So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1黎巴嫩哪,敞開你的門,任火吞滅你的香柏樹。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hỡi Li-ban, khá mở các cửa ngươi, cho lửa thiêu nuốt những cây bá hương ngươi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Hỡi Li-ban, hãy mở các cửa,Cho lửa thiêu nuốt những cây bá hương của ngươi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Hỡi Li-băng, hãy mở toang các cổng của ngươi,Ðể lửa có thể thiêu rụi rừng cây bá hương của ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Hỡi Li-ban, hãy mở rộng các cửa, Cho lửa thiêu nuốt những cây tùng của ngươi!

Bản Phổ Thông (BPT)

1Hỡi Li-băng, hãy mở toang các cửa ngươi rađể lửa thiêu đốt các cây hương nam của ngươi.

和合本修訂版 (RCUV)

2哀號吧,松樹!因為香柏樹傾倒了,高大的樹毀壞了。哀號吧,巴珊的橡樹!因為茂盛的樹林倒下來了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hỡi cây thông, hãy kêu la! Vì cây bá hương đã ngã, những cây tốt đẹp đã bị hủy phá. Hỡi cây dẻ ở Ba-san, khá kêu la, vì rừng rậm đã bị chặt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Hỡi cây thông, hãy khóc than vì cây bá hương đã ngã xuống,Những cây tốt đẹp đã bị tàn phá.Hỡi cây sồi ở Ba-san, hãy khóc than,Vì rừng rậm đã bị đốn ngã.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Hãy khóc thét lên, hỡi cây tùng,Vì cây bá hương đã ngã xuống rồi;Những cây to lớn đều bị hủy diệt.Hãy khóc thét lên đi, hỡi những cây sồi ở Ba-san,Vì rừng rậm đầy những cây cao lớn đã bị đốn trụi.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Hỡi cây bách, hãy khóc than, vì cây tùng đã ngã xuống! Ôi, những cây hùng vĩ bị hủy diệt! Hỡi những cây sồi Ba-san, hãy khóc than, Vì rừng cây rậm rạp bị đốn ngã!

Bản Phổ Thông (BPT)

2Hỡi các cây thông, hãy khóc đi,vì cây hương nam đã ngã xuống,vì các cây cao lớn đã chặt bỏ rồi.Hãy khóc đi, hỡi các cây sồi Ba-san,vì đám rừng vĩ đại đã bị đốn xuống.

和合本修訂版 (RCUV)

3聽啊,有牧人在哀號,因他們的榮華敗落了;聽啊,有少壯獅子咆哮,因約旦河旁的叢林荒廢了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Có tiếng than khóc của những kẻ chăn chiên! Vì sự vinh hiển của chúng nó đã bị hủy phá; có tiếng gầm thét của những sư tử con! Vì sự kiêu ngạo của Giô-đanh đã bị tồi tàn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Hãy nghe, có tiếng khóc than của những kẻ chăn chiên!Vì vẻ huy hoàng của chúng đã bị tàn phá.Có tiếng gầm thét của những sư tử tơ!Vì niềm kiêu hãnh của Giô-đanh đã bị tiêu tan.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Hãy nghe tiếng khóc não nề của bọn chăn chiên,Vì đồng cỏ của chúng đã bị hủy phá;Hãy nghe tiếng rống của các sư tử tơ,Vì những nơi cung cấp con mồi cho chúng trong Thung Lũng Giô-đanh đã bị tàn phá tan tành.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nghe này! Tiếng sư tử gầm rống Vì rừng rậm sông Giô-đanh bị phá hủy!

Bản Phổ Thông (BPT)

3Hãy nghe tiếng khóc của các kẻ chăn chiênvì những đồng cỏ xanh tốt của họđã bị tiêu hủy rồi.Hãy nghe tiếng sư tử gầm thétvì đất xinh tốt của sông Giô-đanhđã bị tiêu hủy rồi.

和合本修訂版 (RCUV)

4耶和華-我的上帝如此說:「你要牧養這羣將宰的羊。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Giê-hô-va Đức Chúa Trời ta phán như vầy: Hãy cho những con chiên sắp giết ăn cỏ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Ta phán: “Hãy chăn bầy chiên sắp bị đem làm thịt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4CHÚA, Ðức Chúa Trời của tôi, phán thế nầy, “Hãy chăn dắt đàn chiên sắp bị đem đi làm thịt.

