So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1Akâo bĕ mơ̆ng Yêhôwa êa hjan ti yan mnga,Yêhôwa yơh jing pô mjing biut knam,pô brei êa hjan kơ phung mnuih,pô brei djam hlăm hma kơ grăp čô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hãy cầu mưa nơi Đức Giê-hô-va trong kỳ mưa cuối mùa, thì Đức Giê-hô-va sẽ làm chớp và ban mưa xuống dồi dào, cho ai nấy được rau cỏ ngoài đồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Hãy cầu xin Đức Giê-hô-va ban mưa cuối mùa,Đức Giê-hô-va sẽ làm sấm chớp,Và ban cho mưa dồi dào,Để ai nấy có rau cỏ ngoài đồng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Cầu xin CHÚA ban cơn mưa vào cuối mùa mưa,Vì chỉ CHÚA là Ðấng tạo nên các đám mây phát ra chớp nhoáng,Là Ðấng ban mưa xuống cho muôn loài,Ðể mỗi cánh đồng được đượm nhuần mưa móc.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Hãy cầu xin CHÚA ban mưa xuống vào mùa mưa xuân. CHÚA là Đấng tạo ra sấm sét, Xin Ngài ban cho họ mưa rào. Xin Ngài ban cho mỗi người lúa mọc đầy đồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Hãy xin CHÚA ban mưa trong mùa xuân.CHÚA là Đấng làm ra sấm sét.Ngài sai mưa rào và ban đồng ruộng xanh tươi cho mỗi người.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2 Phung rup yang blŭ klei hơăi mang,phung mjâo mâo klei bi ƀuh luar;diñu hưn klei êpei luar,leh anăn bi juh hŏng klei amâo yuôm.Kyuanăn phung ƀuôn sang hiu rưng msĕ si biăp,arăng bi knap diñu kyuadah amâo mâo mgăt biăp ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vì các thần tượng nói sự hư không, các thầy bói thấy sự dối trá; chúng nó rao chiêm bao phỉnh dối, và ban sự yên ủi luống nhưng. Vậy nên dân tan đi như những con chiên, vì không có người chăn thì bị khốn nạn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vì các thần tượng chỉ nói điều hư không,Các thầy bói chỉ thấy điều gian trá;Chúng rêu rao những chiêm bao giả dối,Và nói lời an ủi rỗng tuếch.Vì vậy, dân chúng tan lạcNhư những con chiên khốn khổ vì không có người chăn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Khá biết rằng các thần tượng chỉ nói xằng nói bậy;Bọn chiêm tinh nói điêu rằng chúng đã thấy nọ thấy kia;Những điềm chúng kể toàn là những điều bịa đặt;Lời chúng an ủi thật rỗng tuếch làm sao.Vì thế dân đã sống như đàn chiên bơ vơ lạc lõng;Chúng gặp các khó khăn vì không có người chăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vì các thần tượng chỉ nói điều dối gạt, Thầy bói bày tỏ những khải tượng gian trá, Chúng rêu rao những chiêm bao viển vông, Những lời an ủi trống rỗng. Vì thế dân Ta phải ra đi, khổ sở Như đàn chiên không người chăn dắt.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Các tượng chạm nói dối;các thầy bói thấy dị tượng giả,và thuật lại chiêm bao bịa đặt.Niềm an ủi của chúng không có giá trị gì.Cho nên dân chúng như chiên lạc.Họ bị ức hiếp, vì không có kẻ chăn.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3“Klei kâo ngêñ hlơr bi kdơ̆ng hŏng phung mgăt biăp,leh anăn kâo srăng bi kmhal phung khua kiă kriê; kyuadah Yêhôwa kơ phung kahan răng kriê biăp ñu, sang Yuđa;leh anăn srăng mjing diñu msĕ si aseh kdrăm hlăm klei bi blah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Cơn giận ta đã hừng lên nghịch cùng những kẻ chăn, ta sẽ phạt những dê đực; vì Đức Giê-hô-va vạn quân đã thăm viếng bầy chiên Ngài, tức là nhà Giu-đa; và sẽ dàn chúng nó ra trận như ngựa danh tiếng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3“Cơn giận Ta cháy phừng lên chống lại những kẻ chăn,Ta sẽ trừng phạt các nhà lãnh đạo.Khi Đức Giê-hô-va vạn quân thăm viếng bầy chiên Ngài, tức là nhà Giu-đa,Thì sẽ khiến họ như ngựa chiến oai phong ra trận.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Cơn giận của Ta bừng lên đối với bọn chăn chiên;Ta sẽ phạt những người lãnh đạo của chúng, Vì CHÚA các đạo quân đã thăm viếng đàn chiên của Ngài, nhà Giu-đa;Ngài sẽ dẫn chúng như một chiến mã oai hùng xông ra chiến trận.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Cơn thịnh nộ Ta bừng lên chống lại bọn chăn chiên, Ta sẽ trừng phạt các con dê đực. Vì CHÚA Vạn Quân chăm sóc Bầy chiên Ngài là dân Giu-đa; Ngài sẽ khiến họ nên như ngựa chiến oai phong.

