So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New International Version(NIV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

New International Version (NIV)

1There is a time for everything, and a season for every activity under the heavens:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Phàm sự gì có thì tiết; mọi việc dưới trời có kỳ định.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Mọi việc đều có thời điểm, mọi sự dưới bầu trời đều có định kỳ của nó:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Mọi sự đều có thời kỳ của nó, và mọi việc ở dưới trời đều có lúc của nó:

Bản Dịch Mới (NVB)

1Mọi sự đều xảy ra theo thời điểm, Mọi việc trên đời đều có định kỳ:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Mọi việc đều có định kỳ, mọi sự trên đất đều có thời kỳ riêng.

New International Version (NIV)

2a time to be born and a time to die, a time to plant and a time to uproot,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Có kỳ sanh ra, và có kỳ chết; có kỳ trồng, và có kỳ nhổ vật đã trồng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Có kỳ sinh ra, có kỳ chết đi;Có kỳ gieo trồng, có kỳ nhổ vật đã trồng;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Có thời sinh ra, và có lúc qua đời;Có thời trồng, và có lúc nhổ những gì đã trồng;

Bản Dịch Mới (NVB)

2Có kỳ sinh, có kỳ tử; Có kỳ gieo trồng, có kỳ gặt hái;

Bản Phổ Thông (BPT)

2Có lúc sinh,và có lúc tử.Có lúc trồngvà có lúc nhổ.

New International Version (NIV)

3a time to kill and a time to heal, a time to tear down and a time to build,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3có kỳ giết, và có kỳ chữa lành; có kỳ phá dỡ, và có kỳ xây cất;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Có kỳ giết chết, có kỳ chữa lành;Có kỳ phá đổ, có kỳ xây cất;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Có thời giết chết, và có lúc chữa lành;Có thời đạp đổ, và có lúc dựng lên;

Bản Dịch Mới (NVB)

3Có kỳ giết hại, có kỳ cứu chữa; Có kỳ đập phá, có kỳ xây dựng;

Bản Phổ Thông (BPT)

3Có lúc giết hạivà có lúc chữa lành.Có lúc hủy phávà có lúc xây dựng.

New International Version (NIV)

4a time to weep and a time to laugh, a time to mourn and a time to dance,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4có kỳ khóc và có kỳ cười; có kỳ than vãn, và có kỳ nhảy múa;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Có kỳ khóc lóc, có kỳ vui cười;Có kỳ tang chế, có kỳ nhảy múa;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Có thời khóc, và có lúc cười;Có thời than khóc, và có lúc nhảy nhót reo mừng;

Bản Dịch Mới (NVB)

4Có kỳ than khóc, có kỳ vui cười; Có kỳ tang chế, có kỳ ca múa;

Bản Phổ Thông (BPT)

4Có lúc khócvà có lúc cười.Có lúc buồn bãvà có lúc nhảy múa.

New International Version (NIV)

5a time to scatter stones and a time to gather them, a time to embrace and a time to refrain from embracing,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5có kỳ ném đá, và có kỳ nhóm đá lại; có kỳ ôm ấp, và có kỳ chẳng ôm ấp;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Có kỳ ném đá, có kỳ gom đá;Có kỳ ôm ấp, có kỳ ruồng bỏ;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Có thời quăng đá đi, và có lúc lượm đá lại;Có thời bám giữ, và có lúc buông ra;

Bản Dịch Mới (NVB)

5Có kỳ ném đá, có kỳ thu lượm đá; Có kỳ ôm ấp, có kỳ hất hủi;

Bản Phổ Thông (BPT)

5Có lúc ném đávà có lúc thu đá lại.Có lúc ôm ấpvà có lúc ruồng rẫy.

