So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Yahweh laĭ tui anai, “Amăng hrơi anŭn, Kâo či pŏk sa phŭn ia bluh kơ sang anŏ Dawid laih anŭn kơ ƀing mơnuih dŏ hơdip amăng plei Yerusalaim, kiăng kơ pơrơgoh hĭ ƀing gơñu mơ̆ng tơlơi soh laih anŭn mơ̆ng tơlơi ƀu rơgoh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Trong ngày đó sẽ có một suối mở ra cho nhà Đa-vít và dân cư Giê-ru-sa-lem, vì tội lỗi và sự ô uế.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Trong ngày ấy, sẽ có một dòng suối mở ra cho nhà Đa-vít và cư dân Giê-ru-sa-lem để tẩy sạch tội lỗi và sự ô uế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1“Trong ngày ấy, một suối nước sẽ phun ra cho nhà Ða-vít và cho dân cư Giê-ru-sa-lem để thanh tẩy tội lỗi và ô uế của chúng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Ngày ấy, sẽ có một suối nước chảy ra cho nhà Đa-vít và dân cư Giê-ru-sa-lem tẩy sạch tội lỗi và ô uế.

Bản Phổ Thông (BPT)

1“Lúc đó sẽ có một suối nước chảy ra cho con cháu Đa-vít và dân cư Giê-ru-sa-lem để tẩy sạch tội lỗi nhơ nhớp của họ.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2“Amăng hrơi anŭn, Kâo či lŏm lui hĭ abih khul anăn ƀing rup trah mơ̆ng anih lŏn anai, laih anŭn ƀing arăng ƀu či djă̱ hơdơr kơ gơñu dơ̆ng tah. Kâo či mă pơđuaĭ hĭ abih dua ƀing pô pơala ƀlŏr wơ̆t hăng tơlơi kluh khăp kơkuh pơpŭ kơ khul rup trah mơ̆ng anih lŏn anai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đức Giê-hô-va vạn quân phán rằng: Cũng xảy ra trong ngày đó, ta sẽ trừ bỏ các danh của các thần tượng khỏi đất nầy, người ta sẽ không ghi nhớ đến nữa; ta cũng sẽ khiến các tiên tri và quỉ ô uế ra khỏi đất nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đức Giê-hô-va vạn quân phán: “Trong ngày ấy, Ta sẽ xóa sạch tên của các thần tượng khỏi đất nầy, người ta sẽ không còn nhắc đến nữa. Ta cũng sẽ trục xuất các kẻ tiên tri và linh ô uế khỏi đất nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Trong ngày ấy,” CHÚA các đạo quân phán, “Ta sẽ diệt trừ danh các thần tượng ra khỏi xứ, rồi đây sẽ không còn ai nhớ đến chúng nữa. Ta cũng sẽ diệt trừ tất cả các tiên tri giả và các tà linh ô uế ra khỏi xứ.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ngày ấy, đây là lời của CHÚA Vạn Quân, Ta sẽ xóa sạch ngay cả tên các thần tượng khỏi xứ này. Chúng sẽ không được nhắc đến nữa. Ta cũng loại trừ các tiên tri có tâm linh ô uế khỏi xứ này.

Bản Phổ Thông (BPT)

