So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New International Version(NIV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

New International Version (NIV)

1Guard your steps when you go to the house of God. Go near to listen rather than to offer the sacrifice of fools, who do not know that they do wrong.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khi ngươi vào nhà Đức Chúa Trời, hãy giữ chừng chân mình. Thà lại gần mà nghe, hơn là dâng của tế lễ kẻ ngu muội; vì nó không hiểu biết mình làm ác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1 Hãy cẩn trọng khi con bước chân đến nhà Đức Chúa Trời. Thà đến gần mà lắng nghe hơn là dâng sinh tế như những kẻ ngu dại, vì họ không nhận biết mình làm điều ác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Hãy cẩn thận khi bạn bước chân đến nhà Ðức Chúa Trời. Hãy lại gần để nghe hơn là để dâng của tế lễ của những kẻ dại, vì chúng không biết rằng chúng đã làm những điều gian tà tội lỗi.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Hãy cẩn trọng khi vào nhà Đức Chúa Trời. Hãy đến gần cung kính lắng nghe hơn là dâng sinh tế như kẻ ngu muội, là kẻ không nhận biết lầm lỗi mình đã phạm.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Phải thận trọng khi ngươi thờ phụng nơi đền thờ. Thà lắng nghe hơn là dâng của lễ như người ngu dại không biết mình làm bậy.

New International Version (NIV)

2Do not be quick with your mouth, do not be hasty in your heart to utter anything before God. God is in heaven and you are on earth, so let your words be few.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Chớ vội mở miệng ra, và lòng ngươi chớ lật đật nói lời trước mặt Đức Chúa Trời; vì Đức Chúa Trời ở trên trời, còn ngươi ở dưới đất. Vậy nên ngươi khá ít lời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Con đừng vội vàng mở miệng,Cũng đừng hấp tấp nói điều gì trước mặt Đức Chúa Trời,Vì Đức Chúa Trời ở trên trời,Còn con ở dưới đất.Vậy, hãy ít lời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Chớ hấp tấp mở miệng, và đừng vội vàng thốt ra những gì bạn nghĩ trong lòng trước mặt Ðức Chúa Trời, vì Ðức Chúa Trời ở trên trời, còn bạn ở dưới đất. Vậy khá ít lời.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Đừng nhạy miệng, Và con cũng đừng hấp tấp, Thốt lời thề nguyện trước mặt Đức Chúa Trời; Vì Đức Chúa Trời ở trên trời, Còn con ở dưới đất; Vậy con hãy cân nhắc từng lời nói.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Trước khi nói phải đắn đo,phải thận trọng về lời ngươi thưa cùng Thượng Đế.Thượng Đế ở trên trời, còn ngươi ở dưới đất,cho nên hãy ít nói trước mặt Ngài.

New International Version (NIV)

3A dream comes when there are many cares, and many words mark the speech of a fool.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hễ nhiều sự lo lắng ắt sanh ra chiêm bao; còn nhiều lời thì sanh ra sự ngu dại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nhiều điều lo lắng sinh ra chiêm bao,Còn nhiều lời thì sinh ra ngu dại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vì có nhiều điều lo lắng ắt sẽ sinh chiêm bao, và người nói nhiều ắt sẽ thành kẻ dại.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vì nhiều suy tư sinh ra mộng tưởng, Nhiều lời sinh ra dại khờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Câu ngạn ngữ rất chí lý:Ác mộng là do quá lo lắng sinh ra,Còn người dại dột do nói nhiều.

New International Version (NIV)

4When you make a vow to God, do not delay to fulfill it. He has no pleasure in fools; fulfill your vow.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Khi ngươi khấn hứa sự gì với Đức Chúa Trời, chớ chậm mà hoàn nguyện; vì Ngài chẳng vui thích kẻ dại: Vậy, khá trả điều gì ngươi hứa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Khi con hứa nguyện điều gì với Đức Chúa Trời thì đừng chậm trễ hoàn nguyện, vì Ngài chẳng vui thích kẻ dại. Vậy, hãy hoàn thành điều con hứa nguyện.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Khi bạn hứa nguyện điều gì với Ðức Chúa Trời, khá mau thực hiện lời hứa nguyện đó, vì Ngài không thích những kẻ dại. Hãy mau chóng trả những gì bạn đã khấn hứa.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Khi con khấn nguyện với Đức Chúa Trời, hãy vội vã làm trọn điều khấn nguyện, vì kẻ dại không làm vui lòng Ngài. Hãy làm trọn điều con khấn nguyện.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nếu ngươi hứa điều gì cùng Thượng Đế thì hãy mau lo thực hiện. Thượng Đế không thích kẻ dại, cho nên hứa thì làm.