New International Version (NIV)

6a time to search and a time to give up, a time to keep and a time to throw away,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6có kỳ tìm, và có kỳ mất; có kỳ giữ lấy, và có kỳ ném bỏ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Có kỳ tìm kiếm, có kỳ đánh mất;Có kỳ giữ lại, có kỳ ném đi;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Có thời được, và có lúc mất;Có thời giữ lại, và có lúc vất đi;

Bản Dịch Mới (NVB)

6Có kỳ tìm kiếm, có kỳ bỏ qua; Có kỳ cất giữ, có kỳ vứt bỏ;

Bản Phổ Thông (BPT)

6Có lúc tìm kiếmvà có lúc thôi tìm.Có lúc giữ đồ vậtvà có lúc ném đồ vật đi.

New International Version (NIV)

7a time to tear and a time to mend, a time to be silent and a time to speak,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7có kỳ xé rách, và có kỳ may; có kỳ nín lặng, có kỳ nói ra;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Có kỳ xé rách, có kỳ khâu vá;Có kỳ nín lặng, có kỳ lên tiếng;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Có thời xé rách, và có lúc vá may;Có thời im lặng, và có lúc nói lên;

Bản Dịch Mới (NVB)

7Có kỳ xé rách, có kỳ vá may; Có kỳ nín lặng, có kỳ lên tiếng;

Bản Phổ Thông (BPT)

7Có lúc xé ráchvà có lúc vá lại.Có lúc im lặngvà có lúc lên tiếng.

New International Version (NIV)

8a time to love and a time to hate, a time for war and a time for peace.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8có kỳ yêu, có kỳ ghét; có kỳ đánh giặc, và có kỳ hòa bình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Có kỳ yêu, có kỳ ghét;Có kỳ chiến tranh, có kỳ hòa bình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Có thời thương yêu, và có lúc ghét bỏ;Có thời chiến tranh, và có lúc hòa bình.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Có thời yêu, có thời ghét; Có thời chiến, có thời bình.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Có lúc yêuvà có lúc ghét.Có lúc chiến tranhvà có lúc hoà bình.

New International Version (NIV)

9What do workers gain from their toil?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Kẻ làm việc có được ích lợi gì về lao khổ mình chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Người làm việc có được ích lợi gì về công lao khó nhọc của mình chăng?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Một người lao động vất vả để rồi sẽ được gì?

Bản Dịch Mới (NVB)

9Có ích lợi gì lâu bền cho người lao công khổ nhọc?

Bản Phổ Thông (BPT)

9Người ta có được lợi ích gì từ công lao của mình không?

New International Version (NIV)

10I have seen the burden God has laid on the human race.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ta đã thấy công việc mà Đức Chúa Trời ban cho loài người là để loài người dùng tập rèn lấy mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ta đã thấy công việc mà Đức Chúa Trời giao cho con người phải gắng sức làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Tôi đã thấy công việc Ðức Chúa Trời giao cho người ta làm rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Tôi quan sát những công việc Đức Chúa Trời ban cho loài người để họ làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ta thấy công việc nhọc nhằn mà Thượng Đế giao cho con người làm.

New International Version (NIV)

11He has made everything beautiful in its time. He has also set eternity in the human heart; yet no one can fathom what God has done from beginning to end.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Phàm vật Đức Chúa Trời đã làm nên đều là tốt lành trong thì nó. Lại, Ngài khiến cho sự đời đời ở nơi lòng loài người; dầu vậy, công việc Đức Chúa Trời làm từ ban đầu đến cuối cùng, người không thế hiểu được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Mọi việc Đức Chúa Trời đã làm đều là tốt đẹp trong thời điểm của nó. Mặc dù Đức Chúa Trời đặt sự vĩnh cửu trong lòng con người, nhưng họ vẫn không thể hiểu được công việc Ngài làm từ ban đầu cho đến cuối cùng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ngài đã làm mọi sự tốt đẹp đúng vào thời điểm của chúng. Ngoài ra, Ngài còn đặt vào tâm trí con người khái niệm về vĩnh hằng; dù vậy con người vẫn không thể thấu triệt những gì Ðức Chúa Trời đã làm từ đầu đến cuối.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Mọi sự Ngài làm đều đúng thời, đúng lúc. Tuy Đức Chúa Trời có đặt vào tâm trí loài người ý niệm về cõi đời đời, cũng không một ai thấu hiểu được đầu đuôi gốc ngọn công việc Ngài làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Thượng Đế cho chúng ta khả năng suy nghĩ về thế gian nầy nhưng chúng ta không thể hiểu hết mọi việc Ngài làm.

