So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1我心里说:“来吧,让我用喜乐试试你,使你享福!”看哪,这也是虚空。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ta lại nói trong lòng rằng: Hè! Hãy thử điều vui sướng và nếm sự khoái lạc: Kìa, điều đó cũng là sự hư không.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Ta tự nhủ: “Nầy, ta sẽ thử điều vui sướng và nếm mùi hạnh phúc!” Kìa, điều đó cũng là hư không.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Tôi tự nhủ trong lòng, “Bây giờ hãy đi, hãy thử xem những thú vui sẽ đem lại cho ta được gì.” Thế là tôi lao mình vào lạc thú. Và này, điều ấy cũng chỉ là vô nghĩa.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Tôi tự nhủ: “Tôi hãy nếm trải những điều chi mang lại niềm vui trên cõi đời này, xem thử những điều ấy có chi tốt không.” Nhưng tôi khám phá rằng loài người cũng không thỏa mãn với những điều vui thú ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Ta tự nhủ, “Ta sẽ đi tìm lạc thú. Ta sẽ vui chơi.” Nhưng ta thấy cũng vô ích.

和合本修订版 (RCUVSS)

2论嬉笑,我说:“这是狂妄。”论享乐,“这有什么用呢?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ta nói: Cười là điên; vui sướng mà làm chi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ta nói: “Cười là điên; vui sướng mà làm chi?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Tôi nói với kẻ đang cười, “Quả là điên rồi!” và nói với kẻ đang hưởng thú vui, “Nó đem lại được gì chăng?”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Tôi nhận thấy rằng đời sống hời hợt là điên rồ, còn đeo đuổi thú vui cũng chẳng thực hiện được gì.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Cười mãi cũng dại, vui chơi cũng chẳng đi tới đâu.

和合本修订版 (RCUVSS)

3我心以智慧引导我,我心里探究,如何用酒使身体舒畅,如何抓住愚昧,直等我看明世人在天下短暂一生中,当行何事为美。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ta nghĩ trong lòng rằng phải uống rượu để cho thân mình vui sướng, mà sự khôn ngoan vẫn còn dẫn dắt lòng ta, lại nghĩ phải cầm lấy sự điên dại cho đến khi xem thử điều gì là tốt hơn cho con loài người làm ở dưới trời trọn đời mình sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ta tự nghĩ phải uống rượu để thân xác vui say mà vẫn giữ tâm trí được khôn ngoan. Ta phải lao vào lối sống điên dại cho đến khi biết đâu là điều tốt mà con người nên làm dưới bầu trời suốt những chuỗi ngày của đời mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Tôi suy nghĩ trong lòng và quyết định thử tìm vui trong men rượu –mặc dù tôi vẫn để khôn ngoan điều khiển tâm trí tôi– và thử làm theo sự dại dột, với hy vọng tôi có thể thấy được điều mà người ta đã cho là tốt và đã làm dưới trời suốt đời của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Tôi noi theo nguyên tắc của các bậc hiền triết; tôi thử dùng rượu cho đến mức say, để tìm hiểu xem đó có phải là điều tốt cho loài người làm theo trong những chuỗi ngày họ sống trên đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ta quyết định thử dùng rượu để mua vui trong khi trí ta còn minh mẫn. Ta tìm cách hưởng lạc thú để xem có gì ích lợi cho con người đang khi sống tạm trên đời nầy không.

和合本修订版 (RCUVSS)

4我大兴土木,为自己建造房屋,栽葡萄园,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ta làm những công việc cả thể; ta cất nhà cho mình, trồng vườn nho cho mình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ta đã thực hiện những công trình lớn: xây cất cung điện, lập vườn nho,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Tôi đã làm được những việc lớn lao. Tôi đã xây cất cho tôi nhiều căn nhà và đã trồng nhiều vườn nho.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Tôi thực hiện những công trình vĩ đại. Tôi xây dựng những lâu đài, vun trồng những vườn nho.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Cho nên ta thực hiện các đại công tác: ta xây nhà cửa và trồng vườn nho.

