So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1誰如智慧人呢?誰知道事情的解釋呢?人的智慧使他的臉發光,改變他臉上的暴戾之氣。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ai sánh được với người khôn ngoan? Ai biết giải nghĩa các vật? Sự khôn ngoan làm cho sáng sủa mắt người, và đổi sắc nghiêm trang đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Ai được như người khôn ngoan?Ai biết được lời giải của sự việc trên đời?Sự khôn ngoan làm cho mặt mày sáng sủaVà biến đổi nét mặt nghiêm khắc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Có ai như một người khôn ngoan chăng? Có ai có tri thức để có thể giải nghĩa những sự việc ở đời chăng? Sự khôn ngoan làm nét mặt của người khôn ngời sáng, và vẻ cứng rắn trên gương mặt của người ấy cũng dịu đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Ai là người khôn ngoan thật? Ai giải được lý lẽ sự việc? Sự khôn ngoan làm cho sắc diện tươi sáng, Và thay đổi được nét mặt cứng cỏi khó khăn.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Ai giống như người khôn ngoan,hiểu biết đủ mọi thứ?Ai có thể giải thích mọi điều?Sự khôn ngoan khiến mặt buồn hóa vui.

和合本修訂版 (RCUV)

2我勸你因上帝誓言的緣故,當遵守王的命令。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ta khuyên rằng: Vì cớ lời thề cùng Đức Chúa Trời, khá gìn giữ mạng vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ta khuyên phải tuân giữ lệnh vua truyền, vì Đức Chúa Trời có thề hứa với vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Tôi khuyên: Hãy vâng lời vua, vì bạn đã thề trước mặt Ðức Chúa Trời sẽ làm như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Phải tuân lệnh vuaVì Đức Chúa Trời có thề hứa sẽ bảo vệ vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Hãy vâng phục lệnh vua vì ngươi đã hứa nguyện cùng Thượng Đế.

和合本修訂版 (RCUV)

3不要急躁離開王的面前,不要固執行惡,因為他凡事都隨自己心意而行。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Chớ vội lui ra khỏi trước mặt người; đừng ghì mài trong sự ác, vì vua làm điều chi đẹp lòng mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đừng vội rời khỏi vua, cũng đừng dự vào âm mưu chống lại vua, vì vua có toàn quyền làm điều mình muốn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ðừng hấp tấp rời khỏi mặt vua; chớ đứng lên binh vực cho sự dữ, vì vua có quyền làm điều gì lòng mình muốn.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Chớ vội vã lui ra khỏi mặt vua, Cũng đừng chần chờ trong lúc tai biến, Vì vua có quyền làm mọi việc theo điều mình muốn.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Đừng vội xa lìa vua. Đừng ủng hộ điều quấy, vì vua muốn làm gì thì làm.

和合本修訂版 (RCUV)

4王的話本有權力,誰能對他說:「你在做甚麼?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vả lại, lời vua có quyền; ai dám nói với người rằng: Ngươi làm chi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Lời của vua có thẩm quyền tuyệt đối, ai dám hỏi vua rằng: “Bệ hạ làm gì vậy?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vì lời vua phán có thẩm quyền, và ai dám hỏi vua, “Ngài định làm gì vậy?”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Lời phán quyết của vua là tối hậu. Ai dám chất vấn vua về điều gì vua làm?

Bản Phổ Thông (BPT)

4Lời vua nói là luật lệ; không ai bảo vua rằng, “Tại sao ngài làm như thế?”