New International Version (NIV)

5It is better not to make a vow than to make one and not fulfill it.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Thà đừng khấn hứa, hơn là khấn hứa mà lại không trả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Thà đừng hứa nguyện hơn là hứa nguyện mà không hoàn nguyện.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Thà đừng khấn hứa hơn là khấn hứa mà không trả.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Thà đừng khấn nguyện, hơn là khấn hứa mà không làm trọn.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Thà không hứa còn hơn là hứa mà không làm.

New International Version (NIV)

6Do not let your mouth lead you into sin. And do not protest to the temple messenger, “My vow was a mistake.” Why should God be angry at what you say and destroy the work of your hands?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đừng cho miệng ngươi làm cho xác thịt mình phạm tội, và chớ nói trước mặt sứ giả của Đức Chúa Trời rằng ấy là lầm lỗi. Sao làm cho Đức Chúa Trời nổi giận vì lời nói ngươi, và Ngài làm hư công việc của tay ngươi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đừng để miệng con khiến con phạm tội, và đừng nói trước mặt sứ giả của Đức Chúa Trời rằng: “Đó là lầm lỡ.” Sao con làm cho Đức Chúa Trời nổi giận vì lời nói của con, và Ngài phá hủy công việc của tay con?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Chớ để miệng bạn gây cho bạn mắc tội. Ðừng nói với sứ giả của Chúa rằng, “Tôi chỉ nói chơi thôi.” Tại sao bạn làm cho Ðức Chúa Trời nổi giận về những lời bạn nói và phá đổ công việc của tay bạn?

Bản Dịch Mới (NVB)

6Đừng để miệng con gây cho con phạm tội. Đừng nói với thầy tế lễ “Tôi lầm lỡ khấn nguyện.” Sao con làm cho Đức Chúa Trời nổi giận vì lời khấn nguyện của con đến nỗi Ngài hủy diệt công trình tay con làm?

Bản Phổ Thông (BPT)

6Đừng để lời nói mình khiến mình phạm tội và đừng nói với thầy tế lễ nơi đền thờ, “Hứa như thế là sai lầm.” Nếu không Thượng Đế sẽ nổi giận với ngươi và tiêu diệt những gì ngươi gây dựng.

New International Version (NIV)

7Much dreaming and many words are meaningless. Therefore fear God.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đâu có chiêm bao vô số và nhiều lời quá, đó cũng có sự hư không nhiều; song ngươi hãy kính sợ Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ở đâu có quá nhiều chiêm bao, ở đó có nhiều điều hư không và lắm lời. Vậy, hãy kính sợ Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vì mơ mộng nhiều và nói nhiều nhưng không làm gì thì cũng vô nghĩa mà thôi. Vậy hãy kính sợ Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ở đâu có nhiều mộng mị, đó có nhiều điều hư không, và nhiều lời. Phần con, phải kính sợ Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Đừng để chiêm bao vô dụng và tính khoe khoang khiến ngươi gặp lôi thôi. Ngươi phải kính sợ Thượng Đế.

New International Version (NIV)

8If you see the poor oppressed in a district, and justice and rights denied, do not be surprised at such things; for one official is eyed by a higher one, and over them both are others higher still.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Khi ngươi thấy trong xứ có kẻ nghèo bị hà hiếp, hoặc thấy sự phạm đến lẽ chánh trực, sự trái phép công bình, thì chớ lấy làm lạ; vì có kẻ cao hơn kẻ cao vẫn coi chừng, lại còn có Đấng cao hơn nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Khi con thấy trong một địa phương có người nghèo bị áp bức, công lý và lẽ phải bị chà đạp, thì đừng ngạc nhiên về vấn đề nầy; vì một quan chức cao được quan chức cao hơn che chở, và trên họ còn có quan chức cao hơn nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nếu bạn thấy người nghèo bị đàn áp, luật pháp và công lý bị chà đạp trong xứ, thì đừng lấy làm lạ về điều đó, vì trên kẻ có quyền có người khác có quyền hơn giám thị, và trên họ còn có người khác nữa có quyền hơn.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Khi con thấy có người nghèo khó trong xứ bị áp bức, công lý và lẽ phải bị chà đạp, thì đừng ngạc nhiên, vì người có quyền được người có quyền hơn che chở, và các người cầm quyền luôn bênh vực lẫn nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Có khi ngươi thấy kẻ nghèo bị ngược đãi thì đừng ngạc nhiên. Quan nầy bị quan trên điều động, rồi quan ấy bị quan trên nữa điều động.