和合本修订版 (RCUVSS)

5修造庭园和公园,在其中栽种各样果树,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Lập cho mình vườn cây trái và vườn hoa, và trồng cây trái đủ thứ ở đó;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5lập cho mình vườn cây ăn trái và vườn hoa, trồng đủ thứ cây trái ở đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Tôi đã lập cho tôi các vườn hoa và các khu vườn rộng lớn. Tôi đã trồng vào các vườn đó mọi thứ cây ăn trái.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Tôi lập cho mình những vườn hoa và vườn cây đủ mọi loại cây ăn trái.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ta trồng vườn và lập công viên, ta trồng đủ loại cây trái trong đó.

和合本修订版 (RCUVSS)

6挖造水池,用以灌溉林中的幼树。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6ta đào hồ chứa nước đặng tưới rừng, là nơi cây cối lớn lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ta đào hồ chứa nước để tưới cả rừng cây đang lớn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Tôi đã đào cho tôi những ao hồ để chứa nước tưới cả rừng cây.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Tôi đào cho mình những hồ chứa nước để tưới rừng cây rậm rạp.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ta đào hầm chứa nước để tưới cây.

和合本修订版 (RCUVSS)

7我买了仆婢,也有生在家中的仆婢;又有许多牛群羊群,胜过我以前所有在耶路撒冷的人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ta mua những tôi trai tớ gái, lại có nhiều đầy tớ sanh ra trong nhà ta. Ta có bầy bò và chiên nhiều hơn hết thảy những người ở trước ta tại Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ta mua nhiều tôi trai tớ gái; cũng có nhiều đầy tớ sinh ra trong nhà ta. Ta có bầy bò và chiên nhiều hơn tất cả những người sống trước ta tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Tôi đã mua về cho tôi các nô lệ nam và nữ, và cũng có các nô lệ đã sinh ra trong nhà tôi nữa. Tôi đã làm chủ nhiều đàn bò và đàn chiên hơn tất cả những người đã sống trước tôi ở Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Tôi mua nhiều tôi trai, tớ gái, cũng có nhiều tôi trai tớ gái sinh trưởng trong nhà. Tôi lại có nhiều bầy súc vật, bò và chiên dê, nhiều hơn tất cả những vì vua sống trước tôi tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ta mua tôi trai tớ gái, ta cũng có các tôi mọi sinh trưởng trong nhà ta. Ta có nhiều bầy gia súc hơn tất cả những người có trước ta tại Giê-ru-sa-lem.

和合本修订版 (RCUVSS)

8我为自己积蓄金银,搜集各君王、各省份的财宝;又为自己得男女歌手和世人所喜爱的物,以及一个又一个的妃嫔。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ta cũng thâu chứa bạc vàng, và những vật báu của các vua, các tỉnh. Ta lo sắm cho mình những con hát trai và gái, cùng sự khoái lạc của con trai loài người, tức là nhiều vợ và hầu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ta cũng thu chứa bạc, vàng và những báu vật của các vua, và từ các tỉnh. Ta có nhiều nam nữ ca sĩ. Còn về lạc thú của đàn ông thì ta có nhiều cung phi mỹ nữ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Tôi đã tích trữ cho tôi bạc, vàng, và của cải lấy trong kho báu của các vua và của các tỉnh. Tôi đã có các nam ca sĩ và các nữ ca sĩ trình diễn các loại nhạc để tôi nghe. Tôi đã hưởng thụ các lạc thú của đời người; tôi đã có nhiều vợ và nhiều cung phi mỹ nữ.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Tôi thâu chứa bạc vàng; châu báu các vua chúa triều cống. Tôi chiêu mộ nhiều nam nữ ca sĩ; còn nói về lạc thú của đàn ông, tôi có biết bao nhiêu cung phi hầu hạ.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ta gom góp bạc vàng cho mình, vật quí từ các vua chúa. Ta có các nam nữ ca sĩ cùng đủ mọi thứ mà ai cũng thích.

和合本修订版 (RCUVSS)

9这样,我就日渐昌盛,胜过我以前所有在耶路撒冷的人。我的智慧仍然存留。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Như vậy ta trở nên cao trọng hơn hết thảy những người ở trước ta tại Giê-ru-sa-lem; dầu vậy, sự khôn ngoan vẫn còn ở cùng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Như vậy, ta trở nên cao trọng và vượt trội hơn tất cả các vị vua sống trước ta tại Giê-ru-sa-lem. Hơn nữa, ta vẫn giữ được sự khôn ngoan.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vì thế, tôi đã trở nên vĩ đại và trỗi hơn tất cả những người sống trước tôi ở Giê-ru-sa-lem, trong khi sự khôn ngoan vẫn ở với tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vậy tôi trở nên sang trọng vượt trội hơn mọi vì vua sống trước tôi tại Giê-ru-sa-lem. Trong khi đó tôi vẫn tiếp tục noi theo nguyên tắc khôn ngoan của các bậc hiền triết.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ta nổi danh hơn tất cả những người sống trước ta tại Giê-ru-sa-lem. Sự khôn ngoan giúp ta có được những điều ấy.

