So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Tui anŭn, kâo hơdơr glaĭ abih bang tơlơi anŭn laih anŭn klah čŭn kơ tơlơi mơnuih tơpă hơnơ̆ng hăng mơnuih rơgơi wơ̆t hăng hơdôm bruă ƀing gơñu ngă, bruă anŭn le̱ng kơ dŏ amăng tơngan Ơi Adai, samơ̆ ƀu hơmâo ôh hlơi pô thâo krăn tơlơi khăp ƀôdah tơlơi pơrơmut hlak dŏ tơguan ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Nầy là các việc khác mà ta đã suy nghĩ và chuyên lòng hiểu rõ ràng: Ta thấy người công bình và khôn ngoan, luôn với việc làm của họ, đều ở trong tay Đức Chúa Trời; hoặc sự yêu hay là sự ghét, loài người chẳng biết rõ: Thảy đều thuộc về cuộc tương lai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Ta đã chuyên tâm nghiên cứu tất cả những điều nầy, và thấy rõ rằng người công chính và khôn ngoan cùng với việc làm của họ đều ở trong tay Đức Chúa Trời; được yêu thương hay bị ghét bỏ, con người không biết được. Tất cả đều thuộc về tương lai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Số là tôi đã để tâm suy gẫm về mọi điều nầy, nên tôi có thể đi đến kết luận rằng: Tất cả những gì người ngay lành và người khôn ngoan đã làm đều ở trong tay Ðức Chúa Trời. Không ai biết mình sẽ được thương hay ghét. Không ai biết trước chuyện gì sẽ xảy ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Thật tôi chuyên lòng suy nghiệm mọi điều này về người công chính và người khôn ngoan, cùng công việc họ làm. Thảy đều nằm trong tay Đức Chúa Trời. Loài người không biết được Ngài thương ai hoặc ghét ai. Mọi sự đều thuộc về tương lai.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Ta suy nghĩ và tìm hiểu những điều đó. Ta thấy rằng Thượng Đế cai quản người công chính và người khôn ngoan cùng những điều họ làm, nhưng không ai biết họ sẽ được yêu hay ghét.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Abih bang ƀing anai le̱ng kơ hơmâo sa bưng thut kar kaĭ soh sel: Anŭn jing mơnuih tơpă hơnơ̆ng hăng mơnuih sat ƀai, mơnuih hiam hăng mơnuih sat, mơnuih rơgoh hăng mơnuih grĭ laih anŭn ƀing pơyơr gơnam ngă yang hăng ƀing ƀu pơyơr gơnam ngă yang yơh.Kar hăng kơ mơnuih hiam,ăt tui anŭn mơ̆n kơ mơnuih soh sat;kar hăng kơ ƀing hlơi ƀuăn rơ̆ng,ăt tui anŭn mơ̆n kơ ƀing ƀu ƀuăn rơ̆ng ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Mọi sự xảy đến cho mọi người như nhau: Người công bình hay là kẻ hung ác, người hiền lành, thanh sạch, hay là người không thanh sạch, người dâng của tế lễ hay là người không dâng, người thiện hay là kẻ có tội, kẻ phát thề hay là người sợ lời thề, cả thảy đều đồng hưởng một số phận.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Mọi việc xảy đến cho mọi người như nhau, cùng chung một số phận:Người công chính cũng như kẻ gian ác,Người tốt cũng như kẻ xấu,Người tinh sạch cũng như kẻ ô uế,Người dâng sinh tế cũng như kẻ không dâng,Người thiện lành cũng như kẻ tội lỗi,Người thề nguyện cũng như kẻ không dám thề nguyện.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Cuối cùng mọi người đều cùng chung một số phận, người ngay lành cũng như kẻ gian ác, người tốt cũng như kẻ xấu, người trong sạch cũng như kẻ ô uế, người dâng các của lễ cũng như kẻ chẳng dâng gì. Người tốt ra sao, kẻ có tội cũng như vậy. Người đã thề ra sao, kẻ sợ mà không dám thề cũng như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Mọi sự đều như nhau cho mọi người: cùng một số phận cho người công chính hoặc người gian ác, người thiện, người tinh sạch hoặc người ô uế, người dâng sinh tế hoặc người không dâng. Những gì xảy đến cho người nhơn đức Cũng xảy đến cho người phạm tội ác, Những gì xảy đến cho người thề nguyện Cũng xảy đến cho người ngại không dám thề nguyện.