So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Kuv pom muaj ib yam phem nyob hauv lub qab hnub, yam ntawd hnyav kawg rau neeg,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Có một tai nạn khác mà ta đã thấy dưới mặt trời, thường làm nặng nề cho loài người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Ta lại thấy một tai họa khác xảy ra dưới ánh mặt trời, đó là một tai họa lớn đối với loài người:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Có một nỗi bất hạnh đã xảy ra dưới ánh mặt trời, và điều ấy trở nên rất phổ thông giữa thế giới loài người:

Bản Dịch Mới (NVB)

1Tôi thấy có một hoàn cảnh bi thương rất thường xảy ra cho loài người sống trên đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Ta cũng thấy một điều nghịch lý khác trên đời đã gây bực dọc cho con người không ít.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2yog tus neeg uas Vajtswv muab nyiaj txiag, qhov txhia chaw thiab meej mom pub rau nws thiaj tau txhua yam uas nws ntshaw tsis tu ncua ib yam kiag li, tiamsis Vajtswv tsis pub nws tau siv tej ntawd, tiamsis luag lwm tus yuav tau siv. No kuj yog qhuav qhawv, yog kev nyuaj siab loj kawg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Kìa có một người mà Đức Chúa Trời đã ban cho sự giàu có, của cải, và sang trọng, đến nỗi mọi sự lòng người ước ao, chẳng thiếu gì hết; nhưng Đức Chúa Trời không cho người có thể ăn lấy, bèn là một người khác được ăn. Ấy là một sự hư không, một tai nạn cực khổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Có một người được Đức Chúa Trời ban cho sự giàu có, của cải và danh vọng, đến nỗi người không thiếu bất cứ điều gì lòng mình mong muốn. Nhưng Đức Chúa Trời không cho người ấy hưởng những điều đó, mà lại cho một người xa lạ khác hưởng. Đó là sự hư không, một tai họa đau thương.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Một người được Ðức Chúa Trời ban cho nhiều của cải, giàu có, và tôn trọng đến nỗi không thiếu bất cứ điều gì lòng mình muốn; thế nhưng Ðức Chúa Trời không cho người ấy hưởng những điều ấy, mà lại cho người khác hưởng. Ðiều đó là vô nghĩa và là nỗi bất hạnh đau thương.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Đức Chúa Trời ban cho một người kia giàu có, tài sản, và danh vọng đến nỗi người chẳng thiếu một điều gì lòng người mong muốn. Tuy nhiên, Đức Chúa Trời không cho người quyền hưởng thụ. Một người xa lạ hưởng các tài sản ấy. Hoàn cảnh đau xót bi thương này quả là khó hiểu.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Một số người được Thượng Đế ban cho của cải, giàu sang và danh dự. Họ có đủ thứ. Nhưng Thượng Đế không cho họ hưởng những thứ đó mà là một người dưng. Điều đó quả thật vô ích và hết sức nghịch lý.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Txawm yog leejtwg muaj ib puas tus menyuam thiab nyob ntau xyoo, nws lub caij lub nyoog uas nws muaj txojsia nyob ntev, tiamsis nws tsis muaj kev zoo siab ntawm tej yam uas zoo thiab nws tuag tsis muaj ntees, los kuv hais tias tus menyuam uas nchuav lawm tseem zoo dua tus ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nếu một người sanh trăm con trai, và sống nhiều năm cho đến cao niên trường thọ, mà lòng chẳng được hưởng phước, và chết chẳng được chôn; ta nói đứa con sảo còn hơn người ấy;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nếu có một người sinh hàng trăm con cái và sống lâu trăm tuổi, mà lòng không được thỏa nguyện về các phước lành, và chết chẳng được chôn, ta cho rằng đứa bé chết lúc mới sinh còn có phước hơn người ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Nếu một người sinh được một trăm con và sống đến cao niên trường thọ, mà lòng không hề cảm thấy được phước, và khi chết lại không được chôn, thì tôi nghĩ đứa bé qua đời trong lòng mẹ còn có phước hơn.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Giả sử có một người kia sanh được cả trăm con cái, cao tuổi thọ, được sống lâu trên đất, nhưng lòng ước muốn vui hưởng những điều tốt lành không được thỏa nguyện, tôi cho rằng một em bé chết vừa lúc lọt lòng mẹ, dù không được chôn cất, còn có phước hơn.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Dù ai sống lâu đến đâu đi nữa nhưng nếu không hưởng được điều Thượng Đế cho hoặc được an táng tươm tất thì ích lợi gì? Ta cho rằng hài nhi sảo thai còn may mắn hơn người ấy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Rau qhov tus menyuam ntawd yug los qhuav qhawv thiab tuag rau hauv qhov tsaus ntuj, thiab nws lub npe yeej muab npog rau hauv qhov tsaus ntuj lawm,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4vì đứa con sảo ra hư không, lại trở về sự tối tăm, và tên nó bị sự u ám vùi lấp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vì nó đến trong sự hư không, lại trở về với bóng tối; tên tuổi nó bị chôn vùi trong bóng tối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vì nó đi vào hư vô, ra đi vào bóng tối, và tên nó chìm vào cõi tối tăm.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Dù em lặng lẽ vào đời, và ra đi vào cõi tối tăm, tên tuổi em bị bóng tối bao trùm;