和合本修订版 (RCUVSS)

10凡我眼所求的,我没有克制它;我心所乐的,我没有不享受。因我的心要为一切的劳碌快乐,这是我从一切劳碌中所得的报偿。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ta chẳng từ điều gì mắt mình ước ao, cũng chẳng cấm điều gì lòng mình ưa thích; vì lòng ta vui vẻ vì mọi công lao của ta; và đó là phần ta đã được trong mọi công lao ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ta không từ chối điều mắt mình thèm muốn, cũng chẳng ngăn lại điều lòng mình ưa thích, vì lòng ta vui vẻ về mọi công lao của ta; và đó là phần ta được hưởng trong mọi công lao của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Bất cứ điều gì mắt tôi muốn, tôi chẳng khước từ. Tôi không từ chối bất cứ thú vui nào lòng tôi ưa thích. Vì lòng tôi vui về mọi việc tôi đã vất vả làm ra, và đó là phần thưởng cho các công lao khó nhọc của tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Tôi chẳng bỏ qua bất cứ điều gì mắt tôi ưa thích. Tôi chẳng từ khước một thú vui nào. Thật tôi vui thỏa trong mọi công lao khó nhọc của mình, Và niềm vui thỏa này là phần thưởng cho mọi công lao của tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Điều gì mắt ta thấy, lòng ta thích là ta có.Ta không thiếu thốn bất cứ lạc thú nào.Ta mãn nguyện với những điều ta làm,và lạc thú ấy là phần thưởng của công khó ta.

和合本修订版 (RCUVSS)

11后来,我回顾我手所经营的一切和我劳碌所做的工。看哪,全是虚空,全是捕风;在日光之下毫无益处。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đoạn ta xem xét các công việc tay mình đã làm, và sự lao khổ mình đã chịu để làm nó; kìa, mọi điều đó là sự hư không và theo luồng gió thổi, chẳng có ích lợi gì hết dưới mặt trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Rồi ta ngẫm nghĩ mọi việc tay mình đã làm, và những lao khổ mình đã chịu để làm các công việc ấy; kìa, mọi điều đó là sự hư không, theo luồng gió thổi, và chẳng ích lợi gì cả dưới mặt trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Sau đó, tôi nhìn lại mọi việc tay tôi đã làm và mọi công trình tôi đã vất vả thực hiện, và này, tất cả đều vô nghĩa, chỉ là công dã tràng xe cát, và chẳng ích lợi gì dưới ánh mặt trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Thế nhưng, khi ngẫm nghĩ lại mọi công trình tay mình thực hiện, Với bao công sức đổ dồn vào, Tôi nhận thấy mọi sự đều phù vân, hư ảo, không thể nào hiểu nổi, như không ai điều khiển nổi chiều gió thổi. Con người không tìm được lợi ích gì lâu bền trên cõi đời này.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nhưng rồi ta nhìn điều ta đã làm,và suy nghĩ về những công khó của tay ta.Bỗng ta nhận thấy các thứ đó đều vô ích,giống như chạy theo mây khói.Trên đất nầy dù có làm gì đi nữa thì cũng chẳng ích lợi gì dưới mặt trời.

和合本修订版 (RCUVSS)

12我转而回顾智慧、狂妄和愚昧。在王以后来的人又如何呢?不过做先前所做的就是了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ta bèn xây lại đặng xem xét sự khôn ngoan, sự ngu dại, và sự điên cuồng; vì người nào đến sau vua sẽ có thể làm gì? Bất quá làm điều người khác đã làm từ lâu rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ta quay sang suy nghĩ về sự khôn ngoan, ngu dại, và điên rồ; vì người kế vị vua sẽ làm được gì? Chẳng qua là làm điều người khác đã làm từ lâu rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Khi ấy tôi quay qua suy gẫm về sự khôn ngoan, sự điên rồ, và sự dại dột: Một người kế vị vua có thể làm được gì chăng? Bất quá là lặp lại những gì đã được làm rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Tôi ngẫm nghĩ về sự khôn ngoan, Điên rồ, và ngu dại. Người kế vị ngôi vua có thể làm gì được? Thật ra, chỉ noi theo những gì các vua trước đã làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ta ngẫm nghĩ lại về sự khôn ngoan,và về sự ngu dại hay những hành động điên rồ.Nhưng thử hỏi, có ai làm gì hơn được đâu?Vua mới cũng chẳng làm gì hơn vua trước kia đã làm.