Bản Dịch Mới (NVB)

4CHÚA, Đức Chúa Trời tôi phán: “Con hãy chăn bầy chiên sắp đem làm thịt.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nầy là lời của CHÚA là Thượng-Đế của ta phán: “Hãy nuôi dưỡng bầy chiên sắp bị giết.

和合本修訂版 (RCUV)

5買羊的宰了他們,卻不認為自己有罪;賣他們的也說:『耶和華是應當稱頌的,因我富足了。』牧養他們的並不憐憫他們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5những kẻ mua nó giết đi, chẳng lấy làm phạm tội; còn kẻ bán thì nói rằng: Đức Giê-hô-va đáng ngợi khen, vì ta giàu có; và trong những kẻ chăn chẳng một người nào tiếc chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Những kẻ mua chiên để giết đi chẳng thấy mình có tội, còn kẻ bán thì nói rằng: ‘Ca ngợi Đức Giê-hô-va, vì tôi đã nên giàu có!’ Thế mà những kẻ chăn chiên chẳng chút xót thương chúng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Những kẻ mua chúng để đem giết thịt không cảm thấy có tội lỗi gì khi làm như vậy, trong khi những kẻ bán chúng lại nói, ‘Cảm tạ CHÚA, tôi được giàu rồi!’ Còn những kẻ chăn giữ chúng thì không mảy may thương xót chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Những kẻ mua chiên sẽ đem chiên ra làm thịt mà không hề bị định tội, trong khi những kẻ bán chiên sẽ nói: ‘Ngợi khen CHÚA, con giầu có rồi!’ Kẻ chăn chiên cũng chẳng thương xót chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Những người mua bầy chiên giết hại con chiên mà không bị trừng phạt. Những kẻ bán chiên bảo, ‘Cám ơn CHÚA vì tôi được giàu rồi.’ Thậm chí kẻ chăn không hề tội nghiệp cho chiên mình.

和合本修訂版 (RCUV)

6我不再憐憫這地的居民。看哪,我要將這些人交在各人的鄰舍和君王手中;他們必毀滅這地,我卻不救任何一個脫離他們的手。這是耶和華說的。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đức Giê-hô-va phán: Vì ta chẳng tiếc dân cư đất nầy nữa; nhưng, nầy, ta sẽ phó ai nấy vào trong tay kẻ lân cận mình, và trong tay vua mình; chúng nó sẽ đánh đất, và ta sẽ không giải cứu khỏi tay chúng nó đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đức Giê-hô-va phán: “Thật, Ta chẳng tiếc dân cư đất nầy nữa. Nhưng nầy, Ta sẽ phó ai nấy vào tay người lân cận mình và vào tay vua mình. Chúng sẽ nghiền nát xứ sở, và Ta sẽ không giải cứu một ai khỏi tay chúng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Thật vậy, Ta sẽ không thương xót dân trong xứ nầy nữa,” CHÚA phán, “Ta sẽ trao mỗi người cho kẻ lân cận nó và vua nó. Bọn đó sẽ bóc lột mọi người trong xứ, và Ta sẽ không cứu chúng khỏi tay bọn đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vì Ta chẳng còn thương xót dân cư trong xứ nữa.”, đó là lời CHÚA. “Này, chính Ta sẽ giao mỗi người vào tay kẻ lân cận mình và vào tay vua mình; chúng sẽ đập tan xứ sở, nhưng Ta sẽ chẳng giải cứu một ai khỏi tay chúng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6CHÚA phán, ‘Ta không còn thương hại cho dân cư xứ nầy nữa. Ta sẽ để cho mọi người đều nằm dưới quyền của láng giềng và vua mình. Chúng sẽ hủy hoại xứ. Ta sẽ không giải cứu một người nào trong vòng họ hết.’

和合本修訂版 (RCUV)