Bản Phổ Thông (BPT)

3CHÚA phán, “Ta rất bất bình về các người chăn,ta sẽ trừng phạt các lãnh tụ.Ta, CHÚA Toàn Năng,lo cho bầy chiên ta tức dân Giu-đa.Ta sẽ khiến họ như những con ngựa thiện chiếnkiêu hãnh của ta.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4Mơ̆ng diñu srăng kbiă boh tâo kiêng,mơ̆ng diñu srăng kbiă giê pơ̆ng sang čhiăm,mơ̆ng diñu kbiă hna klei bi blah,mơ̆ng diñu kbiă jih jang phung khua gai gĭt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đá góc sẽ ra từ nó, đinh ra từ nó, cung chiến trận ra từ nó; và hết thảy các quan cai trị cũng ra từ nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Từ nhà Giu-đa, sẽ xuất hiện đá móng góc nhà,Từ họ, sẽ xuất hiện cọc lều,Từ họ, sẽ xuất hiện cung nỏ chiến trận,Và từ họ, sẽ xuất hiện mọi thủ lĩnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Từ nhà ấy sẽ cho ra viên đá góc nhà;Từ nhà ấy sẽ cho ra cọc trại;Từ nhà ấy sẽ cho ra cây cung trận;Từ nhà ấy sẽ cho ra mọi người lãnh đạo.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Từ họ sẽ xuất hiện hòn đá góc nhà, Từ họ, cái cọc lều, Từ họ, cây cung trận, Từ họ sẽ dấy lên mọi thủ lãnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Từ Giu-đa sẽ xuất hiện một viên đá nền,một cây cọc lều,một cây cung chiến trận,và mọi quan cai trị.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5Mđrăm mbĭt diñu srăng jing msĕ si phung jhŏng knêñjuă phung roh hlăm lŭ ti êlan dơ̆ng hlăm klei bi blah.Kyuadah Yêhôwa dôk mbĭt hŏng diñu,diñu srăng bi blah leh anăn srăng bi hêñ phung đĭ aseh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nhưng chúng nó sẽ như những người mạnh dạn giày đạp bùn trên đường trong cơn chiến trận; chúng nó sẽ đánh; vì Đức Giê-hô-va ở cùng chúng nó, thì những người cỡi ngựa sẽ bị xấu hổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Họ sẽ như những dũng sĩ giày đạp quân thù trong trận chiếnNhư bùn đất ngoài đường phố.Họ sẽ chiến đấu vì Đức Giê-hô-va ở với họ,Và những người cưỡi ngựa sẽ phải xấu hổ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Chúng sẽ trở nên như những tráng sĩ oai hùng;Khi xung trận, chúng sẽ giày đạp quân thù như đạp bùn ở ngoài đường;Chúng sẽ chiến đấu, vì CHÚA ở với chúng;Chúng sẽ làm kỵ binh của địch quân phải rối loạn tan hàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Tất cả chúng sẽ như dũng sĩ Chà đạp quân thù ngoài trận mạc như bùn lầy ngoài đường. Chúng sẽ giao chiến vì CHÚA ở với chúng, Chúng sẽ đánh tan kỵ binh thù nghịch.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Họ sẽ cùng nhau ra trậnnhư các chiến sĩ xung phongqua các phố phường lầy lội.CHÚA sẽ ở với họ,cho nên họ sẽ đánh thắng các lính cỡi ngựa.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6Kâo srăng bi ktang sang Yuđa,leh anăn bi mtlaih sang Yôsep.Kâo srăng atăt ba diñu wĭtkyuadah kâo mâo klei pap kơ diñu,leh anăn diñu srăng jing msĕ sikâo amâo tuôm hngah kơ diñu ôh;kyuadah kâo jing Yêhôwa Aê Diê diñu,leh anăn kâo srăng lŏ wĭt lač kơ diñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ta sẽ làm cho nhà Giu-đa nên mạnh, và cứu nhà Giô-sép. Ta sẽ đem chúng nó trở về, vì thương xót chúng nó, và chúng nó sẽ như là chưa từng bị ta chê bỏ, vì ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng nó, ta sẽ nhậm lời chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6“Ta sẽ làm cho nhà Giu-đa trở nên hùng mạnh,Và sẽ giải cứu nhà Giô-sép.Ta sẽ đem chúng trở về vì thương xót chúng,Và chúng sẽ như chưa từng bị Ta từ bỏ;Vì Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúng, và sẽ nhậm lời chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ta sẽ làm vững mạnh nhà Giu-đa;Ta sẽ cứu nhà Giô-sép;Ta sẽ đem chúng trở về,Vì Ta thương xót chúng.Chúng sẽ trở nên như chưa từng bị Ta bỏ bao giờ,Vì Ta là CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng;Ta sẽ nghe những lời chúng kêu cầu.