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Kẻ xấu người tốt đều về chung một đường:người làm phải, kẻ làm quấy, người làm lành,kẻ làm ác, người trong sạch,kẻ dơ bẩn, người hi sinh, kẻ vị kỷ.Việc xảy ra cho người nhân đức,cũng xảy ra cho kẻ có tội,điều xảy ra cho người hứa nguyện với Thượng Đếcũng như kẻ chẳng hứa nguyện gì.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Anai yơh jing tơlơi rơngot hơning amăng abih bang tơlơi, truh gah yŭ kơ yang hrơi: Abih bang mơnuih le̱ng kơ hơmâo hrŏm sa bưng thut soh sel. Hloh kơ anŭn dơ̆ng, jua pơmĭn mơnuih mơnam bă hăng tơlơi sat ƀai yơh tơdang ƀing gơñu dŏ hơdip, samơ̆ tơdơi kơ anŭn ƀing gơñu pơgop hrŏm hăng ƀing djai yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Tai nạn lớn hơn ở dưới mặt trời, ấy là mọi người đồng gặp một số phận, lòng loài người đầy dẫy sự hung ác, và sự điên cuồng choán trong lòng họ đương khi sống, rồi họ đi về cùng kẻ chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đây là thảm họa trong tất cả những gì xảy ra dưới ánh mặt trời: Vì mọi người chịu chung một số phận nên lòng dạ con người đầy dẫy điều hung ác, và sự điên rồ chiếm hữu tâm trí họ suốt đời, để rốt cuộc phải đi vào cõi chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ðây là điều bất hạnh trong mọi sự đã xảy ra dưới ánh mặt trời: Cuối cùng mọi người đều cùng chung một số phận. Vì thế lòng dạ của con người cứ đầy những gian ác xấu xa. Ngày nào còn sống, tâm địa của họ vẫn còn ấp ủ những chuyện điên rồ, để rồi sau đó họ sẽ nhập bọn với những người đã chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Điều đau buồn nhất trong mọi việc xảy ra trên đời, ấy là mọi người đều cùng chung một số phận. Hơn nữa, lòng người đầy gian ác, sự ngu dại ở trong tâm trí họ suốt đời. Rốt cuộc, tất cả đều đi về cõi chết!

Bản Phổ Thông (BPT)

3Đây là điều tệ hại nhất xảy ra trên đất nầy: Mọi người đều cùng chung số phận. Cho nên trong khi còn sống, tâm trí con người đầy dẫy điều ác và tư tưởng xấu. Sau đó họ nhập bọn với kẻ chết.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Hlơi pô dŏ amăng ƀing hơdip, pô anŭn hơmâo tơlơi čang rơmang yơh; sa drơi asâo hơdip jing hiam hloh kơ sa drơi rơmung dŭl djai!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Một người ở trong hội kẻ sống, còn có sự trông mong; vì con chó sống hơn là sư tử chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Chỉ những ai thuộc trong số những người sống mới có hi vọng, vì con chó sống còn hơn con sư tử chết!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Quả thật, tất cả những ai hiện đang sống đều còn hy vọng, vì con chó sống vẫn tốt hơn con sư tử chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nào có ai tránh thoát được? Còn sống là còn hy vọng vì “một con chó còn sống hơn con sư tử chết.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhưng ai còn sống thì còn hi vọng; vì con chó sống hơn con sư tử chết!

