;

Bản Dịch Mới (NVB)

13Kẻ dại khởi đầu bằng lời nói xằng bậy, Và kết thúc bằng lời lẽ ngông cuồng,

Bản Phổ Thông (BPT)

13Kẻ dại mở miệng nói chuyện ngu dạivà kết luận bằng những lời điên khùng và độc ác.

New International Version (NIV)

14and fools multiply words. No one knows what is coming— who can tell someone else what will happen after them?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Kẻ ngu muội hay nói nhiều lời; dầu vậy, người ta chẳng biết điều sẽ xảy đến; và ai là kẻ tỏ ra được cho nó sự sẽ có sau mình?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Kẻ ngu dại hay lắm lời;Nhưng con người đâu biết được điều gì sẽ xảy đến,Và ai có thể nói cho người biết việc tương lai?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Thế mà kẻ dại cứ nói dai, làm ra vẻ như nó biết tất cả;Nhưng thật ra không ai biết chuyện gì sẽ xảy ra;Ai có thể nói cho người khác biết trước chuyện gì sẽ xảy đến sau khi mình qua đời chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

14Kẻ dại lắm lời, nói mãi không ngừng. Nhưng nào ai biết được những gì sẽ xảy ra, Cũng không ai nói trước được điều gì sẽ xảy ra sau khi mình nhắm mắt lìa đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Kẻ dại hay lắm lời.Chẳng ai biết được tương lai,cũng không ai biết được chuyện gì xảy ra sau khi chết.

New International Version (NIV)

15The toil of fools wearies them; they do not know the way to town.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Công lao kẻ ngu muội làm cho mệt nhọc chúng nó, vì chẳng biết phải bắt đường nào đặng đi đến thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Công việc cực nhọc của kẻ ngu dại làm hắn mệt mỏiĐến nỗi chẳng còn biết đường về thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Kẻ dại làm những việc không ra gì cho đến khi tiêu hết sức lực,Rồi khi phải làm một việc quan trọng thật giản dị thì không còn sức để làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Kẻ dại mệt mỏi vì công việc mình làm Đến nỗi không biết đường về thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Sự cực nhọc của kẻ dại khiến nó mệt mỏi;đến nỗi nó không biết đường về nhà.

New International Version (NIV)

16Woe to the land whose king was a servantand whose princes feast in the morning.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Hỡi xứ, khốn thay cho mầy khi có vua còn thơ ấu, và các quan trưởng mầy ăn từ lúc buổi sáng!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Khốn cho đất nước có vua còn quá trẻ,Và có các nhà lãnh đạo mới sáng đã lo tiệc tùng!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Hỡi đất nước, khốn thay cho ngươi khi vua của ngươi còn quá thơ dại,Còn các quan quyền thì vừa sáng sớm đã lo tổ chức tiệc để nhậu nhẹt say sưa.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Khốn cho một quốc gia có vua còn quá trẻ, Và quan quyền tiệc tùng từ lúc rạng đông!

Bản Phổ Thông (BPT)

16Thật khốn đốn cho quốc gia nào có vua khờ khạo như trẻ convà các quan quyền chỉ ăn uống thâu đêm suốt sáng.

New International Version (NIV)

17Blessed is the land whose king is of noble birth and whose princes eat at a proper time— for strength and not for drunkenness.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Hỡi xứ, phước cho mầy khi có vua là dòng cao sang, và các quan trưởng mầy ăn theo giờ xứng đáng, để bổ sức lại, chớ chẳng phải để đắm say!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Phước cho đất nước có vua thuộc dòng quý tộc,Và có các nhà lãnh đạo ăn uống có giờ giấc,Cốt để khỏe mạnh chứ không vì no say!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Hỡi đất nước, phước thay cho ngươi khi vua của ngươi là con nhà quý tộc,Và các quan quyền của ngươi ăn uống đúng giờ, để có sức phục vụ, chứ không phải để chè chén say sưa.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Phước cho một đất nước có vua thuộc dòng dõi quý tộc, Các quan quyền ăn uống điều độ, Cốt để bổ sức, chứ không phải vì say sưa.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Thật may mắn cho quốc gia nào có vua xuất thân từ gia đình đàng hoàng,và các quan quyền ăn uống đúng giờ giấcđể lấy sức, không phải để say sưa.

New International Version (NIV)

18Through laziness, the rafters sag; because of idle hands, the house leaks.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Tại tay làm biếng nên rường nhà sụp; vì tay nhác nhớm nên nhà dột.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Do biếng nhác nên rường nhà sụp xuống,Đôi tay lười biếng để cho nhà bị dột.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Lười chảy thây gây cột nhà xiêu vẹo,Tay lười biếng khiến nhà dột khắp nơi.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Do lười biếng, tay buông xuôi, Mà nhà dột, cột xiêu.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Kẻ nào biếng nhác thì mái nhà nó sẽ bị sập.Nếu không lo sửa chữa, nhà sẽ dột.

New International Version (NIV)

19A feast is made for laughter, wine makes life merry, and money is the answer for everything.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Người ta bày tiệc đặng vui chơi; rượu khiến cho đời vui; có tiền bạc thì ứng cho mọi sự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Tiệc tùng để mua vui,Rượu làm cho đời vui vẻ,Và tiền bạc đáp ứng nhu cầu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Tiệc tùng tạo cơ hội để vui cười;Rượu nồng làm cho lòng phấn chấn;Tiền bạc đáp ứng những nhu cầu.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Bữa ăn ngon làm thỏa dạ, Rượu giúp cho đời thêm vui, Nhưng phải có tiền mới có được cả hai.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Tiệc tùng khiến ngươi thoải mái,rượu giúp ngươi giải sầu,còn tiền bạc mua được mọi thứ.

New International Version (NIV)

20Do not revile the king even in your thoughts, or curse the rich in your bedroom, because a bird in the sky may carry your words, and a bird on the wing may report what you say.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Dầu trong tư tưởng ngươi cũng chớ nguyền rủa vua; dầu trong phòng ngủ ngươi cũng chớ rủa sả kẻ giàu có; vì chim trời sẽ đồn ra tiếng ngươi, và loài có cánh sẽ thuật việc ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Dù trong tư tưởng, con đừng nguyền rủa vua,Dù trong phòng ngủ, con cũng đừng nguyền rủa người giàu có;Vì chim trời có thể đồn ra tiếng nói,Và loài có cánh sẽ thuật lại sự việc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Chớ nguyền rủa vua dù chỉ trong tư tưởng,Ðừng nguyền rủa người giàu sang quyền quý dù chỉ trong phòng riêng,Vì chim trời có thể chuyển tải tiếng nói của bạn,Hoặc các loài có cánh có thể tường thuật lời của bạn.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Đừng nguyền rủa vua, ngay cả trong tâm tư, Cũng đừng nguyền rủa kẻ giàu, dù ở trong phòng ngủ, Vì chim trời có thể mang lời nói đi xa, Và loài có cánh có thể loan truyền tin tức.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Đừng nói xấu vua,dù trong phòng ngủ cũng đừng bêu xấu kẻ giàu có.Vì chim con sẽ đồn tiếng ngươi ra;và chim chóc sẽ bay đi thuật lại điều ngươi nói.