和合本修订版 (RCUVSS)

13于是我看出智慧胜过愚昧,如同光明胜过黑暗。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vả, ta thấy sự khôn ngoan hơn sự ngu dại, cũng như ánh sáng hơn tối tăm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ta nhận thấy rằng sự khôn ngoan ích lợi hơn ngu dại, như ánh sáng ích lợi hơn bóng tối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Bấy giờ, tôi thấy sự khôn ngoan trội hơn sự điên dại như ánh sáng trội hơn bóng tối.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Tôi nhận thấy rằng khôn ngoan có ích hơn khờ dại, Cũng như ánh sáng có lợi hơn tối tăm.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ta thấy chắc chắn là khôn tốt hơn dại,cũng như ánh sáng tốt hơn bóng tối.

和合本修订版 (RCUVSS)

14智慧人的眼目光明,愚昧人却在黑暗里行。但我知道他们都有相同的遭遇。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Người khôn ngoan có con mắt trong đầu mình, còn kẻ ngu muội bước đi trong tối tăm; dầu vậy, ta nhìn thấy hai đàng cùng gặp một số phận về sau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Người khôn ngoan có con mắt trong đầu mình,Còn kẻ ngu dại bước đi trong bóng tối.Tuy nhiên, ta thấy rồi cả hai sẽ cùng chung một số phận.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Người khôn có mắt trong đầu,Kẻ dại cứ chúi đầu vào bóng tối.Nhưng tôi cũng biết rằng rồi đây cả hai sẽ cùng chung một kết cục.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Người khôn sáng nhìn thấy hướng mình đi,Còn kẻ khờ dại dò dẫm trong đêm tối. Tuy nhiên tôi cũng biết Rồi cả hai đều cùng chung một số phận.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Người khôn biết mình đi đâu,còn kẻ dại lần mò trong đêm tối.Nhưng ta nhận thấy rằngdù khôn hay dại thì rốt cuộc cả hai đều chung số phận.

和合本修订版 (RCUVSS)

15我心里就说:“愚昧人所遇见的,我也一样遇见,那么我何必更有智慧呢?”我心里说:“这也是虚空。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nên ta có nói trong lòng rằng: Sự xảy đến cho kẻ dại, sẽ xảy đến cho ta cũng vậy; vậy, ta có nhiều khôn ngoan như thế mà làm chi? Ta lại nói trong lòng rằng: Điều đó là một sự hư không nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nên ta tự nhủ: “Việc xảy đến cho kẻ dại cũng sẽ xảy đến cho ta; vậy, ta khôn ngoan cho lắm để làm gì?” Ta lại tự nhủ: “Đó cũng là sự hư không.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Bấy giờ, tôi tự hỏi trong lòng, “Những gì sẽ xảy đến cho kẻ dại cũng sẽ xảy đến cho tôi, thế thì tôi được khôn ngoan xuất chúng để làm gì?” Rồi tôi tự nhủ trong lòng: điều ấy cũng là vô nghĩa.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Tôi tự nhủ: “Số phận kẻ dại cũng là số phận của tôi. Vậy thì khôn ngoan vượt trội như tôi được lợi ích gì?” Tôi tự đáp: “Đây cũng là phù vân, hư ảo.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ta tự nghĩ, “Điều gì xảy ra cho người ngu cũng sẽ xảy ra cho ta nữa,cho nên khôn ngoan mà được gì?”Ta tự nhủ, “Khôn ngoan cũng chẳng ích lợi gì.”