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Yuakơ ƀing mơnuih hơdip thâo krăn kơ tơlơi ƀing gơñu či djai,samơ̆ ƀing djai ƀu thâo hơget gĕt ôh.Ƀing gơñu ƀu hơmâo tơlơi bơni dơ̆ng tah,laih anŭn wơ̆t hăng tơlơi djă̱ hơdơr gơñu, arăng ăt wơr bĭt hĭ abih bang mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Kẻ sống biết mình sẽ chết; nhưng kẻ chết chẳng biết chi hết, chẳng được phần thưởng gì hết; vì sự kỷ niệm họ đã bị quên đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Người sống biết mình sẽ chết,Nhưng kẻ chết chẳng biết gì cả;Chẳng còn phần thưởng gì cho họ,Vì kỷ niệm về họ đã rơi vào quên lãng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vì ít nữa người sống còn biết mình sẽ chết, nhưng kẻ chết rồi chẳng còn biết điều chi. Họ đâu còn hưởng nhận được gì, thậm chí kỷ niệm về họ cũng đã rơi vào quên lãng.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vì người sống biết mình sẽ chết, Nhưng người chết chẳng biết gì cả. Cũng chẳng còn phần thưởng gì cho họ, Vì họ đã bị chìm vào quên lãng, không còn ai nhớ đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Người sống biết mình sẽ chết,nhưng kẻ chết chẳng biết gì cả.Người chết không còn nhận được phần thưởng gì,và bị người đời quên lãng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Tơlơi khăp gơñu, tơlơi pơrơmut gơñu laih anŭn tơlơi ƀlah moăñ gơñu ăt răm rơngiă hĭ laih mơ̆ng sui;ƀing gơñu ƀu hơmâo sa črăn hơget dơ̆ng tah amăng khul tơlơi truh gah yŭ kơ yang hrơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Sự yêu, sự ghét, sự ganh gỗ của họ thảy đều tiêu mất từ lâu; họ chẳng hề còn có phần nào về mọi điều làm ra dưới mặt trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ngay cả sự yêu thương, ganh ghét,Và sự đố kỵ của họ cũng đều tiêu tan.Họ sẽ chẳng bao giờ được dự phần gìTrong mọi việc xảy ra dưới ánh mặt trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Bao nhiêu yêu thương, thù ghét, và ganh tị của họ đều đã tan biến. Họ sẽ không bao giờ có phần gì về những việc sẽ xảy ra dưới ánh mặt trời nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ngay cả tình yêu, lòng ganh ghét, Tính tranh chấp của họ cũng thảy đều tiêu tan. Họ chẳng còn phần gì nữa trong mọi việc xảy ra trên đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Sau khi qua đời,không ai còn yêu hay ghét hoặc đố kỵ gì.Họ không còn dự phần gìvào những việc xảy ra trên đất.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Nao bĕ, ƀơ̆ng huă bĕ gơnam ƀơ̆ng ih mơak mơai, laih anŭn mơñum bĕ ia boh kơƀâo ih hăng pran jua hơ̆k mơak, yuakơ mông anai yơh Ơi Adai mơak kơ tơlơi bruă ih ngă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Hãy đi ăn bánh cách vui mừng, và uống rượu cách hớn hở; vì Đức Chúa Trời đã nhận các công việc ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vậy, hãy ăn cách vui vẻ và uống rượu với lòng hớn hở, vì Đức Chúa Trời đã chấp nhận các việc làm của con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Hãy đi, hãy ăn thức ăn của bạn cách vui vẻ, hãy uống rượu của bạn với tâm hồn khoan khoái, vì bây giờ Ðức Chúa Trời chấp nhận những việc bạn làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vậy, hãy vui vẻ nhận lấy thức ăn, hãy uống rượu với lòng hớn hở, vì Đức Chúa Trời thuận cho con làm các việc ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Cho nên hãy ăn và hưởng thụ;hãy uống rượu và vui chơi,vì đó là điều Thượng Đế ban thưởng cho ngươi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Buh hơô nanao bĕ amăng ao kô̱̆ laih anŭn pik nanao bĕ ƀơi akŏ ih hăng ia jâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Khá hằng mặc áo trắng, chớ thiếu dầu thơm trên đầu ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Hãy luôn ăn mặc như trong ngày lễ hội và đừng quên xức dầu thơm trên đầu con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Hãy luôn mặc đẹp và đừng thiếu dầu thơm trên đầu.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Lúc nào cũng ăn mặc như ngày lễ, và đừng quên xức dầu thơm trên đầu.