New International Version (NIV)

12I know that there is nothing better for people than to be happy and to do good while they live.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vậy, ta nhìn biết chẳng có điều gì tốt cho loài người hơn là vui vẻ, và làm lành trọn đời mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vậy, ta nhận ra rằng chẳng có điều gì tốt hơn cho loài người là vui vẻ và làm lành trọn đời mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Tôi tin rằng không gì tốt hơn cho con người là vui hưởng hạnh phúc của cuộc sống và làm những điều tốt đẹp suốt những ngày còn lại của đời mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vậy tôi nhận thấy tốt nhất cho loài người là vui thỏa và an hưởng cuộc sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Cho nên ta thấy tốt nhất là con người vui hưởng công việc của tay mình đang khi còn sống.

New International Version (NIV)

13That each of them may eat and drink, and find satisfaction in all their toil—this is the gift of God.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Lại, ai nấy phải ăn, uống, và hưởng lấy phước của công lao mình, ấy cũng là sự ban cho của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Hơn nữa, ai nấy hãy ăn, uống và hưởng phước của công lao mình, vì đó cũng là sự ban cho của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ngoài ra, mỗi người nên ăn, uống, và hưởng kết quả do mọi công lao khó nhọc của mình làm ra, vì đó là món quà của Ðức Chúa Trời ban cho con người.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Hơn nữa, ai nấy hãy ăn, uống, và vui thỏa trong mọi công việc mình làm. Đó là sự ban cho của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Vì thế ai có thể ăn uống, vui hưởng công khó mình làm thì đó là ân huệ Ngài cho.

New International Version (NIV)

14I know that everything God does will endure forever; nothing can be added to it and nothing taken from it. God does it so that people will fear him.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ta biết rằng mọi việc Đức Chúa Trời làm nên còn có đời đời: người ta chẳng thêm gì được, cũng không bớt chi đặng; Đức Chúa Trời làm như thế, để loài người kính sợ trước mặt Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ta thấy rằng mọi việc Đức Chúa Trời đã làm thì còn đến đời đời; người ta chẳng thêm gì được, cũng không bớt chi được. Đức Chúa Trời làm như thế để loài người kính sợ Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Tôi biết rằng những gì Ðức Chúa Trời làm sẽ còn lại đời đời, không cần thêm điều gì vào và cũng không cần bớt điều gì đi. Ðức Chúa Trời đã làm như vậy để người ta kính sợ Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Tôi nhận thấy mọi sự Đức Chúa Trời làm tồn tại mãi mãi, loài người không thêm bớt được gì cả. Đức Chúa Trời làm như vậy để loài người kính sợ Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ta biết mọi việc Thượng Đế làm đều còn đời đời. Không ai thêm hay bớt được điều gì Ngài đã làm. Ngài làm như thế để mọi người kính sợ Ngài.

New International Version (NIV)

15Whatever is has already been, and what will be has been before; and God will call the past to account.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Điều chi hiện có, đã có ngày xưa; điều gì sẽ xảy đến, đã xảy đến từ lâu rồi: Đức Chúa Trời lại tìm kiếm việc gì đã qua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Điều gì hiện có thì đã có từ xưa,Điều gì sẽ xảy đến thì đã xảy ra từ lâu rồi;Đức Chúa Trời cho tái diễn những việc đã qua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ðiều gì có, đã có rồi; điều gì sẽ có, đã có tự ngàn xưa; Ðức Chúa Trời có thể cho sự việc đã xảy ra xưa kia được tái diễn.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Điều hiện có, đã có rồi; Điều sẽ có, đã có từ ngàn xưa. Đức Chúa Trời cho tái diễn những điều gì đã qua.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Việc gì hiện đang xảy ra thì trước kia đã xảy ra rồi,và việc gì sẽ xảy ra trong tương lai thì trước đó cũng đã xảy ra.Thượng Đế khiến sự việc tái diễn nhiều lần.

