So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1 Leh klei anăn, ñu bi êdah kơ kâo khua ngă yang prŏng Y-Yôsuê dôk dơ̆ng ti anăp dĭng buăl jăk Yêhôwa, leh anăn Satan dôk tĭng hnuă ñu čiăng kčŭt kơ ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đoạn, Đức Giê-hô-va cho ta xem thấy thầy tế lễ cả Giê-hô-sua đương đứng trước mặt thiên sứ Đức Giê-hô-va, và Sa-tan đứng bên hữu người đặng đối địch người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va lại cho tôi thấy thầy tế lễ thượng phẩm Giê-hô-sua đang đứng trước mặt thiên sứ Đức Giê-hô-va, và Sa-tan đứng bên phải ông để tố cáo ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ vị ấy chỉ cho tôi thấy Thượng Tế Giô-sua đang đứng trước mặt thiên sứ của CHÚA, và Sa-tan cũng đang đứng bên phải ông để tố cáo ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA cho tôi thấy thượng tế Giô-suê đứng chầu trước mặt thiên sứ của CHÚA, và Sa-tan đứng bên phải ông để buộc tội ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Rồi Ngài cho tôi thấy Giô-suê, thầy tế lễ cả đứng trước mặt thiên sứ của CHÚA. Còn Kẻ Kiện Cáo đứng bên tay phải người để tố cáo người.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2 Yêhôwa lač kơ Satan, “Yêhôwa ƀuah kơ ih, Ơ Satan!+ Yêhôwa, pô ruah leh ƀuôn Yêrusalem, ƀuah kơ ih! Amâo djŏ hĕ anei yơh jing sa kluč arăng hdui mơ̆ng pui?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đức Giê-hô-va phán cùng Sa-tan rằng: Hỡi Sa-tan, nguyền Đức Giê-hô-va quở trách ngươi; nguyền Đức Giê-hô-va là Đấng đã kén chọn Giê-ru-sa-lem quở trách ngươi. Chớ thì nầy há chẳng phải là cái đóm đã kéo ra từ lửa sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đức Giê-hô-va nói với Sa-tan: “Hỡi Sa-tan, Đức Giê-hô-va quở trách ngươi! Đức Giê-hô-va, Đấng lựa chọn Giê-ru-sa-lem, quở trách ngươi! Chẳng phải người nầy là que củi đang cháy được kéo ra khỏi lửa sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2CHÚA phán với Sa-tan, “Hỡi Sa-tan, CHÚA quở trách ngươi! CHÚA, Ðấng chọn Giê-ru-sa-lem, quở trách ngươi! Chẳng phải người nầy là nhánh củi đã được rút ra khỏi đống lửa đang cháy sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