Bản Phổ Thông (BPT)

4Hài nhi sảo thai thật vô dụng. Nó sinh ra trong sương mù rồi chết đi trong bóng tối, không tên tuổi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5thiab yeej tsis tau pom lub hnub thiab tseem tsis tau paub ib yam dabtsi li. Tus menyuam no tau so siab tus yees ntau dua tus ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nó không thấy mặt trời, cũng không biết đến; nó có được phần an nghỉ hơn người kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nó chưa hề thấy, cũng chưa hề biết đến ánh mặt trời; tuy nhiên, nó được an nghỉ hơn người kia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Dù nó chưa hề thấy ánh sáng mặt trời và cũng không biết gì ở đời đi nữa, so với người kia nó vẫn có phước hơn.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Dù em chưa hề thấy ánh mặt trời, cũng chưa ý thức được gì, em vẫn được yên nghỉ hơn người cao tuổi.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Hài nhi ấy không hề thấy ánh mặt trời, không biết gì cả nhưng nó còn được an nghỉ hơn người kia.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Txawm yog nws ua neej nyob ib txhiab xyoo thiab tseem ntxiv ib npaug rau los tsis tau ib yam dabtsi uas zoo. Txhua tus tsis yog nqes mus rau hauv tib qhov chaw lov?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Người dầu sống đến hai ngàn năm, mà không hưởng được chút phước nào, cuối cùng cả thảy há chẳng về chung một chỗ sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Giả sử người kia sống đến hai nghìn năm nhưng không hưởng được một chút phước hạnh nào thì có ích gì? Chẳng phải mọi người đều về cùng một chỗ sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Dù người ấy sống đến hai ngàn năm, nhưng không hề cảm thấy cuộc đời mình có phước hạnh gì, rồi cuối cùng chết đi, và về cùng một chỗ như bao nhiêu người khác, liệu đời sống ấy có ý nghĩa gì chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

6Người dù có sống đến cả hai ngàn năm, nhưng không hưởng được phần phước gì trên đời này, cũng không bằng em bé chết vừa lúc lọt lòng mẹ. Phải chăng rốt cuộc mọi người đều cùng về một chỗ?

Bản Phổ Thông (BPT)

6Dù cho người ấy sống đến hai ngàn năm đi nữa mà không tận hưởng được cuộc đời thì có phải cả hai đều về chung một chỗ không?

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Neeg tej haujlwm huvsi puavleej yog ua rau lub qhov ncauj xwb, txawm yog li ntawd los lawv tsis txawj tsau li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Mọi sự lao khổ của loài người là vì miệng mình, song không hề được thỏa nguyện.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Mọi nỗi lao khổ của con người là vì miệng mình, nhưng lòng thèm khát thì không bao giờ được thỏa mãn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Người ta vất vả làm lụng để nuôi miệng, nhưng cơn đói vẫn luôn tái diễn.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Người đời làm lụng khổ nhọc là vì miếng cơm manh áo, Thế nhưng lòng tham muốn chẳng bao giờ được thỏa nguyện.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ai cũng làm việc để nuôi thân,nhưng hình như chẳng bao giờ đủ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Tus uas muaj tswvyim tau dabtsi zoo dua tus uas tsis thoob tsib? Tus pluag uas paub xyaum zoo rau ntawm cov uas muaj txojsia nyob xubntiag tau dabtsi thiab?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Người khôn ngoan hơn chi kẻ ngu muội? Người nghèo biết đạo ăn ở trước mặt người ta, nào có ích chi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Người khôn ngoan có lợi gì hơn kẻ ngu dại? Người nghèo mà biết cách xử thế có được lợi gì không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Hãy gẫm xem, người khôn có lợi gì hơn kẻ dại chăng? Người nghèo được lợi gì khi cố học để biết cách xử sự trước mặt những người sống chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

8Người khôn ngoan được lợi ích gì hơn kẻ dại? Người nghèo biết cách xử thế, nào có ích chi?