New International Version (NIV)

9The increase from the land is taken by all; the king himself profits from the fields.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Song một vua hay cày cấy ruộng, ấy vẫn ích lợi cho xứ mọi bề.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nhưng trong mọi trường hợp, có một vị vua cho những cánh đồng được canh tác vẫn ích lợi cho xứ sở hơn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Hoa màu do đất đai sinh sản nuôi sống mọi người, ngay cả vua cũng được ruộng đồng nuôi sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Tuy nhiên, dân cày cần có vua cai trị thì đất nước mới được thuận lợi mọi bề.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Tài sản quốc gia được chia cho mọi người. Ngay cả vua cũng được hưởng phần mình trong đó.

New International Version (NIV)

10Whoever loves money never has enough; whoever loves wealth is never satisfied with their income. This too is meaningless.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Kẻ tham tiền bạc chẳng hề chán lắc tiền bạc; kẻ ham của cải chẳng hề chán về huê lợi. Điều đó cũng là sự hư không.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Kẻ ham tiền bạc chẳng bao giờ thỏa mãn về tiền bạc;Kẻ ham của cải chẳng bao giờ thỏa mãn về lợi nhuận.Điều nầy cũng là hư không.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Kẻ ham tiền, dù có tiền nhiều bao nhiêu vẫn không thấy đủ. Kẻ ham giàu, dù của cải nhiều đến mức nào vẫn không thấy thỏa lòng. Ðiều đó cũng là vô nghĩa.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Người ham tiền bạc, bao nhiêu tiền bạc cũng không đủ, Người ham của cải, lợi nhuận mấy cũng chẳng vừa lòng. Đấy cũng là phù vân, hư ảo.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ai yêu tiền tàisẽ không bao giờ có đủ tiền;Ai yêu của cảisẽ không bao giờ mãn nguyện.Điều ấy cũng thật vô ích.

New International Version (NIV)

11As goods increase, so do those who consume them. And what benefit are they to the owners except to feast their eyes on them?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Hễ của cải thêm nhiều chừng nào, kẻ ăn cũng thêm nhiều chừng nấy. Chủ của cải được ích gì hơn là xem thấy nó trước mặt chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Của cải càng thêm nhiều,Người ăn xài cũng gia tăng.Người có của cải được ích lợi gì,Ngoài việc ngắm nhìn nó?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Của cải gia tăng, số người ăn cũng gia tăng. Người có của sẽ được gì, ngoại trừ được chính mắt mình nhìn thấy chúng?

Bản Dịch Mới (NVB)

11Của cải càng nhiều, Càng lắm người ăn. Người có của được lợi ích gì hơn, Ngoài niềm vui ngắm nhìn của cải?

Bản Phổ Thông (BPT)

11Tiền của càng có bao nhiêu,thì càng có nhiều bạn phung phí giùm bấy nhiêu.Cho nên lợi lộc gì?Chẳng có lợi gì ngoài việc ngắm nhìn của cải mình.

New International Version (NIV)

12The sleep of a laborer is sweet, whether they eat little or much, but as for the rich, their abundance permits them no sleep.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Giấc ngủ của người làm việc là ngon, mặc dầu người ăn ít hay nhiều; nhưng sự chán lắc làm cho người giàu không ngủ được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Người làm việc khó nhọc, vẫn ngủ ngon giấc,Dù ăn nhiều hay ít.Nhưng lắm tiền nhiều củaKhiến người giàu không yên giấc được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Người lao động vất vả sẽ ngủ ngon, bất kể người ấy ăn ít hay nhiều; nhưng kẻ lắm bạc nhiều tiền sẽ khó bề an giấc.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Người làm công lao nhọc, dù ăn ít hay nhiều, Có được giấc ngủ ngon. Nhưng người giàu có dư dả Lại lo lắng ngủ không yên.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ai làm việc cực nhọc thì ngủ ngon;dù ăn ít hay nhiều cũng không sao.Nhưng người giàu dư ăn dư mặc, lại khó ngủ.