和合本修订版 (RCUVSS)

16智慧人和愚昧人一样,不会长久被人记念,因为日后都被遗忘。可叹!智慧人和愚昧人都一样会死亡。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vì người ta chẳng nhớ người khôn ngoan đến đời đời, cũng như chẳng nhớ kẻ ngu muội; vì trong ngày sau cả thảy đều bị quên mất từ lâu. Phải, người khôn ngoan chết cũng như kẻ điên cuồng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Người ta chẳng nhớ mãi người khôn ngoan cũng như kẻ ngu dại; vì trong những ngày sắp đến, tất cả đều bị quên lãng. Phải, người khôn ngoan cũng như kẻ ngu dại đều phải chết!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vì người ta sẽ không nhớ đến ai mãi, bất kể người ấy khôn hay dại. Rồi đây, trong những ngày đến, tất cả đều sẽ rơi vào quên lãng. Há chẳng phải người khôn cũng chết giống như kẻ dại sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

16Thật vậy, không ai nhớ mãi người khôn hoặc kẻ dại, Vì chúng ta biết trong những ngày tới, người khôn kẻ dại đều sẽ bị lãng quên. Than ôi! Người khôn kẻ dại rồi cũng phải chết như nhau!

Bản Phổ Thông (BPT)

16Cả người khôn lẫn kẻ dại đều chết,Trong tương lai người ta không nhớ ai cả.Mọi người đều bị quên lãng.

和合本修订版 (RCUVSS)

17于是我恨恶生命,因为在日光之下所发生的事我都以为烦恼,全是虚空,全是捕风。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vậy, ta ghét đời sống, vì mọi việc làm ra dưới mặt trời là cực nhọc cho ta, thảy đều hư không, theo luồng gió thổi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vậy, ta ghét cuộc sống, vì đối với ta, mọi việc làm ra dưới ánh mặt trời đều xấu; tất cả đều hư không, theo luồng gió thổi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vì thế tôi cảm thấy chán ghét cuộc sống, bởi vì đối với tôi, tất cả những gì đã làm ra dưới ánh mặt trời đều là xấu cả, vì tất cả đều vô nghĩa và là công dã tràng xe cát.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vậy, tôi hầu như chán ghét cuộc sống, vì mọi việc xảy ra trên đời đều làm cho tôi khổ tâm. Mọi sự đều khó hiểu, khó như điều khiển chiều gió vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Cho nên ta ghét cuộc đời. Khi ta nhìn thấy mọi việc trên đời đều vô ích như đuổi theo mây khói, ta đâm ra buồn chán.

和合本修订版 (RCUVSS)

18我恨恶一切的劳碌,就是我在日光之下所劳碌的,因为我所得的必须留给我以后的人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ta cũng ghét mọi công lao ta đã làm ở dưới mặt trời, vì phải để lại cho người sau mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ta cũng ghét mọi công việc mà ta đã vất vả làm ra dưới ánh mặt trời, vì phải để lại cho người sống sau mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Tôi chán ghét mọi công trình của tôi, mà tôi đã lao khổ làm ra dưới ánh mặt trời, vì biết rằng rồi đây tôi sẽ bỏ chúng lại cho kẻ khác,

Bản Dịch Mới (NVB)

18Tôi cũng hầu như chán ghét mọi công trình tôi lao nhọc tạo ra trên đời vì rồi phải để lại tất cả cho kẻ đến sau.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ta ghét những điều ta đã làm ra trên đời vì phải để lại cho kẻ sống sau ta.

和合本修订版 (RCUVSS)

19那人是智慧是愚昧,谁能知道呢?他竟要掌管我在日光之下用智慧劳碌所得的。这也是虚空。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vả, ai biết rằng người ấy sẽ khôn ngoan hay là ngu dại? Dầu thế nào, hắn sẽ cai quản mọi việc ta đã lấy sự lao khổ và khôn ngoan mà làm ở dưới mặt trời. Điều đó cũng là hư không.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ai biết được rằng người ấy sẽ khôn ngoan hay là ngu dại? Dù sao hắn sẽ cai quản mọi việc mà ta đã lấy sự lao khổ và khôn ngoan làm ra dưới ánh mặt trời. Điều đó cũng là sự hư không.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19và ai biết được rằng kẻ ấy sẽ là người khôn hay kẻ dại? Thế nhưng kẻ ấy sẽ có quyền trên mọi công trình tôi đã lao khổ và dùng sự khôn ngoan của tôi để tạo ra dưới ánh mặt trời. Ðiều đó cũng là vô nghĩa.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nào ai biết được người thừa kế khôn hay dại? Dù sao đi nữa, người vẫn cai quản mọi công trình tôi tạo nên nhờ khôn ngoan và lao khổ của tôi. Đây cũng là một điều hư ảo.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Người khác sẽ hưởng những điều ta đã khổ công gây dựng mà ta chẳng biết là nó khôn hay dại. Điều ấy cũng thật vô ích.