2CHÚA Toàn Năng phán, “Lúc đó ta sẽ tiêu diệt tên của các tượng chạm ra khỏi xứ; không ai nhớ đến chúng nữa. Ta cũng sẽ trừ khử các nhà tiên tri và các tà thần ra khỏi xứ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Giŏng anŭn, tơdah hlơi pô ăt dŏ laĭ lui hlâo mơ̆n, amĭ ama ñu jing ƀing tơkeng rai kơ ñu yơh, či pơhiăp kơ ñu tui anai, ‘Ih khŏm djai yơh, yuakơ ih hơmâo pơhiăp ƀlŏr laih amăng anăn Yahweh.’ Tơdang ñu laĭ lui hlâo, amĭ ama ñu pô yơh či klâŏ pơdjai hĭ ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Từ rày về sau nếu có ai còn nói tiên tri, thì cha và mẹ nó là kẻ đã sanh nó ra, sẽ nói cùng nó rằng: Mầy sẽ không sống nữa, vì mầy nhân danh Đức Giê-hô-va mà rao những lời dối. Cha và mẹ là kẻ đã sanh nó sẽ đâm nó khi nó nói tiên tri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nếu có ai còn nói tiên tri thì cha và mẹ nó, là người đã sinh ra nó, sẽ nói với nó rằng: ‘Mầy sẽ không được sống nữa, vì mầy dám nhân danh Đức Giê-hô-va mà nói điều dối trá.’ Rồi cha mẹ là người đã sinh ra nó sẽ đâm nó khi nó nói tiên tri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Rồi đây, nếu còn kẻ nào nói tiên tri, thì cha mẹ nó, những người đã sinh ra nó, sẽ bảo nó, ‘Con sẽ chết, vì con đã nhân danh CHÚA tuyên bố những lời dối trá.’ Nếu nó vẫn cứ nói tiên tri, thì cha mẹ nó, những người đã sinh ra nó, sẽ đâm nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nếu có ai còn nói tiên tri, thì cha mẹ đã sinh ra nó, sẽ bảo nó: “Con không được sống, vì con đã nhân danh CHÚA nói điều giả dối.” Rồi cha mẹ đã sinh ra nó, sẽ đâm nó chết khi nó nói tiên tri.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nếu ai còn tiếp tục nói tiên tri thì cha mẹ là người sinh ra nó sẽ bảo nó, ‘Mầy đã nhân danh CHÚA mà nói dối, cho nên mầy phải chết.’ Khi nó nói tiên tri thì cha mẹ đã sinh ra nó phải đâm nó chết.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4“Amăng hrơi anŭn, rĭm pô pơala či mlâo hĭ yơh tơdang ñu laĭ lui hlâo tui hăng tơlơi pơƀuh ñu hơmâo anŭn laih anŭn ñu ƀu či buh mă ao blâo pô pơala kiăng kơ pơblư̆ hĭ arăng ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Sẽ xảy ra trong ngày đó, khi những tiên tri nói tiên tri, thì ai nấy sẽ bị xấu hổ về sự hiện thấy của mình; họ cũng sẽ không mặc áo choàng bằng lông để dối trá nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Trong ngày ấy, các kẻ tiên tri ai nấy sẽ phải xấu hổ về khải tượng của mình khi nói tiên tri. Họ sẽ không còn mặc áo choàng bằng lông để lừa dối nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Rồi đây, trong ngày ấy các tiên tri sẽ lấy làm hổ thẹn về những khải tượng chúng kể lại khi chúng nói tiên tri. Lúc ấy sẽ không còn ai mặc áo choàng bằng lông thú để lừa gạt người ta nữa,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ngày ấy, các tiên tri ai nấy sẽ xấu hổ về khải tượng mình thấy khi nói tiên tri. Chúng cũng sẽ không còn mặc áo choàng bằng lông thú để lừa gạt nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Lúc ấy các nhà tiên tri sẽ ngượng ngùng về những sự hiện thấy và lời tiên tri mình. Họ sẽ không mặc áo quần của nhà tiên tri bằng da thú để gạt dân chúng nữa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Samơ̆ kơđai glaĭ, ñu či laĭ, ‘Kâo ƀu djơ̆ jing pô pơala ôh. Kâo kơnơ̆ng jing pô ngă hơma đôč yuakơ kâo ngă hơma anih lŏn kŏng ngăn kâo anai čơdơ̆ng mơ̆ng kâo hlak ai.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nhưng nó sẽ nói rằng: Ta không phải là tiên tri, bèn là kẻ cày ruộng; vì ta đã làm tôi mọi từ thuở nhỏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nhưng họ sẽ nói rằng: ‘Tôi không phải là nhà tiên tri mà chỉ là người cày ruộng, vì tôi đã làm tôi mọi từ thuở nhỏ.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5nhưng nó sẽ nói, ‘Tôi không phải là tiên tri. Tôi chỉ là nông dân thôi. Từ nhỏ đến giờ tôi chỉ biết sống nhờ cày sâu cuốc bẫm.’