New International Version (NIV)

13I have seen a grievous evil under the sun: wealth hoarded to the harm of its owners,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Có một tai nạn dữ mà ta đã thấy dưới mặt trời: Ấy là của cải mà người chủ dành chứa lại, trở làm hại cho mình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Có một tai họa trầm trọng mà ta thấy xảy ra dưới ánh mặt trời:Có người chất chứa của cảiLại chuốc lấy điều bất hạnh cho mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Tôi đã thấy một nỗi bất hạnh đau thương thường xảy ra dưới ánh mặt trời: của cải của người tích trữ chính là nguyên nhân gây họa cho người ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Tôi thấy một hoàn cảnh đau thương: Một người giàu có kia chất chứa của cải, phòng khi bất trắc,

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ta cũng thấy điều bất hạnh nầy trên đời:Tiền bạc dành giụm trở thành tai họa cho sở hữu chủ.

New International Version (NIV)

14or wealth lost through some misfortune, so that when they have children there is nothing left for them to inherit.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14hoặc vì cớ tai họa gì, cả của cải nầy phải mất hết; nếu người chủ sanh được một con trai, thì để lại cho nó hai tay không.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vì thất bại trong việc kinh doanh,Người ấy mất hết của cải;Người có sinh một con trai,Nhưng chẳng còn gì để lại cho nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Của cải mất sạch khi làm ăn thất bại; dù người ấy có con, đứa con chỉ hưởng được tay không.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nhưng gặp chuyện chẳng may, tài sản tiêu tan. Người có con cái, Song không còn gì để lại cho con.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Họ mất hết của cải vì thất bại trong việc làm ăn,không còn gì để lại cho con cái.

New International Version (NIV)

15Everyone comes naked from their mother’s womb, and as everyone comes, so they depart. They take nothing from their toil that they can carry in their hands.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Mình lọt ra khỏi lòng mẹ trần truồng thể nào, ắt sẽ trở về thể ấy, và về các huê lợi của sự lao khổ mình, chẳng có vật gì tay mình đem theo được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Khi lọt lòng mẹ nó trần truồng thể nàoThì sẽ ra đi thể ấy;Khi ra đi trong tay nó chẳng đem theo thứ gìTừ công lao khó nhọc của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Một người trắng tay lọt ra khỏi lòng mẹ thể nào, người ấy cũng sẽ ra đi với hai bàn tay trắng thể ấy. Tay người ấy sẽ không thể mang theo gì do công sức của mình làm ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Người mở mắt chào đời với hai bàn tay trắng, Nhắm mắt lìa đời, trắng đôi bàn tay. Người ra đi, trong tay chẳng mang theo được gì Do công lao khó nhọc mình làm ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Người sinh ra đời với hai tay không,rồi chết buông xuôi với hai tay trắng.Làm việc cực nhọc lúc còn sống,đến khi qua đời rồi cũng để lại y như lúc chào đời.

New International Version (NIV)

16This too is a grievous evil: As everyone comes, so they depart, and what do they gain, since they toil for the wind?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Điều nầy cũng là một tai nạn lớn: Người ra đời thể nào, ắt phải trở về thể ấy. Vậy, chịu lao khổ đặng theo luồng gió thổi, có ích lợi gì chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Đây cũng là một tai họa trầm trọng:Người vào đời thể nào phải ra đi thể ấy.Vậy, con người phải chịu lao khổ theo luồng gió thổiThì có ích gì đâu?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ðây cũng là một nỗi bất hạnh đau thương: người ta chào đời thể nào thì lìa đời cũng thể ấy. Người ta làm lụng vất vả suốt đời để được gì, há chẳng phải chỉ là công dã tràng xe cát?

Bản Dịch Mới (NVB)

16Đây quả là một tai họa đau thương: Người vào đời thể nào, cũng sẽ ra đi thể ấy. Vậy người lao động nhọc nhằn được ích lợi gì bền lâu, Khi công lao mình bị gió cuốn bay đi?

Bản Phổ Thông (BPT)

16Điều nầy cũng là chuyện bất hạnh:Chào đời ra sao thì qua đời cũng y như vậy.Cho nên cực nhọc đuổi theo mây khói mà làm gì?