和合本修訂版 (RCUV)

5凡遵守命令的,必不經歷禍患;智慧人的心知道適當的時機和必經的過程。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ai tuân theo lịnh người thì chẳng biết sự tai nạn, và lòng người khôn ngoan biết thì thế và phép lệ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Người tuân lệnh vua sẽ không gặp phải việc chẳng lành,Và lòng người khôn ngoan biết được thời thế và cách ứng phó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Người nào vâng lệnh vua sẽ không sợ bị vua trị tội. Lòng người khôn biết phân biệt thời thế và hình phạt của mỗi thời, để có thể ứng xử thích nghi.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Người nào tuân lệnh sẽ không gặp phải nguy khốn, Người khôn ngoan hiểu biết thời thế và định được tình hình.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ai vâng phục vua thì được an toàn.Người khôn làm đúng việc và đúng lúc.

和合本修訂版 (RCUV)

6各樣事務都有時機和過程,但人有苦難重壓在身。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vì tuy loài người bị sự tai nạn bối rối nhiều, phàm sự gì cũng có thì thế và phép lệ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vì mọi việc đều có thời điểm và cách ứng phó,Dù có nhiều rắc rối khó khăn đè nặng trên con người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vì mỗi biến cố xảy ra đều có thời điểm riêng và hình phạt riêng, cho dù dân chúng phải chịu những áp lực đè nặng trên mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Thật vậy, mọi biến cố đều có thời kỳ và duyên cớ. Tuy nhiên, loài người gặp phải nhiều bối rối ưu phiền.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Có lối làm đúng cách và đúng thì cho mỗi việcnhưng người ta thường gặp nhiều khó khăn.

和合本修訂版 (RCUV)

7他不知道將來的事,其實將來如何,誰能告訴他呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vì người chẳng biết điều chi sẽ xảy đến; ai có thế nói trước được các việc sẽ xảy ra làm sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Không ai biết được điều gì sẽ xảy ra;Ai có thể nói trước được điều gì?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vì không ai biết điều gì sẽ xảy ra, vậy ai có thể nói cho người khác biết việc gì sẽ xảy ra được?

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vì không ai biết được điều gì sẽ xảy ra, Nên không ai nói trước được ngày mai.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Họ không biết tương lai ra sao,cũng không ai có thể cho họ biết chuyện gì sẽ xảy ra.

和合本修訂版 (RCUV)

8沒有人能掌握生命,將生命留住;也沒有人有權力掌管死期。這場爭戰無人能免;邪惡也不能救那行邪惡的人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Chẳng có ai cai trị được sanh khí để cầm sanh khí lại; lại chẳng ai có quyền về ngày chết; trong khi tranh chiến chẳng có sự miễn thứ; sự gian ác nào cứu được kẻ làm ra nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Không ai có quyền trên sinh khí để cầm giữ nó lại,Cũng không ai có quyền trên ngày chết.Không ai được miễn trừ trong cuộc chiến đó;Và sự gian ác không cứu được kẻ hành động gian ác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Không ai có quyền trên sinh khí của mình, để có thể giữ sinh khí của mình lại hầu sống mãi. Không ai có quyền trên ngày chết của mình. Không ai được cho giải ngũ khi lâm trận thể nào, sự gian ác cũng không buông kẻ đã quen làm ác ra thể ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Không ai có quyền trên hơi thở để cầm giữ hơi thở lại, Cũng không ai có quyền trên sự chết. Trong chiến trận, sự chết không miễn trừ ai. Ngay cả người mưu ác cũng không nhờ mưu ác mình mà được cứu.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Không ai điều khiển gió đượchay ngăn chận cái chết của mình.Không binh sĩ nào được giải ngũ trong thời chiến,và điều ác không buông tha cho kẻ làm ác.