7於是,我牧養這羣將宰的羊,就是羊羣中最困苦的;我拿着兩根杖,一根我稱為「恩惠」,一根稱為「聯合」。這樣,我就牧養這羣羊。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vậy ta cho những chiên sắp giết ăn cỏ, là những chiên rất khốn nạn trong bầy. Đoạn, ta lấy hai cây gậy: một cây gọi là Tốt đẹp, một cây gọi là Dây buộc; và ta cho bầy chiên ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vậy, Ta chăn bầy chiên sắp bị làm thịt, là bầy chiên rất khốn khổ. Ta dùng hai cây gậy: một cây gọi là Ân Huệ, một cây gọi là Hợp Nhất để chăn bầy chiên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vậy tôi chăn dắt đàn chiên sắp bị đem đi làm thịt và đặc biệt quan tâm đến những con khốn khổ trong bầy. Tôi lấy cho tôi hai cây gậy để chăn bầy. Tôi đặt tên cho một gậy là Tốt Ðẹp và gậy kia là Ràng Buộc, rồi tôi chăn dắt đàn chiên.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vậy tôi chăn bầy chiên mà những kẻ buôn bán chiên định đem làm thịt. Tôi chọn hai cây gậy, một cây tôi gọi là “Vui thỏa,” và cây kia là “Liên kết,” rồi tôi chăn bầy.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Cho nên ta nuôi đàn chiên sắp bị giết, đặc biệt là các con ốm yếu nhất. Rồi ta lấy hai cây gậy; một cây ta đặt tên là Ân huệ, cây kia tên Đoàn kết, rồi ta nuôi đàn chiên ta.

和合本修訂版 (RCUV)

8一個月之內,我廢除了三個牧人,因為我的心厭煩他們,他們的心也憎惡我。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Chỉ trong một tháng ta diệt mất ba kẻ chăn; vì linh hồn ta đã nhàm chúng nó, và linh hồn chúng nó cũng chán ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Chỉ trong một tháng, Ta đã tống khứ ba kẻ chăn, vì Ta không chịu đựng chúng được nữa, và chúng cũng chán ghét Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Trong một tháng, tôi cho ba người chăn nghỉ việc, vì linh hồn tôi ngán ngẩm chúng, và chúng cũng chán ghét tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nhưng chỉ trong một tháng, tôi loại bỏ ba người chăn, vì tôi thiếu kiên nhẫn với chúng, và chúng cũng chán ghét tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Trong vòng một tháng ta dẹp ba người chăn. Chúng ghét ta cho nên ta bất bình vì chúng.

和合本修訂版 (RCUV)

9我就說:「我不牧養你們。要死的,由他死;滅亡的,由他滅亡;剩餘的,由他們彼此吞食。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ta bèn nói rằng: Ta sẽ không chăn bay. Con nào chết, chết đi; con nào mất, mất đi; còn những con nào sót lại thì con nầy ăn thịt con kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Bấy giờ, Ta nói: “Ta sẽ không chăn bầy nữa. Con nào chết, cứ chết đi; con nào mất, cứ mất đi; còn những con còn lại thì cứ ăn thịt nhau đi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Bấy giờ tôi nói, “Ta sẽ không chăn dắt các ngươi nữa. Con nào sắp chết, ta sẽ để cho chết; con nào mất, ta sẽ để cho mất; và con nào còn lại, ta sẽ để cho con nầy ăn thịt con kia.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Bấy giờ tôi nói: “Tôi sẽ không chăn nữa. Con nào phải chết thì chết; con nào phải mất thì mất. Những con nào còn sót lại cứ ăn thịt lẫn nhau.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ta bảo, ‘Ta sẽ không chăm sóc các ngươi như người chăn nữa. Con nào chết thì chết đi, còn nào bị diệt thì diệt đi. Con nào còn sống sót thì ăn thịt lẫn nhau.’

和合本修訂版 (RCUV)

10我拿起那根稱為「恩惠」的杖,折斷它,表明我廢棄與萬民所立的約。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đoạn, ta lấy gậy ta gọi là Tốt đẹp mà chặt nó ra từng khúc, đặng dứt lời giao ước mà ta đã kết với hết thảy các dân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Rồi Ta cầm cây gậy Ân Huệ và bẻ gãy nó, để hủy bỏ giao ước mà Ta đã lập với tất cả các dân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Sau đó, tôi lấy cây gậy tên Tốt Ðẹp và chặt đứt nó ra, để có thể hủy bỏ giao ước tôi đã lập với mọi người.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vậy tôi lấy cây gậy “Vui thỏa”, chặt đứt nó ra làm hai, để hủy bỏ giao ước tôi đã ký với muôn dân.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Rồi ta sẽ bẻ gãy cây gậy mang tên Ân-huệ để hủy giao ước mà Thượng Đế lập với dân Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

11當日約就廢了。因此,那些羊羣中最困苦的,看着我,就知道這真是耶和華的話。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nó bị dứt trong ngày đó; vậy thì những con chiên rất khốn nạn trong bầy, là chiên nghe theo ta, biết rằng ấy là lời của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Thế là giao ước bị hủy bỏ ngay hôm ấy, và những con chiên rất khốn khổ trong bầy theo Ta biết rằng ấy là lời Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Thế là ngày hôm đó giao ước ấy bị hủy bỏ. Bấy giờ những con khốn khổ trong bầy, vốn nghe lời tôi hướng dẫn, nhận biết rằng đó là lời của CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Thế là giao ước bị hủy bỏ ngay hôm ấy. Những người buôn bán chiên quan sát tôi thì nhận biết rằng đó là sứ điệp của CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ngày đó giao ước bị phá bỏ. Con nào yếu nhất trong bầy đang nhìn ta thì biết rằng những lời nầy từ CHÚA mà đến.