New International Version (NIV)

17All their days they eat in darkness, with great frustration, affliction and anger.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Lại trọn đời mình, mình ăn trong sự tối tăm, phải nhiều sự buồn rầu đau đớn và phiền não.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Hơn nữa, con người phải sống suốt đời trong tăm tối,Phải chịu nhiều phiền muộn, đau buồn và tức giận.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Thật vậy, con người suốt đời cứ thức khuya dậy sớm làm lụng đầu tắt mặt tối, và vật vã với biết bao sầu não, ốm đau, và bực bội.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Người lại phải sống suốt đời trong tăm tối, Gặp nhiều phiền muộn, đau ốm, và bực bội.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Đời người là chuỗi ngày buồn thảm, đen tối, bệnh tật và sầu não.

New International Version (NIV)

18This is what I have observed to be good: that it is appropriate for a person to eat, to drink and to find satisfaction in their toilsome labor under the sun during the few days of life God has given them—for this is their lot.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Kìa, ta đã nhìn thấy rằng ăn, uống, và hưởng phước của sự lao khổ mình làm ở dưới mặt trời trọn trong những ngày mà Đức Chúa Trời ban cho, ấy thật là tốt và hay; vì đó là kỷ phần mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Kìa, ta thấy rằng thật là tốt đẹp và thích đáng cho con người ăn, uống, và vui hưởng mọi công lao mình làm ra dưới ánh mặt trời trọn đời sống mà Đức Chúa Trời ban cho; vì đó là phần con người được hưởng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Này, tôi thấy rằng không gì tốt hơn và thích hợp hơn cho con người là ăn, uống, và tận hưởng những gì do mọi công lao của mình đã làm được dưới ánh mặt trời, trong những ngày ngắn ngủi của cuộc đời mà Ðức Chúa Trời đã cho mình, vì đó là phần phước của mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Tôi nhận thấy điều tốt đẹp cho mọi người là ăn, uống, và vui hưởng mọi công lao khó nhọc mình làm ra, suốt những năm tháng của cuộc đời mà Đức Chúa Trời đã định vì đó là phần của con người.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ta thấy làm thế nầy là tốt nhất: ăn, uống, hưởng thụ công lao mình trong cuộc đời ngắn ngủi mà Thượng Đế giao cho. Vì đó là phần thưởng của mình.

New International Version (NIV)

19Moreover, when God gives someone wealth and possessions, and the ability to enjoy them, to accept their lot and be happy in their toil—this is a gift of God.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Hễ Đức Chúa Trời ban cho người nào giàu có, của cải, làm cho người có thế ăn lấy, nhận lãnh kỷ phần, và vui vẻ trong công lao của mình,… ấy là một sự ban cho của Đức Chúa Trời;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Như thế, tất cả những ai được Đức Chúa Trời ban sự giàu có, của cải, cũng như cho quyền sử dụng của cải ấy sẽ nhận lấy phần mình, và vui hưởng công lao mình làm ra. Đó chính là món quà Đức Chúa Trời ban tặng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Thiết tưởng, người nào được Ðức Chúa Trời ban cho của cải và giàu có, và còn ban cho người ấy ăn uống còn biết ngon, thì nên nhận lấy phần phước đó và hưởng những gì do công lao của mình làm ra, vì đó là món quà của Ðức Chúa Trời cho mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Hơn nữa, người nào được Đức Chúa Trời ban cho sự giàu có và tài sản, quyền sử dụng tài sản, thì nhận lấy phần mình, và vui hưởng công lao khó nhọc của mình. Đó chính là sự ban cho của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Tùy người mà Thượng Đế ban cho của cải, giàu có. Ngài cũng cho người ấy hưởng thụ các của cải đó cùng với công lao mình. Nó là món quà của Thượng Đế.

New International Version (NIV)

20They seldom reflect on the days of their life, because God keeps them occupied with gladness of heart.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20nhân người sẽ ít nhớ những ngày của đời mình; vì Đức Chúa Trời ứng đáp người bằng sự vui mừng trong lòng người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Người ấy sẽ không còn nhớ nhiều về đời sống mình, vì Đức Chúa Trời làm cho lòng người tràn ngập niềm vui.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Bấy giờ người ấy sẽ không còn bận tâm về những ngày gian khổ trong quá khứ nữa, vì Ðức Chúa Trời ban cho lòng người ấy tràn đầy niềm vui.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Thật người sẽ chẳng lo nghĩ nhiều về những ngày của đời sống mình, vì Đức Chúa Trời ban cho người lòng được an vui.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Người ấy không bao giờ bận tâm về cuộc đời ngắn ngủi vì Thượng Đế khiến họ bận rộn với công việc họ ưa thích.