2CHÚA bảo Sa-tan: “Hỡi Sa-tan, cầu xin CHÚA khiển trách ngươi! CHÚA là Đấng chọn thành Giê-ru-sa-lem sẽ khiển trách ngươi! Người này phải chăng là que củi đang cháy, được kéo ra khỏi lửa?”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Thiên sứ CHÚA hỏi kẻ Kiện cáo, “Nầy kẻ Kiện Cáo, cầu CHÚA quở trách ngươi! Cầu CHÚA là Đấng đã chọn Giê-ru-sa-lem quở trách ngươi! Người nầy như que đuốc cháy rút ra từ đám lửa.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Y-Yôsuê dôk dơ̆ng ti anăp dĭng buăl jăk hơô čhiăm ao čhŏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vả, Giê-hô-sua mặc áo bẩn, đứng trước mặt thiên sứ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Bấy giờ, Giê-hô-sua đang mặc áo bẩn đứng trước mặt thiên sứ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vả, lúc ấy Giô-sua đang mặc bộ y phục bẩn thỉu đứng trước mặt thiên sứ.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Giô-suê mặc quần áo bẩn thỉu, đứng chầu trước mặt thiên sứ.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Giô-suê đang mặc áo quần dơ bẩn đứng trước mặt thiên sứ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4Dĭng buăl jăk lač kơ phung dôk ti anăp gơ̆, “Toh hĕ čhiăm ao čhŏ ñu.” Leh anăn gơ̆ lač kơ Y-Yôsuê, “Nĕ anei, kâo mă hĕ leh klei wê ih, leh anăn kâo srăng bi hơô ih hŏng čhiăm ao ênoh yuôm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Thiên sứ cất tiếng nói cùng những kẻ đứng ở trước mặt mình rằng: Hãy lột bỏ những áo bẩn khỏi nó. Lại nói cùng Giê-hô-sua rằng: Hãy nhìn xem, ta đã bỏ sự gian ác khỏi ngươi, và ta sẽ mặc áo đẹp cho ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Thiên sứ ấy bảo các vị đang đứng trước mặt mình rằng: “Hãy cởi áo bẩn của người nầy ra.” Rồi thiên sứ nói với Giê-hô-sua: “Hãy xem, Ta đã cất bỏ tội ác khỏi ngươi, và Ta sẽ mặc lễ phục tốt đẹp cho ngươi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vị thiên sứ ấy nói với các vị đang đứng trước mặt mình, “Hãy cởi bỏ bộ y phục bẩn thỉu của ông ấy ra.” Kế đó vị thiên sứ ấy nói với ông, “Này, Ta đã vứt bỏ tội lỗi của ngươi. Ta sẽ mặc cho ngươi một bộ lễ phục sang trọng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Thiên sứ của CHÚA bảo các thiên sứ hầu cận: “Xem này, Ta đã cất bỏ tội ác của con, và cho con mặc quần áo tinh sạch.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Thiên sứ bảo những kẻ đứng trước mặt người, “Hãy cởi quần áo dơ bẩn của người ra.” Rồi thiên sứ bảo Giô-suê, “Nầy, ta đã cất tội lỗi ra khỏi ngươi và ban cho ngươi áo quần xinh đẹp.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5Kâo lač, “Brei arăng mđua sa blah čhiăm păn doh ti boh kŏ ñu.” Snăn arăng mđua sa blah čhiăm păn doh ti boh kŏ ñu leh anăn bi hơô ñu hŏng čhiăm ao, êjai dĭng buăl jăk Yêhôwa dôk dơ̆ng giăm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ta bèn nói rằng: Khá đội mũ sạch trên đầu người. Thì người ta đội trên đầu người một cái mũ sạch, đoạn mặc áo xống cho người; thiên sứ của Đức Giê-hô-va đương đứng đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Lúc ấy, tôi nói: “Xin Chúa cho đội mũ sạch trên đầu người nữa.” Vậy, họ đội mũ sạch và mặc y phục cho người, trong khi thiên sứ Đức Giê-hô-va đang đứng đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Tôi buột miệng nói, “Ước gì họ cũng đội trên đầu ông ấy một chiếc mũ tế thanh sạch.” Thế là họ đội trên đầu ông một mũ tế thanh sạch và mặc bộ lễ phục cho ông trong khi vị thiên sứ của CHÚA đứng bên cạnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Tôi nói: “Xin Ngài bảo họ đội mũ miện tinh sạch cho ông.” Và họ đội mũ miện tinh sạch lên đầu ông. Vậy họ trang phục cho ông trong khi thiên sứ của CHÚA đứng cạnh bên.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Rồi tôi nói, “Hãy đội một khăn vành sạch lên đầu người.” Vậy người ta đội một khăn vành sạch lên đầu người và mặc áo quần cho người trong khi thiên sứ của CHÚA đứng đó.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6Dĭng buăl jăk Yêhôwa mtă kơ Y-Yôsuê:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Thiên sứ của Đức Giê-hô-va bèn đối chứng cùng Giê-hô-sua rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Thiên sứ Đức Giê-hô-va quả quyết với Giê-hô-sua rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Bấy giờ vị thiên sứ ấy xác quyết với Giô-sua rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

6Thiên sứ của CHÚA bảo Giô-suê:

Bản Phổ Thông (BPT)