和合本修訂版 (RCUV)

12我對他們說:「你們若看為美,就給我工價。不然,就罷了!」於是他們秤了三十塊銀錢作為我的工價。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ta nói cùng chúng nó rằng: Nếu các ngươi lấy làm tốt, thì hãy cho tiền công ta; bằng không thì đừng cho. Chúng nó bèn cân tiền công cho ta, là ba chục miếng bạc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ta nói với họ: “Nếu các ngươi cho là tốt thì hãy trả công cho Ta, nếu không thì thôi.” Họ cân và trả công cho Ta ba chục miếng bạc

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Tôi nói với bọn lái buôn, “Nếu các người cho là phải, xin trả cho tôi tiền công chăn bầy; còn không, cũng không sao.” Vậy chúng cân và trả cho tôi ba mươi miếng bạc.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Tôi nói như vầy với họ: “Nếu các anh thấy điều ấy đúng, xin trả công cho tôi; bằng không thì thôi.” Vậy họ cân và trả tiền công cho tôi là ba mươi miếng bạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Rồi ta bảo, ‘Nếu các ngươi muốn trả công cho ta thì trả, còn không muốn cũng chẳng sao.’ Vậy chúng trả cho ta ba mươi miếng bạc.

和合本修訂版 (RCUV)

13耶和華對我說:「把它丟給窰戶。那是他們對我所估定的好價錢!」我就取這三十塊銀錢,在耶和華的殿中將它丟給窰戶。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đức Giê-hô-va phán cùng ta rằng: Hãy lấy giá tốt mà chúng nó định cho ta đó, đem quăng cho thợ gốm! Ta bèn lấy ba chục miếng bạc mà quăng cho thợ gốm tại trong nhà Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đức Giê-hô-va phán với Ta: “Hãy lấy số bạc mà chúng định cho Ta ném cho thợ gốm!” Ta lấy ba chục miếng bạc mà ném cho thợ gốm trong nhà Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Kế đó, CHÚA phán với tôi, “Hãy quăng số bạc đó cho thợ gốm, số bạc đáng kể mà chúng đã đánh giá Ta.” Vậy tôi lấy ba mươi miếng bạc đó và ném chúng vào nhà CHÚA để người ta trao cho thợ gốm.

Bản Dịch Mới (NVB)

13CHÚA bảo tôi: “Con hãy dâng số tiền ấy vào kho bạc.” Tôi đem ba mươi miếng bạc, số tiền quý báu họ đánh giá tôi, dâng vào kho bạc trong đền thờ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

13CHÚA phán cùng ta, ‘Hãy ném bạc đó cho thợ gốm.’ Đó là trị giá mà chúng đánh trên ta. Cho nên ta lấy ba mươi miếng bạc và ném cho thợ gốm trong Đền thờ CHÚA.

和合本修訂版 (RCUV)

14我又折斷第二根杖,就是稱為「聯合」的那根杖,表明我廢棄猶大以色列弟兄間的情誼。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Rồi ta chặt gậy thứ hai của ta, gọi là Dây buộc, đặng dứt tình anh em giữa Giu-đa và Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Rồi Ta bẻ cây gậy thứ hai, là cây gậy Hợp Nhất, để dứt tình anh em giữa Giu-đa và Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Sau đó tôi chặt đứt cây gậy kia của tôi, cây gậy tên Ràng Buộc, để có thể dứt tình anh em giữa Giu-đa và I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Rồi tôi chặt đứt cây gậy thứ nhì, cây “Liên kết”, ra làm hai, để hủy bỏ tình huynh đệ giữa hai nước Giu-đa và Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Rồi ta bẻ gãy cây gậy thứ nhì, gọi là Đoàn Kết, để phá bỏ tình huynh đệ giữa Giu-đa và Ít-ra-en.”