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Hãy luôn luôn mặc quần áo đẹpvà xức dầu thơm trên đầu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Hơdip hơ̆k mơak bĕ hrŏm hăng bơnai ih, jing pô ih khăp, jing amăng abih bang khul hrơi tơlơi hơdip đôč đač Ơi Adai hơmâo pha brơi laih kơ ih gah yŭ kơ yang hrơi anai; anŭn jing abih bang hrơi đôč đač yơh. Yuakơ anŭn jing črăn pơkă ih amăng tơlơi hơdip laih anŭn amăng bruă mơnuă gleh glan ih gah yŭ kơ yang hrơi anai yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Trọn các ngày của đời hư không ngươi, mà Đức Chúa Trời ban cho ngươi dưới mặt trời, hãy ở vui vẻ cùng vợ mình yêu dấu; vì đó là phần của ngươi trong đời nầy, và là điều ngươi được bởi công lao mình làm ở dưới mặt trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Hãy vui sống với người vợ mà con yêu thương trọn những ngày của cuộc đời hư không đã ban cho con dưới ánh mặt trời. Vì đó là phần của con trong cuộc sống, giữa bao công lao khó nhọc mà con đã làm ra dưới ánh mặt trời, suốt những ngày hư không của con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Hãy tận hưởng hạnh phúc với vợ của bạn, người bạn yêu thương, trọn những ngày vô nghĩa của cuộc đời mà Ðức Chúa Trời đã ban cho bạn dưới ánh mặt trời. Vì đó là phần của bạn trong chuỗi ngày vô nghĩa của cuộc sống mà bạn đã lao động vất vả dưới ánh mặt trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Hãy vui sống với người vợ con yêu quí trọn những ngày trên đời mà Đức Chúa Trời đã ban cho con trên trần thế phù du này. Vì đó là phần của con trong cuộc sống lao khổ nhọc nhằn trên đời này.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Hãy vui hưởng lạc thú bên người vợ mình yêu. Hãy vui hưởng những chuỗi ngày vô dụng của cuộc đời vô dụng mà Thượng Đế đã cho ngươi trên đất vì đó là điều ngươi có. Cho nên hãy tận hưởng công khó của ngươi trên đời nầy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Hơget bruă tơngan ih ngă, ngă bĕ hăng abih tơlơi kơtang ih, yuakơ amăng anih pơsat jing anih ih či nao, ƀu hơmâo mă bruă ôh kŏn pơkra hơdră, tơlơi thâo pơmĭn ƀôdah hơmâo tơlơi rơgơi lơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Mọi việc tay ngươi làm được, hãy làm hết sức mình; vì dưới Âm phủ, là nơi ngươi đi đến, chẳng có việc làm, chẳng có mưu kế cũng chẳng có tri thức hay là sự khôn ngoan.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Mọi việc tay con làm được, hãy làm hết sức mình; vì trong âm phủ, là nơi con đang đi đến, chẳng có công việc, kế hoạch, tri thức hay là sự khôn ngoan.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Những gì tay bạn làm được, hãy làm hết sức mình, vì trong phần mộ, nơi bạn sẽ đến, không có việc làm, không có kế hoạch, không có kiến thức, và không có khôn ngoan.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Bất cứ điều gì con có thể làm được, hãy làm hết sức mình, vì chẳng có việc làm, hoặc suy luận, hoặc tri thức, hay sự khôn ngoan nơi cõi chết, là nơi con đi đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Việc gì ngươi làm hãy làm hết sức vì mồ mả là nơi ngươi sắp đi đến chẳng có việc làm, chương trình, hiểu biết hay khôn ngoan gì.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Kâo hơmâo ƀuh laih tơlơi pơkŏn dơ̆ng gah yŭ kơ yang hrơi tui anai:Tơlơi pơlông đuaĭ ƀu djơ̆ kơ tơlơi hơmărƀôdah tơlơi pơblah kơ tơlơi kơtang ôh,kŏn djơ̆ gơnam ƀơ̆ng truh pơ mơnuih rơgơi,mŭk dram kơ mơnuih thâo rơđahƀôdah tơlơi djru yom hơjăn kơ mơnuih hrăm hră lơi;samơ̆ gưl laih anŭn mông mơyŭn yơh truh kơ abih bang ƀing gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ta xây lại thấy dưới mặt trời có kẻ lẹ làng chẳng được cuộc chạy đua, người mạnh sức chẳng được thắng trận, kẻ khôn ngoan không đặng bánh, kẻ thông sáng chẳng hưởng của cải, và người khôn khéo chẳng được ơn; vì thời thế và cơ hội xảy đến cho mọi người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ta lại thấy dưới ánh mặt trời:Không phải hễ nhanh chân là chạy giỏi,Mạnh sức là thắng trận,Cũng không phải hễ khôn ngoan là no đủ,Thông sáng là giàu có,Và khôn khéo là được ân huệ;Vì thời thế và cơ hội đều đến cho mọi người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Tôi quay lại và nhìn thấy dưới ánh mặt trời rằng:Không hẳn người chạy nhanh sẽ thắng cuộc chạy đua,Không hẳn người dũng mãnh sẽ chiến thắng nơi trận mạc,Không hẳn người khôn ngoan sẽ luôn có thức ăn,Không hẳn người thông thái sẽ luôn được giàu có,Và không hẳn người tri thức sẽ luôn được ban ơn,Vì thời thế và cơ hội xảy đến chung cho mọi người.