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ai nấy trong bọn chúng cũng sẽ nói: “Tôi không phải là tiên tri, tôi là người làm ruộng, vì đất đai đã thuộc về tôi từ thuở nhỏ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Mỗi người trong chúng nó sẽ bảo, ‘Tôi không phải là nhà tiên tri. Tôi là nhà nông và hành nghề nầy từ khi còn nhỏ.’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Giŏng anŭn, tơdah hlơi pô tơña kơ ñu, ‘Yua hơget hơmâo khul nam rơka ƀơi tơda ih lĕ?’ Ñu či laĭ glaĭ tui anai, ‘Khul nam rơka anŭn arăng hơmâo pơrơka hĭ laih kâo amăng sang ƀing gơyut kâo.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nếu ai hỏi rằng: Những vết thương giữa cánh tay ngươi bởi cớ gì? Thì nó sẽ đáp rằng: Ấy là những vết thương ta đã bị trong nhà bạn ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nếu có ai hỏi: ‘Những vết thương giữa hai cánh tay anh là vì sao?’ Người ấy sẽ đáp: ‘Đó là những vết thương tôi đã bị trong nhà bạn tôi.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nếu có ai hỏi nó, ‘Chứ mấy dấu thẹo ở trên ngực ông là gì đấy?’Bấy giờ nó sẽ trả lời, ‘Ðó là mấy dấu thẹo tôi đã bị thương ở nhà các bạn tôi.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nếu có người hỏi: “Tại sao anh có những vết thương giữa hai vai thế này?” Anh ta sẽ đáp: “Tôi bị thương tại nhà các bạn tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nhưng có người sẽ hỏi, ‘Chớ còn vết cắt sâu trên thân ngươi là gì?’ Rồi mỗi người sẽ đáp, ‘Tôi bị thương nơi nhà bạn tôi.’”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Yahweh Dưi Kơtang laĭ dơ̆ng tui anai, “Mơdưh bĕ, Ơ đao ăh, pơkơdơ̆ng glaĭ bĕ hăng pô wai triu Kâo,pơkơdơ̆ng glaĭ bĕ hăng pô pơgop hăng Kâo!Taih bĕ pô wai triu anai,tui anŭn tơpul triu či čơlah đuaĭ hĭ yơh,laih anŭn Kâo či yơr tơngan Kâo pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing ƀu hơmâo anih kơnang yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đức Giê-hô-va vạn quân phán rằng: Hỡi gươm, hãy thức dậy nghịch cùng kẻ chăn của ta, và nghịch cùng người làm bạn hữu ta; hãy đánh kẻ chăn, cho những chiên tản lạc; và ta sẽ trở tay lại trên những con nhỏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đức Giê-hô-va vạn quân phán:“Hỡi gươm, hãy nổi dậy đánh kẻ chăn của Ta,Và đánh người thân cận với Ta.Hãy đánh kẻ chăn để bầy chiên tản lạc,Ta cũng sẽ trở tay đánh cả những con bé nhỏ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7“Hỡi thanh gươm, hãy trỗi dậy để chém giết Người Chăn Bầy của Ta,Chém giết Người Rất Thân với Ta,” CHÚA các đạo quân phán.“Hãy đánh người chăn thì đàn chiên sẽ tan lạc.Ta sẽ ra tay phạt lây cả những con chiên bé bỏng.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Hỡi gươm, hãy chổi dậy chống lại người chăn của Ta, Cũng là người hùng thân thiết của Ta, Đó là lời CHÚA Vạn Quân. Hãy đánh người chăn, Để cho bầy chiên tan lạc. Ta cũng đánh luôn ngay những con chiên bé nhỏ.