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ta sẽ làm cho dân Giu-đa nên hùng dũng, Ta sẽ giải cứu dòng dõi nhà Giô-sép. Ta sẽ phục hồi chúng Vì Ta thương xót chúng, Và chúng sẽ nên như thể chưa hề Bị Ta ruồng bỏ. Vì Ta là CHÚA, Đức Chúa Trời của chúng, Và Ta sẽ đáp lời chúng cầu xin.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ta sẽ thêm sức cho dân Giu-đavà giải cứu dân Giô-xép.Ta sẽ mang họ trở về,vì ta lo lắng cho họ.Ta sẽ đối với họnhư thể ta chưa hề rời bỏ họ,vì ta là CHÚA, Thượng-Đế của họ,ta sẽ đáp lời họ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7Hlăk anăn Êphraim srăng jing mnuih jhŏng knêñ,ai tiê diñu srăng hơ̆k kdơ̆k msĕ si hŏng kpiê.Phung anak diñu srăng ƀuh klei anăn leh anăn hơ̆k mơak,ai tiê diñu srăng mơak hlăm Yêhôwa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Người Ép-ra-im sẽ như kẻ mạnh dạn, lòng chúng nó sẽ vui vẻ như bởi rượu; con cái nó sẽ thấy và vui mừng, lòng chúng nó được vui thích trong Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ép-ra-im sẽ trở nên như dũng sĩ,Lòng chúng hân hoan như khi uống rượu say;Con cái chúng sẽ thấy và vui mừng,Lòng chúng hoan hỉ trong Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ép-ra-im sẽ trở nên như một trang dũng sĩ;Lòng chúng sẽ vui như ngây ngất rượu nồng;Con cái chúng sẽ thấy và vui cười ngặt nghẽo;Lòng chúng sẽ hớn hở trong CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Dòng dõi Ép-ra-im sẽ nên như dũng sĩ, Chúng sẽ vui chơi như khi rượu đã ngà ngà. Con cái chúng nhìn thấy và vui mừng, Chúng sẽ vui thỏa trong CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Dân Ép-ra-im sẽ mạnh mẽ như các chiến sĩ;họ sẽ vui mừng như sau khi uống rượu.Các con cái họ sẽ thấy và hớn hở;chúng sẽ vui vẻ trong CHÚA.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8Kâo srăng iêu diñuleh anăn bi kƀĭn diñu,kyuadah kâo bi tui leh diñu;diñu srăng jing lar êngŭm msĕ si mphŭn dô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ta sẽ huýt gọi và nhóm hiệp chúng nó, vì ta đã chuộc chúng nó lại; chúng nó sẽ thêm nhiều ra cũng như đã thêm ngày xưa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ta sẽ huýt sáo tập trung chúng lại,Vì Ta đã cứu chuộc chúng;Và chúng sẽ trở nên đông đảo như xưa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ta sẽ huýt gió tập họp chúng lại,Vì Ta sẽ cứu chuộc chúng;Và chúng sẽ gia tăng đông đúc như trước kia.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ta sẽ huýt sáo Và tập hợp chúng lại, Vì Ta đã cứu chuộc chúng. Chúng sẽ thêm nhiều và đông đảo như xưa.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ta sẽ gọi dân tanhóm họp họ lại.Ta sẽ giải cứu họ,họ sẽ gia tăng dân số như trước kia.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9Wăt tơdah kâo srai leh diñu ti krah phung găp djuê mnuih,ƀiădah hlăm čar kbưi diñu srăng hdơr kơ kâo,diñu leh anăn phung anak diñu srăng dôk hdĭpleh anăn lŏ wĭt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ta sẽ gieo chúng nó ra giữa các dân, chúng nó ở các nước xa sẽ nhớ lại ta; chúng nó sẽ sống với con cái mình và trở về.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ta sẽ rải chúng ra giữa các dân,Nhưng ở những miền xa xăm, chúng sẽ nhớ đến Ta;Chúng sẽ sống với con cái mình, và sẽ trở về.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Dù Ta rải chúng ra giữa các dân các nước;Từ những xứ xa xăm chúng vẫn nhớ đến Ta;Ở những nơi đó chúng sẽ nuôi các con cái chúng;Rồi một ngày kia chúng sẽ trở về.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Dù Ta đã gieo chúng ra giữa các dân các nước, Tại những miền xa xôi đó chúng sẽ nhớ đến Ta; Chúng sẽ nuôi dưỡng con cái, Rồi sẽ trở về.