和合本修订版 (RCUVSS)

20我转想我在日光之下所劳碌的一切工作,心就绝望。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Bởi cớ ấy ta trở lòng thất vọng về mọi công việc ta đã lao khổ mà làm ở dưới mặt trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Bởi thế, ta trở nên thất vọng về mọi công việc ta đã lao khổ làm ra dưới ánh mặt trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Vì thế, lòng tôi cảm thấy chán chường khi nghĩ đến tất cả công lao khó nhọc tôi đã vất vả tạo ra dưới ánh mặt trời,

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ngẫm nghĩ lại, tôi chán ngán mọi công trình tôi lao khổ tạo ra trên đời này.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Vì thế ta đâm ra buồn chán cho những điều ta đã làm ra trên đất nầy.

和合本修订版 (RCUVSS)

21因为有人用智慧、知识、灵巧劳碌工作,所得来的却要遗留给未曾劳碌的人作产业。这也是虚空,大大不幸。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vì có người làm công việc mình cách khôn ngoan, thông sáng, và tài giỏi, rồi phải để lại làm cơ nghiệp cho kẻ chẳng hề lao khổ làm đến. Điều đó cũng là một sự hư không và một sự tai nạn lớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vì có người làm việc vất vả với sự khôn ngoan, tri thức và tài năng, rồi phải để lại cơ nghiệp của mình cho kẻ chẳng hề lao khổ làm ra nó. Điều đó cũng là một sự hư không và một đại họa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21bởi vì tất cả sự nghiệp một người đã vận dụng khôn ngoan, tri thức, và tài năng của mình để vất vả tạo ra rốt cuộc cũng phải để lại cho những kẻ đến sau không vất vả làm ra hưởng lấy. Ðiều đó cũng là vô nghĩa và là một bất hạnh lớn.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Có người đem khôn ngoan, tri thức, và tài năng ra tạo dựng cơ nghiệp, rồi để lại gia tài mình cho một người khỏi phải lao nhọc gì cả. Đây cũng là một điều hư ảo, một ngang trái thương đau.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ai cũng khổ công dùng mọi khôn ngoan, hiểu biết, tài năng nhưng rồi chết, để lại điều mình tạo dựng cho kẻ khác. Những kẻ đến sau không bỏ công sức mà lại hưởng tất cả mọi thứ. Quả là bất công và vô ích.

和合本修订版 (RCUVSS)

22人一切的劳碌操心,就是他在日光之下所劳碌的,又得着了什么呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vậy, ích chi cho người lao khổ, cực lòng mà làm việc ở dưới mặt trời?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vậy, con người được gì qua mọi công việc vất vả và lao tâm khó nhọc mà họ làm dưới ánh mặt trời?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Vì một người sẽ được gì sau khi đã lao tâm lao lực và dốc đổ tâm huyết tạo dựng một cơ đồ dưới ánh mặt trời?

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vậy có ích gì cho con người lao lực, lao tâm khổ nhọc trên đời này?

Bản Phổ Thông (BPT)

22Người ta khổ công chật vật trên đất nầy để làm gì?

和合本修订版 (RCUVSS)

23他日日忧虑,他的劳苦成为愁烦,连夜间心也不得休息。这也是虚空。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vì các ngày người chỉ là đau đớn, công lao người thành ra buồn rầu; đến nỗi ban đêm lòng người cũng chẳng được an nghỉ. Điều đó cũng là sự hư không.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Suốt ngày, người chỉ gặp những chuyện khổ đau; công việc người đầy khó nhọc, đến nỗi ban đêm tâm trí cũng chẳng được nghỉ ngơi. Điều đó cũng là sự hư không.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vì suốt đời người ấy đã chuốc lấy biết bao sầu não, đau lòng, và gian khổ; thậm chí, đêm về tâm trí cũng không được thảnh thơi an nghỉ. Ðiều đó cũng là vô nghĩa.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Suốt ngày, người gặp chuyện khổ tâm, công việc người làm đầy ưu phiền; ngay cả ban đêm, tâm trí người cũng chẳng được nghỉ ngơi. Đây cũng là một điều hư ảo.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Suốt đời con người triền miên đau khổ và buồn thảm, thậm chí đến ban đêm tâm trí cũng không an nghỉ được. Quả là vô ích.