和合本修訂版 (RCUV)

15耶和華對我說:「你再把愚昧牧人所用的器具拿來,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đức Giê-hô-va phán cùng ta rằng: Hãy lấy khí vật của kẻ chăn dại dột cho ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đức Giê-hô-va lại phán với Ta: “Hãy lấy lại cho con dụng cụ của kẻ chăn dại dột.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Bấy giờ CHÚA phán với tôi, “Hãy mang các dụng cụ chăn bầy vào và đóng vai một kẻ chăn vô dụng.

Bản Dịch Mới (NVB)

15CHÚA lại bảo tôi: “Con hãy trang bị như một người chăn chiên dại dột.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Rồi CHÚA bảo ta, “Hãy lấy những đồ dùng của kẻ chăn chiên ngu dại lần nữa,

和合本修訂版 (RCUV)

16因為,看哪,我要在這地立一個牧人;他不看顧將亡的,不尋找分散的,不醫治受傷的,也不牧養強壯的;卻要吞吃肥羊的肉,撕裂牠們的蹄。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vì nầy, ta sẽ dấy lên một kẻ chăn trong đất nầy, kẻ ấy sẽ chẳng thăm viếng chiên bị mất, chẳng tìm kiếm chiên tản lạc, không chữa con nào bị thương, không nuôi con nào mập mạnh; song nó ăn thịt con rất mập, và xé móng chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vì nầy, Ta sẽ dấy lên trong xứ một kẻ chăn chiên chẳng quan tâm đến chiên bị mất, không tìm kiếm chiên lạc, chẳng chạy chữa chiên bị thương, không nuôi con nào mập mạnh. Nhưng con nào mập béo thì người ấy ăn thịt và xé cả móng nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vì này, Ta sẽ dấy lên một kẻ chăn bầy trong xứ. Nó sẽ không quan tâm gì đến những con chiên sắp chết, không chăm sóc những con chiên con, không chữa trị những con bị thương, và không nuôi dưỡng những con khỏe mạnh, nhưng nó sẽ ăn thịt những con mập mạnh trong bầy; ngay cả móng của chúng nó cũng xẻ luôn ra gặm.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vì này, chính Ta sẽ dấy lên trong xứ một người chăn chiên chẳng quan tâm đến những con nào mất, chẳng tìm kiếm con nào đi lạc, không chạy chữa con nào bị thương, cũng không nuôi dưỡng con nào khỏe mạnh. Nhưng con nào mập béo nhất thì người chăn ăn thịt, và lóc luôn cả móng.

Bản Phổ Thông (BPT)

16vì ta sẽ kiếm một người chăn chiên mới cho xứ. Người sẽ không lo cho các con chiên sắp chết, không đi tìm các chiên con, cũng không chữa lành những con bị thương hay cho các con chiên mạnh khoẻ ăn. Nhưng người sẽ ăn thịt các con chiên tốt nhất và tuốt móng chúng nó.

和合本修訂版 (RCUV)

17禍哉!無用的牧人丟棄羊羣,刀必臨到他的膀臂和右眼上;他的膀臂必全然枯乾,他的右眼也必昏暗失明。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Khốn thay cho kẻ chăn vô ích bỏ bầy mình! Gươm sẽ ở trên cánh tay nó, và trên con mắt hữu nó; cánh tay nó sẽ khô cả, và con mắt hữu nó sẽ mù cả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Khốn cho kẻ chăn vô ích,Là kẻ bỏ bê bầy mình!Nguyền cho gươm chém vào cánh tayVà mắt phải nó;Nguyền cho cánh tay nó bị teo khô hoàn toàn,Và mắt phải nó bị mù hẳn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Khốn thay cho kẻ chăn bầy vô dụng,Kẻ bỏ mặc đàn chiên sống chết chẳng màng!Nguyện gươm sẽ chặt đứt gân tay nó và đâm thủng mắt phải nó;Nguyện cánh tay nó sẽ trở nên khô đét và mắt phải nó sẽ bị mù hoàn toàn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Khốn cho người chăn vô ích, Bỏ bầy chiên mình! Gươm sẽ giáng xuống trên cánh tay nó! Đụng đến mắt phải nó! Cánh tay nó sẽ teo khô đi, Mắt phải nó sẽ mù lòa!”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Khốn cho người chăn vô dụngbỏ rơi bầy chiên mình.Gươm sẽ chém tay nóvà đâm qua mắt phải của nó.Cánh tay nó sẽ không còn sức lực,và mắt phải nó sẽ bị mù.”