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ta đã phân tán họ giữa các dân,nhưng họ sẽ nhớ đến tatừ những xứ xa xôi đó.Họ và con cháu họ sẽ sống và hồi hương.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10Kâo srăng atăt diñu wĭt mơ̆ng čar Êjip,leh anăn bi kƀĭn diñu mơ̆ng čar Asiri;kâo srăng atăt diñu kơ čar Galaat leh anăn kơ čar Liƀan,tơl amâo lŏ mâo anôk kơ diñu ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Như vậy ta sẽ đem chúng nó về từ đất Ê-díp-tô, nhóm chúng nó lại từ A-si-ri, đem chúng nó vào đất Ga-la-át và Li-ban, và chúng nó sẽ không có đủ chỗ ở.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ta sẽ đem chúng trở về từ đất Ai Cập,Tập hợp chúng lại từ A-si-ri;Ta sẽ đem chúng vào đất Ga-la-át và Li-ban,Nhưng chúng vẫn chưa tìm đủ chỗ ở.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ta sẽ mang chúng về từ đất Ai-cập;Ta sẽ tụ tập chúng về từ xứ A-sy-ri;Ta sẽ đem chúng đến định cư ở Ghi-lê-át và Li-băng,Cho đến khi không còn chỗ nào cho chúng ở.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ta sẽ đem chúng về từ Ai-cập, Từ A-si-ri Ta sẽ tập hợp chúng lại, Ta sẽ dẫn chúng vào Ga-la-át và Li-ban, Nhưng chúng vẫn chưa đủ chỗ ở.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ta sẽ mang họ về từ xứ Ai-cậpvà gom họ lại từ A-xy-ri.Nhưng vì không đủ chỗ nên ta sẽ mang họ đến Ghi-lê-át và Li-băng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11Diñu srăng găn êa ksĭ klei dleh,arăng srăng bi êđăp êlah êa ksĭ poh yă,leh anăn jih jang anôk êlam êa krông Nil srăng khuôt.Arăng srăng mdlưh klei mgao čar Asiri,leh anăn giê mtao čar Êjip srăng luč.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nó sẽ vượt qua biển khổ, xông đánh sóng biển; hết thảy những nơi sâu của sông Ni-lơ sẽ cạn khô, sự kiêu ngạo của A-si-ri sẽ bị đánh đổ, và cây trượng của Ê-díp-tô sẽ mất đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Chúng sẽ vượt qua biển khốn khổ,Đánh tan sóng biển;Tất cả những chỗ sâu của sông Nin sẽ cạn khô.Sự kiêu ngạo của A-si-ri sẽ bị đánh hạ,Và cây trượng của Ai Cập sẽ biến đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ta sẽ đưa dắt chúng vượt qua đại dương gian khó;Ta sẽ đánh tan những đợt ba đào;Các nguồn nước của Sông Nin sẽ tắt nghẽn và bày lòng sông cạn khô;Niềm kiêu hãnh của A-sy-ri sẽ bị hạ xuống;Cây vương trượng của Ai-cập sẽ vĩnh viễn giã từ.

Bản Dịch Mới (NVB)

11CHÚA sẽ băng qua biển gian nan, Ngài sẽ đập tan biển cả dậy sóng, Mọi trũng sâu nơi đáy sông Ninh đều khô cạn. Niềm kiêu hãnh của A-si-ri sẽ bị đánh hạ, Cây quyền trượng của Ai-cập sẽ qua đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Họ sẽ đi qua biển khốn khổ.Ta sẽ dẹp yên các lượn sóng biển,sông Nin sẽ khô nước.Ngài sẽ triệt hạ lòng kiêu căng của A-xy-rivà tiêu diệt quyền lực của Ai-cậpđối với các quốc gia khác.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12Kâo srăng bi ktang diñu hlăm Yêhôwaleh anăn diñu srăng êbat hlăm anăn Yêhôwa,”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ta sẽ làm cho chúng nó nên mạnh trong Đức Giê-hô-va, và chúng nó sẽ qua lại trong danh Ngài, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ta sẽ làm cho chúng mạnh mẽ trong Đức Giê-hô-va,Và chúng bước đi trong danh Ngài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ta sẽ làm cho chúng trở nên hùng mạnh trong CHÚA;Nhờ danh Ngài chúng sẽ đi lại tự do,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nhưng Ta sẽ làm cho dân Ta nên hùng dũng trong CHÚA, Chúng sẽ tiến bước trong danh Ngài,

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ta sẽ khiến dân ta thêm mạnh,và họ sẽ sống theo như lời ta phán,”CHÚA phán vậy.