和合本修订版 (RCUVSS)

24难道一个人有吃有喝,且在劳碌中享福,不是福气吗?我看这也是出于上帝的手。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Chẳng gì tốt cho người hơn là ăn, uống, khiến linh hồn mình hưởng phước của lao khổ mình. Ta xem thấy điều đó cũng bởi tay Đức Chúa Trời mà đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Không gì tốt hơn cho con người là ăn, uống, và hưởng phước của công lao mình. Ta thấy điều đó cũng đến từ bàn tay Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Thiết tưởng không có gì tốt hơn cho một người là ăn, uống, và cho linh hồn mình hưởng kết quả do công lao khó nhọc của mình làm ra. Tôi thấy rằng phước đó cũng là do tay Ðức Chúa Trời ban thưởng.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Tốt nhất cho loài người là: ăn, uống, và vui thỏa trong công việc mình làm. Tôi nhận thấy đó là sự ban cho của Đức Chúa Trời

Bản Phổ Thông (BPT)

24Cho nên tốt hơn cả là ăn, uống, hưởng thụ công việc tay mình làm ra. Ta thấy điều đó cũng do CHÚA ban cho,

和合本修订版 (RCUVSS)

25论到吃用、享福,谁能胜过我呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vì ai là người được ăn và hưởng sự vui sướng hơn ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Vì ai là người được ăn và hưởng sự vui sướng hơn ta?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Vì ai có thể ăn mà biết ngon, và ai có thể cảm thấy sảng khoái nếu không phải do Ngài ban cho?

Bản Dịch Mới (NVB)

25Thật vậy, nếu Đức Chúa Trời không ban cho, ai có thể ăn uống, sống an vui trên đời?

Bản Phổ Thông (BPT)

25vì nếu Ngài không cho thì chẳng ai ăn uống hay thụ hưởng gì được.

和合本修订版 (RCUVSS)

26上帝喜爱谁,就给谁智慧、知识和喜乐;惟有罪人,上帝使他劳苦,将他所储藏、所堆积的归给上帝所喜爱的人。这也是虚空,也是捕风。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Bởi Đức Chúa Trời ban sự khôn ngoan, thông sáng, và vui vẻ cho kẻ nào đẹp lòng Ngài; nhưng Ngài khiến cho kẻ có tội phải lao khổ mà thâu góp chất chứa, để rồi ban cho người đẹp lòng Đức Chúa Trời. Điều đó cũng là sự hư không, theo luồng gió thổi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Bởi Đức Chúa Trời ban sự khôn ngoan, tri thức và niềm vui cho người nào đẹp lòng Ngài; nhưng Ngài khiến kẻ có tội phải lao khổ mà thu góp chất chứa để rồi trao lại cho người đẹp lòng Đức Chúa Trời. Điều đó cũng là hư không, theo luồng gió thổi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Vì hễ ai được đẹp lòng Ngài, Ngài ban cho khôn ngoan, tri thức, và niềm vui; còn kẻ tội lỗi, Ngài bắt phải làm lụng vất vả, thâu trữ, và chất chứa của cải, để rồi sẽ trao lại hết cho người được đẹp lòng Ngài. Ðiều đó cũng là vô nghĩa và là công dã tràng xe cát.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Vì Đức Chúa Trời ban sự khôn ngoan, tri thức, và niềm vui cho người nào đẹp lòng Ngài. Nhưng Ngài giao cho tội nhân công việc nhọc nhằn thu góp của cải để rồi ban lại cho người nào đẹp lòng Ngài. Đây cũng là một điều hư ảo, không thể hiểu nổi, như không ai điều khiển nổi chiều gió vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Nếu ai làm vừa lòng Thượng Đế thì Ngài sẽ cho người ấy sự khôn ngoan, hiểu biết và vui mừng. Nhưng kẻ không làm vừa lòng Ngài chỉ lo thu trữ tài sản cho người làm vừa lòng Thượng Đế. Điều ấy thật vô nghĩa, chẳng khác nào đuổi theo mây khói.