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Tôi lại nhận thấy rằng trên đời này: Không phải lúc nào người chạy nhanh cũng thắng cuộc, Người mạnh sức cũng thắng trận, Người khôn ngoan luôn no đủ, Người thông sáng luôn giàu sang, Người trí thức cũng được biệt đãiVì thời điểm và cơ hội xảy đến cho mọi người.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ta cũng thấy việc khác nữa trên đời nầy:Người chạy nhanh nhất không phải lúc nào cũng thắng cuộc đua,chiến sĩ dũng cảm nhất không phải lúc nào cũng thắng trận,người khôn ngoan nhất không phải lúc nào cũng đủ ăn,người thông minh nhất không phải lúc nào cũng giàu có,và người có tài năng nhất không phải lúc nào cũng được ca tụng.Thời thế và cơ hội xảy ra cho mỗi người.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Hloh kơ anŭn dơ̆ng, ƀu hơmâo hlơi pô ôh thâo krăn tơdang mông djai ñu či truh:Kar hăng akan arăng trah djơ̆ amăng hơñuăl sat,ƀôdah hrup hăng khul čim brĭm arăng ƀač djơ̆ amăng čơđo̱ng,ăt tui anŭn mơ̆n mơnuih mơnam djơ̆ čơđo̱ng yua mơ̆ng khul hrơi gleh tơnapjing tơlơi lê̆ ƀơi ƀing gơñu blĭp blăp yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Lại, loài người chẳng hiểu biết thời thế của mình: Như cá mắc lưới, chim phải bẫy dò thể nào, thì loài người cũng bị vấn vương trong thời tai họa xảy đến thình lình thể ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Con người không biết thời thế của mình.Như cá mắc lưới ác nghiệt,Như chim mắc bẫy,Con người cũng bị mắc nạnLúc tai họa thình lình ập xuống họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ngoài ra, không ai biết trước được chuyện rủi ro sẽ xảy đến cho mình lúc nào. Như bầy cá chẳng may bị mắc lưới, như đàn chim bị sập vào bẫy lưới, người ta cũng có thể bị chuyện rủi ro ập xuống thình lình trên mình như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Không ai biết được lúc nào tai họa xảy đến cho mình. Như cá mắc phải lưới ác nghiệt, Như chim sa vào bẫy, Loài người cũng bị nhốt chặt Trong thời tai họa thình lình ập xuống.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Không ai biết được tương lai.Như cá mắc lưới, như chim sa bẫy,con người bị điều ác bắt lấykhi việc ác thình lình chụp lấy họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Kâo ăt ƀuh laih mơ̆n gah yŭ kơ yang hrơi tơlơi pơhơmutu tơlơi rơgơi anai kơ tơlơi ngă pơpư̆ pơgơi pran jua kâo biă mă tui anai:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ta cũng đã thấy sự khôn ngoan nầy dưới mặt trời, thật lấy làm cả thể.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ta cũng thấy một trường hợp xảy ra dưới ánh mặt trời mà sự khôn ngoan rất quan trọng đối với ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Tôi cũng đã thấy điều nầy liên quan đến sự khôn ngoan đã xảy ra dưới ánh mặt trời, và điều đó rất có ý nghĩa đối với tôi:

Bản Dịch Mới (NVB)

13Tôi cũng nhận thấy trên đời một trường hợp, trong đó sự khôn ngoan đóng một vai trò nổi bật.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ta cũng thấy điều khôn ngoan nầy trên đất khiến ta chú ý.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Hơmâo sa boh plei anet kơnơ̆ng hơmâo ƀiă mơnuih đôč dŏ pơ anŭn. Laih anŭn hơmâo sa čô pơtao dưi kơtang rai pơkơdơ̆ng glaĭ hăng plei anet anŭn, wang dar plei anŭn laih anŭn pơdơ̆ng đĭ khul toa blah hruă prŏng pơkơdơ̆ng glaĭ hăng plei anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Có thành nhỏ kia được một ít dân sự, một vua cường thạnh đến vây hãm nó, đắp những lũy cao lớn cùng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Có một thành nhỏ kia, với một ít dân cư, bị một vua hùng mạnh đem quân đến bao vây và đắp lũy cao để tấn công nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Có một thành nhỏ kia với dân số ít ỏi. Một đại vương nọ kéo quân đến tiến đánh và bao vây thành. Vua ấy xây các công sự lớn để tấn công thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Một thành nhỏ kia có ít dân cư. Một vua hùng mạnh kéo quân đến vây hãm và xây đắp công sự để tấn công thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Tỉnh nhỏ kia có ít dân. Một vị vua mạnh đến đào hào, đắp lũy để bao vây và tấn công nó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Hơmâo