和合本修訂版 (RCUV)

9這一切我都見過,我專心考察日光之下所發生的一切事,有時這人管轄那人,令他受害。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ta có thấy các điều đó; ta chuyên lòng suy nghĩ về mọi việc làm ra ở dưới mặt trời. Có khi người nầy cai trị trên người kia mà làm tai hại cho người ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ta đã thấy tất cả những điều đó khi chuyên tâm suy nghĩ về mọi việc xảy ra dưới ánh mặt trời. Có khi người nầy cai trị trên người kia, và gây cho người ấy bị tổn hại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Trong tất cả những gì tôi đã thấy xảy ra dưới ánh mặt trời và đã ghi nhớ trong lòng, tôi thấy có điều nầy: Lắm khi người có quyền thế lại là người gây đau khổ cho dân.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Khi tôi đem lòng tìm hiểu mọi việc xảy ra trên đời, tôi nhận thấy kẻ cai trị thường hay hãm hại người bị trị.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ta nhìn thấy mọi điều đó trong khi ta quan sát mọi việc xảy ra trên đất. Người có quyền ức hiếp kẻ dưới quyền.

和合本修訂版 (RCUV)

10我見惡被人埋葬;從前他們進出聖地,他們在城中的作為被人忘記。這也是虛空。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ta cũng thấy những kẻ gian ác qua đời, và được chôn bình yên; còn những người làm lành lại phải lìa khỏi nơi thánh, bị người đồng thành quên đi. Ấy cũng là sự hư không.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ta cũng thấy những kẻ gian ác chết và được chôn cất hẳn hoi; từ đất thánh đi ra, dân trong thành chóng quên những việc ác mà người chết đã làm. Đó cũng là sự hư không.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Tôi cũng thấy điều nầy nữa: Kẻ ác chết và được chôn cất tử tế. Người ta khiêng xác nó từ trong thành thánh ra chôn, và chẳng bao lâu những người trong thành đều quên hết mọi việc ác nó làm. Ðiều đó cũng là vô nghĩa.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Bấy giờ tôi thấy kẻ ác chết, được chôn cất linh đình vì họ thường ra vào đền thánh. Nhưng những người công chính ngay trong thành lại bị lãng quên. Đây cũng là một việc khó hiểu.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ta cũng nhìn thấy đám ma của những kẻ ác đã từng vào ra nơi thánh. Chúng được tôn trọng nơi thị trấn chúng làm việc ác. Điều ấy cũng quả thực phi lý.

和合本修訂版 (RCUV)

11判罪之後不立刻執行,所以世人滿懷作惡的心思。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Bởi chẳng thi hành ngay án phạt những việc ác, nên lòng con loài người chuyên làm điều ác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vì án phạt đối với hành động của kẻ ác không được nhanh chóng thi hành nên lòng dạ con người đầy những âm mưu gian ác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vì án phạt dành cho kẻ phạm tội ác không được thi hành nhanh chóng, nên lòng người cứ toan tính chuyện làm ác.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Loài người chú tâm làm ác vì kẻ ác không bị trừng phạt ngay.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Vì kẻ ác không bị phạt ngay nên người khác cũng muốn làm ác.

和合本修訂版 (RCUV)

12罪人雖然作惡百次,倒享長壽;然而我也知道,福樂必臨到敬畏上帝的人,就是在他面前心存敬畏的人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vì kẻ có tội làm ác một trăm lần vẫn được trường thọ; dầu vậy, ta biết rằng kẻ kính sợ trước mặt Đức Chúa Trời, sau rốt ắt được phước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Dù kẻ có tội làm ác hàng trăm lần mà được sống lâu thì ta vẫn biết rằng người kính sợ Đức Chúa Trời sẽ được phước, vì người kính sợ Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Có kẻ phạm tội cả trăm lần mà vẫn sống lâu, nhưng tôi biết chắc một điều: Ai kính sợ Ðức Chúa Trời sẽ được phước, vì người ấy biết lấy lòng kính sợ mà sống trước mặt Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Và người phạm tội dù làm ác cả trăm lần, vẫn được sống lâu. Tuy nhiên, tôi biết những người kính sợ Đức Chúa Trời sẽ được phước lành, vì họ kính sợ Ngài,

Bản Phổ Thông (BPT)

12Dù kẻ có tội làm một trăm điều ác và sống lâu đi nữa, nhưng ta thấy người kính sợ CHÚA vẫn được phần tốt hơn.