Bản Phổ Thông (BPT)

8Vì thế cho nên người khôncũng không hơn gì kẻ ngu dại.Và người nghèo cho dù biết sống trên đờicũng không ích lợi gì cho mình.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Pom ntawm lub qhov muag zoo dua li uas pheej ntshaw thiab mus nrhiav. No kuj yog qhuav qhawv thiab haus cua xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Sự gì thấy bằng mắt hơn là sự tham muốn buông tuồng; điều đó lại là một sự hư không, theo luồng gió thổi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Điều mắt thấy tốt hơn là điều mơ ước viển vông. Đây cũng là sự hư không, theo luồng gió thổi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Tận hưởng những gì đang có trước mắt tốt hơn là mơ mộng những gì viển vông xa vời thực tế. Ðiều đó cũng là vô nghĩa và là công dã tràng xe cát.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Điều gì mắt thấy Tốt hơn là mộng ước. Đây cũng là phù vân, hư ảo, Như thể cố công bắt gió.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Thà hài lòng với điều mình có còn hơn ham muốn thêm.Càng ham muốn càng vô ích,giống như chạy theo mây khói.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Yam uas muaj nimno kuj yog yam uas teem cia lawm, thiab kuj paub tias neeg yog dabtsi thiab lawv kuj tsis txawj nrog tus uas muaj hwjchim loj dua lawv sib cam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Phàm điều gì có trước thì đã được đặt tên từ lâu rồi; loài người sẽ ra thể nào, thì đã biết từ trước rồi; người không thể cãi trả với Đấng mạnh hơn mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Điều gì hiện có thì đã được đặt tên từ lâu rồi, loài người sẽ ra sao thì đã được cho biết từ trước; vậy loài người không thể cưỡng lại Đấng mạnh hơn mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Những gì hiện hữu đã được định trước từ lâu. Con người ra sao đã được biết rõ tự ngàn xưa; người ta không thể cãi lại Ðấng mạnh hơn mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Điều chi hiện có đã sẵn có tên rồi, Và chúng ta cũng biết rõ thân phận con người; Loài người không thể tranh biện Với Đấng mạnh hơn mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Điều gì đang xảy ra thật đã được trù liệu từ lâu.Ai cũng biết loài người chỉ là người thôi.Không ai có thể biện luận với Thượng Đế,vì Ngài mạnh hơn tất cả mọi người.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Yim hais ntau kuj yimhuab qhuav qhawv ntau, mas yuav muaj qabhau dabtsi rau neeg?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Có nhiều điều gia thêm sự hư không; vậy, người ta được ích chi hơn;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Càng nhiều lời càng thêm sự hư không; vậy nói nhiều có ích lợi gì cho con người?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Quả thật, càng lắm lời càng thêm vô nghĩa, vậy nói cho lắm sẽ được gì chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

11Càng nhiều lý lẽ, Càng thêm rối beng. Có lợi ích gì lâu bền cho con người?

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ngươi càng nói nhiều bao nhiêu,càng vô ích bấy nhiêu.Có lợi gì đâu?

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Thaum neeg tseem muaj txojsia nyob lub caij lub nyoog tsawg tsawg uas qhuav qhawv thiab dhau plaws yam li tus duab, leejtwg paub tias yam twg zoo rau neeg? Leejtwg hais tau rau neeg tias yam twg yuav tshwm los tom qab nws hauv lub qab hnub?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vả, trong những ngày của đời hư không mà loài người trải qua như bóng, ai biết điều gì là ích cho mình? Vì ai có thể nói trước cho người nào về điều sẽ xảy ra sau mình ở dưới mặt trời?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vì ai biết được điều gì là tốt cho con người trong chuỗi ngày hư không và qua mau như chiếc bóng? Ai có thể nói trước cho con người điều gì sẽ xảy ra dưới ánh mặt trời sau khi mình lìa đời?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ai có thể biết trước phước hạnh gì sẽ xảy đến cho mỗi người trong cuộc sống ngắn ngủi, vô nghĩa, và qua nhanh như chiếc bóng nầy chăng? Vì ai có thể nói cho một người biết trước chuyện gì sẽ xảy ra dưới ánh mặt trời sau khi người ấy qua đời chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vì những ngày của đời người phù vân, trôi qua như bóng, ai biết được điều gì là tốt, lợi ích cho mình? Ai có thể nói cho người biết điều gì sẽ xảy ra, sau khi người nhắm mắt lìa đời?

Bản Phổ Thông (BPT)

12Loài người chỉ sống tạm mấy ngày vô nghĩa trên đất; đời người như bóng câu qua cửa sổ. Lúc còn sống ai biết được điều gì tốt nhất cho mình đâu? Có ai biết tương lai ra sao đâu?