sa čô mơnuih ƀun rin samơ̆ rơgơi hơdip amăng plei anŭn laih anŭn ñu pơklaih hĭ plei anŭn hăng tơlơi rơgơi ñu. Samơ̆ ƀu hơmâo hlơi pô ôh hơdơr kơ pô ƀun rin anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vả, trong thành ấy có một người nghèo mà khôn, dùng sự khôn ngoan mình giải cứu thành ấy: Song về sau không ai nhớ đến người nghèo đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Trong thành đó có một người nghèo mà khôn ngoan, và chính người ấy đã dùng sự khôn ngoan mình giải cứu thành. Nhưng về sau không còn ai nhớ đến người nghèo ấy nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Bấy giờ người ta tìm được trong thành một người nghèo mà khôn. Người ấy đã dùng sự khôn ngoan của mình để giải cứu thành; nhưng sau đó không ai nhớ đến người nghèo ấy cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Trong thành có một người khôn ngoan nhưng nghèo, dùng sự khôn ngoan mình giải cứu được thành. Thế nhưng không ai nhắc đến tên người nghèo đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Có một người nghèo mà khôn trong tỉnh, dùng trí khôn mình giải cứu cho cả tỉnh, nhưng về sau chẳng ai nhớ đến người ấy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Tui anŭn yơh, kâo laĭ, “Tơlơi rơgơi jing hiam hloh kơ tơlơi kơtang.” Samơ̆ arăng djik djak hĭ kơ tơlơi rơgơi pô ƀun rin anŭn, laih anŭn khul boh hiăp ñu arăng ƀu kiăng hơmư̆ dơ̆ng tah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ta bèn nói rằng: Sự khôn ngoan hơn sức mạnh; nhưng sự khôn ngoan của người nghèo bị khinh dể, và lời nói của người không ai nghe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vậy, ta nói rằng: “Sự khôn ngoan tốt hơn sức mạnh, nhưng sự khôn ngoan của người nghèo bị khinh dể, và lời nói của người ấy không được ai lắng nghe.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vì thế tôi nói: Sự khôn ngoan mạnh hơn vũ lực, nhưng sự khôn ngoan của người nghèo bị coi thường, và lời nói của người nghèo không được ai đếm xỉa.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vậy tôi tự nhủ: “khôn ngoan hơn sức mạnh.” Tuy nhiên, người khôn ngoan mà nghèo lại bị khinh khi, và lời nói của người không được ai nghe.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ta vẫn cho sự khôn ngoan hơn sức mạnh. Người ta quên lãng sự khôn ngoan của người nghèo và lời nói của người chẳng ai thèm nghe.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Khul boh hiăp tơdu rơun mơnuih rơgơi arăng khăp hơmư̆hloh kơ tơlơi pơđar kraih mơ̆ng khua djă̱ akŏ mlŭk.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Lời của người khôn ngoan được nghe tại nơi êm lặng còn hơn tiếng kêu la của kẻ cai trị trong đám dại dột.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Lời của người khôn ngoan được lắng nghe nơi yên lặngCòn hơn tiếng quát tháo của kẻ chỉ huy đám người khờ dại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Lời nói của người khôn thốt ra cách nhỏ nhẹ được nghe rõ hơn tiếng la hét của kẻ cầm quyền đoán xét giữa những kẻ dại khờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Lời lẽ từ tốn của người khôn ngoan có tác dụng hữu hiệu hơn Tiếng quát tháo của người chỉ huy giữa ba quân dại khờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Lời êm dịu của người khôn đáng được nghe,hơn tiếng la hét của kẻ cầm quyền ngu dại.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Tơlơi rơgơi jing hiam hloh kơ khul gơnam blah pioh kơ tơlơi pơblah,samơ̆ sa čô mơnuih soh pơrai hĭ lu tơlơi hiam klă yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Sự khôn ngoan hơn đồ binh khí; nhưng chỉ một người có tội phá hủy được nhiều sự lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Sự khôn ngoan tốt hơn bất cứ loại vũ khí nào,Nhưng một người phạm tội phá hủy biết bao điều tốt lành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Sự khôn ngoan có năng lực hơn các vũ khí chiến tranh, nhưng một kẻ nội gián có thể phá tan bao nhiêu kỳ mưu diệu kế.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Sự khôn ngoan mạnh hơn vũ khí, Nhưng một sơ suất, lầm lỗi phá vỡ cả cơ đồ.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Sự khôn ngoan hơn khí giới chiến tranh,nhưng một kẻ ngu dại có thể làm thiệt hại lớn lao.