和合本修訂版 (RCUV)

13惡人卻不得福樂,他的日子好像影兒不得長久,因為他不敬畏上帝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nhưng kẻ ác sẽ chẳng được phước; cũng sẽ không được sống lâu, vì đời nó giống như bóng qua; ấy tại nó không kính sợ trước mặt Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nhưng kẻ ác sẽ chẳng được phước, cũng không được sống lâu; đời kẻ ác qua nhanh như bóng vì chúng không kính sợ Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nhưng kẻ ác sẽ không được phước, và đời nó khó kéo dài, nhưng sẽ qua mau như chiếc bóng, vì nó không biết lấy lòng kính sợ mà sống trước mặt Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

13còn kẻ ác sẽ không được phước lành, cuộc đời kẻ ác sẽ qua đi như cái bóng, không lâu bền, vì họ không kính sợ Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Kẻ làm ác sẽ không được yên thân, đời chúng như chiếc bóng, không sống lâu được vì chúng không kính sợ Thượng Đế.

和合本修訂版 (RCUV)

14世上有一件虛空的事,就是義人所遭遇的,反而照惡人所做的;惡人所遭遇的,反而照義人所做的。我說,這也是虛空。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Lại còn có một sự hư không khác trên thế gian: Lắm người công bình bị đãi theo công việc kẻ ác, và lắm kẻ ác lại được đãi theo công việc người công bình. Ta nói rằng điều đó cũng là sự hư không.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Còn có một việc hư không nầy nữa xảy ra trên đất: Có lắm người công chính gặp phải những việc như là do họ đã làm điều gian ác; lại có lắm kẻ ác gặp được những việc như là do họ đã làm điều công chính. Ta nói rằng đây cũng là sự hư không.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Có một việc vô nghĩa mà tôi đã thấy xảy ra trên đất: Người ngay lành gặp chuyện không may xảy đến cho mình, mà đáng lý kẻ ác phải gặp chuyện ấy mới đúng, trong khi đó kẻ ác lại được may mắn, mà đáng lý điều may mắn ấy phải xảy đến cho người ngay lành mới đúng. Tôi nói: điều đó cũng là vô nghĩa.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Có một việc khó hiểu xảy ra trên đời này: có người công chính bị đối xử như thể họ làm ác, lại có kẻ ác được đối xử như thể họ làm điều công chính. Tôi nghĩ đây cũng là một việc khó hiểu.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Đôi khi có những việc vô ích xảy ra trên đất. Chuyện rủi xảy ra cho người tốt đáng lẽ phải xảy ra cho kẻ ác. Chuyện may xảy ra cho kẻ ác đáng lẽ phải xảy ra cho người tốt. Ta cho điều đó thật phi lý.

和合本修訂版 (RCUV)

15我就稱讚快樂,原來人在日光之下,最大的福氣莫過於吃喝快樂;他在日光之下,上帝賜他一生的日子,要從勞碌中享受所得。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ta bèn khen sự vui mừng, bởi vì dưới mặt trời chẳng có điều gì tốt cho loài người hơn là ăn, uống, và vui sướng; vì ấy là điều còn lại cho mình về công lao trọn trong các ngày của đời mình, mà Đức Chúa Trời ban cho mình dưới mặt trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ta ca ngợi sự vui sướng, vì dưới ánh mặt trời chẳng có gì tốt cho con người hơn là ăn, uống và vui sướng. Đó là điều gắn liền với chuỗi ngày lao khổ của đời sống mà Đức Chúa Trời ban cho con người dưới ánh mặt trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Do đó tôi khuyên mọi người nên hưởng lấy niềm vui tìm thấy trong cuộc sống, bởi vì không có gì tốt hơn cho con người dưới ánh mặt trời là ăn, uống, và tận hưởng niềm vui. Vì đó là những dư âm sẽ còn lại sau những ngày gian khổ của cuộc đời mà Ðức Chúa Trời đã ban cho mỗi người dưới ánh mặt trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vậy tôi khuyên mọi người hãy vui thỏa, vì không gì tốt hơn cho loài người trên đời là ăn, uống, và vui thỏa. Đó là những thú vui bù đắp cho công lao khó nhọc suốt những ngày sống trên đời mà Đức Chúa Trời ban cho người.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nên ta thấy rằng không có gì hơn cho con người trên cõi trần là tận hưởng cuộc đời, bao lâu mà Thượng Đế còn cho mình sống. Tốt nhất là con người nên ăn, uống, tận hưởng cuộc đời, vì niềm vui ấy giúp họ làm nổi những việc nhọc nhằn.