New International Version (NIV)

16And I saw something else under the sun: In the place of judgment—wickedness was there, in the place of justice—wickedness was there.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ta lại còn thấy dưới mặt trời, trong nơi công đàng có sự gian ác, và tại chốn công bình có sự bất nghĩa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ta lại còn thấy dưới ánh mặt trời:Nơi pháp đình có điều gian ác,Chỗ công lý có sự bất công.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ngoài ra, tôi còn thấy điều nầy dưới ánh mặt trời: có sự gian tà ở nơi tòa án, có sự gian ác ở chốn pháp đình.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ngoài ra, tôi còn nhìn thấy điều này trên đời: Chính tại chốn công đường, lại có gian ác; Và chính tại nơi công chính, lại có việc làm bất chính.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ta cũng nhận thấy điều nầy trên đời:Chỗ đáng có công lý, thì lại thấy gian ác;chỗ đáng có lẽ phải, thì lại thấy điều trái.

New International Version (NIV)

17I said to myself, “God will bring into judgment both the righteous and the wicked, for there will be a time for every activity, a time to judge every deed.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ta bèn nói trong lòng rằng: Đức Chúa Trời sẽ đoán xét kẻ công bình và người gian ác; vì ở đó có kỳ định cho mọi sự mọi việc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ta tự nhủ: “Đức Chúa Trời sẽ xét xử người công chính và kẻ gian ác, vì có kỳ định cho mọi sự, mọi việc.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Tôi tự nhủ trong lòng: Ðức Chúa Trời sẽ phán xét cả người công chính lẫn kẻ gian ác, vì Ngài đã định thời điểm cho mọi điều và mọi sự.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Tôi tự nhủ: “Đức Chúa Trời sẽ xét xử Cả người công chính lẫn người gian ác; Vì Ngài ấn định thời kỳ cho mọi sự, mọi việc.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ta tự nhủ,“Thượng Đế dự liệu thời kỳ cho mỗi việc và mỗi hành vi,để Ngài có thể phân xử người tốt, kẻ xấu.”

New International Version (NIV)

18I also said to myself, “As for humans, God tests them so that they may see that they are like the animals.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ta lại nói trong lòng rằng: Phải như vậy, bởi vì Đức Chúa Trời muốn thử thách con loài người, và chỉ cho chúng biết rằng họ không hơn gì loài thú.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ta lại tự nhủ: “Việc xảy ra như vậy, vì Đức Chúa Trời muốn thử nghiệm con người, và chỉ cho họ biết rằng mình không hơn gì loài thú.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Tôi tự nhủ trong lòng: về loài người, Ðức Chúa Trời thử nghiệm họ, để họ thấy rằng họ chẳng hơn gì loài thú.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Tôi tự nhủ: “Đức Chúa Trời thử thách loài người, để cho họ thấy loài người chẳng hơn gì loài thú.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ta suy nghĩ điều con người làm và tự nhủ: Thượng Đế muốn thử nghiệm con người, để họ thấy rằng họ chẳng hơn gì loài thú.