Bản Phổ Thông (BPT)

7“Hỡi gươm, hãy chém kẻ chăn chiên.Hãy tấn công bạn ta,”CHÚA Toàn Năng phán.“Hãy giết kẻ chăn thì bầy chiên sẽ chạy tản lạc,rồi ta sẽ trừng phạt những con chiên con.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Yahweh laĭ tui anai, “Amăng djŏp anih lŏn,dua črăn amăng klâo ƀing mơnuih či răm rơngiă hĭ yơh,samơ̆ kơnơ̆ng sa črăn amăng klâo đôč či dŏ so̱t amăng anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đức Giê-hô-va phán rằng: Xảy ra trong khắp đất, hai phần của nó sẽ bị diệt và mất, song một phần ba sẽ được còn lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đức Giê-hô-va phán: “Trong toàn xứ,Hai phần ba sẽ bị dứt bỏ và tiêu diệt,Nhưng một phần ba sẽ được để lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Rồi đây, trong mọi nước,” CHÚA phán,“Hai phần ba sẽ bị đánh hạ và diệt mất,Chỉ còn lại một phần ba.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Bấy giờ, trong toàn xứ Hai phần ba dân cư sẽ bị tiêu diệt và chết mất, Nhưng một phần ba sẽ còn lại,

Bản Phổ Thông (BPT)

8CHÚA phán, “Hai phần ba dân cư trong xứ sẽ bị tổn hại và chết.Chúng sẽ bị tiêu diệt,chỉ còn lại một phần ba mà thôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Kâo či ba pơlông sa črăn amăng klâo anŭn pơ apui;Kâo či čruih pơrơgoh hĭ ƀing gơñu kar hăng arăng čruih amrăklaih anŭn lông lăng ƀing gơñu kar hăng arăng lông mah yơh.Ƀing gơñu či kwưh iâu ƀơi anăn Kâolaih anŭn Kâo či laĭ glaĭ kơ ƀing gơñu;Kâo či laĭ, ‘Ƀing gơñu jing ƀing ană plei Kâo,’laih anŭn rĭm čô ƀing gơñu či laĭ, ‘Yahweh yơh jing Ơi Adai kâo.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ta sẽ đem một phần ba ấy vào lửa, ta sẽ luyện nó như luyện bạc, thử nó như thử vàng; chúng nó sẽ kêu cầu danh ta, và ta sẽ nhậm lời nó; ta sẽ phán rằng: Ấy là dân ta đây. Và nó sẽ nói rằng: Đức Giê-hô-va là Đức Chúa Trời tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ta sẽ đưa một phần ba ấy vào lửa,Ta sẽ luyện chúng như luyện bạc,Thử chúng như thử vàng.Chúng sẽ kêu cầu danh TaVà Ta sẽ nhậm lời chúng.Ta sẽ nói rằng: ‘Chúng là dân Ta.’Và chúng sẽ nói: ‘Giê-hô-va là Đức Chúa Trời chúng tôi.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ta sẽ đem một phần ba ấy đưa qua lửa.Ta sẽ tinh luyện chúng như người ta luyện bạc,Ta sẽ làm chúng tinh khiết như người ta làm vàng tinh ròng.Chúng sẽ kêu cầu danh Ta, và Ta sẽ nhậm lời chúng.Ta sẽ nói, ‘Chúng là dân Ta,’Và ai nấy trong chúng đều xưng nhận, ‘CHÚA là Ðức Chúa Trời của tôi.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ta sẽ đưa phần ba này qua lửa, Ta sẽ luyện chúng như luyện bạc, Thử chúng như thử vàng. Chúng sẽ cầu khẩn Danh Ta, Và Ta, Ta sẽ đáp lời chúng. Ta sẽ phán: “Chúng là dân của Ta,” Và chúng sẽ thưa lại: “CHÚA là Đức Chúa Trời của chúng tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ta sẽ ném một phần ba còn lại vào lửa,luyện lọc họ như luyện bạc,thử họ như thử vàng.Rồi họ sẽ kêu cầu ta, ta sẽ đáp lời họ.Ta sẽ bảo, ‘Các ngươi là dân ta,’và họ sẽ bảo,‘CHÚA là Thượng-Đế của chúng tôi.’”