和合本修訂版 (RCUV)

16我專心想要明白智慧,要觀看世上所發生的事。有人晝夜不得闔眼睡覺。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Khi ta chuyên lòng để học biết sự khôn ngoan, để hiểu mọi việc làm ra trên đất, thì ta thấy có người ngày và đêm không cho mắt ngủ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ta chuyên tâm tìm hiểu sự khôn ngoan và quan sát công việc mà con người đã làm cả ngày lẫn đêm trên đất, không cho mắt mình ngơi nghỉ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Khi tôi để tâm trí tìm biết sự khôn ngoan và quan sát công việc loài người đã làm trên đất –công việc mà cả ngày lẫn đêm người ta không dám chợp mắt, hầu thực hiện cho được–

Bản Dịch Mới (NVB)

16Khi tôi quyết tâm tìm hiểu sự khôn ngoan, ngày đêm không cho mắt ngơi nghỉ, suy nghiệm về công lao khó nhọc trên đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ta cố gắng tìm hiểu mọi việc xảy ra trên đất. Ta thấy con người bận rộn làm việc ngày đêm không ngủ.

和合本修訂版 (RCUV)

17我觀看上帝一切的作為,知道人不能探求日光之下所發生的事;任憑他費多少力探索,都找不出來,智慧人雖說他明白,仍不能找出來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17cũng thấy mọi công việc của Đức Chúa Trời, và hiểu biết người ta không thể dò được mọi việc làm ra dưới mặt trời, dầu chịu cực nhọc ngần nào đặng tìm biết, cũng chẳng tìm được; và dầu cho người khôn ngoan tưởng rằng sẽ chắc biết, thì cũng chẳng tìm được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ta xem xét mọi công việc của Đức Chúa Trời và nhận ra rằng con người không thể khám phá những việc xảy ra dưới ánh mặt trời. Cho dù con người khó nhọc tìm kiếm cũng không khám phá nổi. Ngay cả người khôn ngoan tưởng rằng mình sẽ biết được thì cũng không thể khám phá ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17bấy giờ tôi thấy rằng tất cả chẳng qua là công việc của Ðức Chúa Trời. Không ai có thể hiểu được những gì đang diễn ra dưới ánh mặt trời. Dù người ta cố công tìm kiếm bao nhiêu, họ cũng không thể nào hiểu hết được; ngay cả kẻ tự cho mình là khôn ngoan trí thức và quán thông kim cổ vẫn không sao hiểu biết được mọi sự.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Tôi xem xét mọi công việc của Đức Chúa Trời, và nhận thấy rằng loài người không thể nào hiểu được những việc xảy ra trên đời. Dù loài người cố tâm tìm kiếm vẫn chẳng hiểu thấu được gì. Ngay cả người khôn ngoan tưởng mình hiểu biết, cũng không hiểu nổi.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ta cũng thấy mọi điều Thượng Đế làm. Không ai hiểu được điều Ngài làm trên đất nầy. Dù cố gắng đến đâu con người cũng không hiểu nổi. Kẻ khôn ngoan cho rằng mình hiểu nhưng thực ra chẳng hiểu gì; không ai có thể hiểu được.