New International Version (NIV)

19Surely the fate of human beings is like that of the animals; the same fate awaits them both: As one dies, so dies the other. All have the same breath ; humans have no advantage over animals. Everything is meaningless.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vì việc xảy đến cho con loài người làm sao, thì xảy đến cho loài thú cũng vậy; sự xảy đến cho hai loài giống hẳn với nhau. Sự chết của loài nầy cũng như sự chết của loài kia; hai loài đều thở một thứ hơi, loài người chẳng hơn gì loài thú; vì thảy đều hư không.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vì việc xảy đến cho loài người và loài thú đều giống nhau; loài nầy chết, loài kia cũng chết. Cả hai đều thở cùng một thứ hơi thở; loài người chẳng hơn gì loài thú, vì tất cả đều hư không.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vì số phận của loài người và số phận của loài thú đều như nhau: loài nầy chết và loài kia cũng chết. Cả hai đều thở chung một bầu khí quyển, và loài người chẳng hơn gì loài thú, vì tất cả đều vô nghĩa.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vì số phận loài người và số phận loài thú chung quy giống nhau: loài người chết, loài thú cũng chết. Cả hai đều là sinh vật có hơi thở. Vậy loài người chẳng hơn gì loài thú. Thật mọi sự đều phù vân, hư ảo.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Việc xảy ra cho loài thú cũng xảy ra cho loài người; cả hai loài cùng có hơi thở, cả hai loài cùng chết. Loài người không hơn gì loài thú vì cả hai đều vô ích.

New International Version (NIV)

20All go to the same place; all come from dust, and to dust all return.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Cả thảy đều qui vào một chỗ; cả thảy do bụi đất mà ra, cả thảy sẽ trở về bụi đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Tất cả đều quy vào một chỗ; tất cả do bụi đất mà ra, tất cả đều sẽ trở về bụi đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Tất cả đều về chung một chỗ; tất cả đều ra từ bụi đất, và tất cả sẽ trở về bụi đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Cả hai đều cùng đi về một nơi: cả hai đều ra từ bụi đất, cả hai đều trở về bụi đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Cả hai cùng chung số phận; cả hai đều từ bụi đất mà ra rồi cả hai cũng sẽ trở về với bụi đất.

New International Version (NIV)

21Who knows if the human spirit rises upward and if the spirit of the animal goes down into the earth?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ai biết hoặc thần của loài người thăng lên, hoặc hồn của loài thú sa xuống dưới đất?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ai biết được, hoặc linh của loài người đi lên, hoặc hồn của loài thú sa xuống đất?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ai có thể biết chắc rằng rồi đây linh hồn của con người sẽ đi lên còn giác hồn của loài thú sẽ đi xuống dưới đất chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

21Nào ai biết được, hoặc hồn người chết bay lên, hoặc hồn loài thú sa xuống đất?

Bản Phổ Thông (BPT)

21Có ai biết chắc được là hồn loài người sẽ lên ở với Thượng Đế và hồn loài thú sẽ đi xuống đất không?

New International Version (NIV)

22So I saw that there is nothing better for a person than to enjoy their work, because that is their lot. For who can bring them to see what will happen after them?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Thế thì, ta thấy chẳng chi tốt cho loài người hơn là vui vẻ trong công việc mình; ấy là kỷ phần mình; vì ai sẽ đem mình trở lại đặng xem thấy điều sẽ xảy ra sau mình?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Thế thì, ta thấy chẳng có gì tốt hơn cho loài người là vui hưởng công việc mình; ấy là phần riêng của mỗi người, vì ai sẽ đem mình trở lại để thấy điều sẽ xảy ra sau nầy?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Do đó tôi nhận thấy: không có gì tốt hơn cho con người là hưởng niềm vui trong công việc mình, vì đó là phần số của mình, vì ai sẽ đem cho người ấy thấy những gì sẽ xảy đến sau khi người ấy qua đời chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vậy tôi nhận thấy điều tốt nhất cho loài người là vui hưởng những việc mình làm, đó là phần thưởng cho người. Vì ai có thể đem người trở về để thấy lại những gì xảy ra sau khi nhắm mắt lìa đời?

Bản Phổ Thông (BPT)

22Do đó ta thấy tốt nhất là con người vui hưởng công việc mình làm vì đó là phần số mình. Vì chẳng ai biết được những việc gì sẽ xảy ra sau khi mình qua đời.