6Rồi thiên sứ của CHÚA dặn Giô-suê,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7“Snei Yêhôwa kơ phung kahan lač: ‘Tơdah ih srăng êbat hlăm êlan kâo leh anăn djă pioh klei kâo mtă, snăn ih srăng kiă kriê sang kâo leh anăn wăl sang kâo, leh anăn kâo srăng brei ih klei dưi mŭt ti krah phung dôk dơ̆ng tinei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Nếu ngươi bước đi trong đường lối ta, vâng giữ điều ta dạy phải giữ, thì ngươi sẽ được xét đoán nhà ta, và canh giữ hiên cửa ta, ta sẽ cho ngươi bước đi trong hàng những kẻ đứng chầu nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7“Đức Giê-hô-va vạn quân phán: ‘Nếu con bước đi trong đường lối Ta, tuân giữ huấn lệnh Ta, thì con sẽ được cai quản nhà Ta và canh giữ sân Ta; và Ta sẽ cho con gia nhập hàng ngũ những người đứng chầu Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7“CHÚA các đạo quân phán thế nầy, ‘Nếu ngươi cứ bước đi trong các đường lối Ta và vâng giữ các mệnh lệnh Ta, thì ngươi sẽ quản trị nhà Ta và sẽ điều hành những việc trong các sân nhà Ta. Ta sẽ cho ngươi được nhập vào hàng ngũ những người đang đứng hầu ở đây.’

Bản Dịch Mới (NVB)

7“CHÚA Vạn Quân phán như vầy: Nếu con bước đi theo đường lối của Ta, Và tuân giữ các mệnh lệnh Ta, Chính con sẽ xét xử trong nhà Ta, Và cai quản các sân đền thờ Ta, Và Ta sẽ cho phép con đi lại Giữa các thiên sứ đứng chầu Ta đây.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7“CHÚA Toàn Năng phán như sau: ‘Nếu ngươi làm theo điều ta bảo và phục vụ ta thì ngươi sẽ được phụ trách Đền thờ và sân họp của ta. Ta sẽ cho ngươi được phép tiếp xúc với các thiên sứ đang đứng đây.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8 Snăn dôk hmư̆ bĕ, Ơ Y-Yôsuê khua ngă yang prŏng, ih leh anăn phung ƀĭng găp ih dôk gŭ ti anăp ih, kyuadah diih jing phung bi hmô kơ klei srăng truh: kâo srăng atăt ba Kƀiêng, dĭng buăl kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Hỡi Giê-hô-sua, thầy tế lễ cả, ngươi cùng bạn hữu ngươi ngồi trước mặt ngươi hãy nghe, vì những kẻ nầy làm dấu: Nầy, quả thật ta sẽ làm cho đầy tớ ta là Chồi mống dấy lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Hỡi thầy tế lễ thượng phẩm Giê-hô-sua, con cùng các đồng sự đang ngồi trước mặt con, hãy lắng nghe! Vì họ là điềm báo trước rằng Ta sẽ cho đầy tớ Ta là Chồi Non xuất hiện.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Bây giờ, hãy lắng nghe, hỡi Thượng Tế Giô-sua, ngươi và các tư tế cùng phục vụ với ngươi đang ngồi trước mặt ngươi. Chúng là dấu hiệu cho một điềm tốt sắp xảy ra. Vì này, Ta sẽ cho tôi tớ Ta, một Chồi Non, xuất hiện.

Bản Dịch Mới (NVB)

8“Hỡi thượng tế Giô-suê, con và các bạn đồng nghiệp, cùng ngồi xét xử với con, hãy lắng nghe! Vì con và họ là điềm báo trước rằng Ta sắp cho đầy tớ Ta là Chồi non xuất hiện.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nầy, Giô-suê, thầy tế lễ cả cùng các bạn hữu đang ngồi trước mặt ngươi, hãy nghe đây. Họ là hình ảnh của những điều sẽ xảy ra. Ta sẽ mang tôi tớ của ta đến. Người có tên là Nhánh.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9Kyuadah nĕ anei, ti boh tâo kâo dưm leh ti anăp Y-Yôsuê, ti dlông boh tâo anăn mâo kjuh asăr ală kâo srăng ktur boh hră kơ ñu,’ Yêhôwa kơ phung kahan lač, ‘leh anăn kâo srăng mă hĕ klei soh čar anei hlăm sa hruê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vì nầy, hòn đá mà ta để trước mặt Giê-hô-sua chỉ một hòn mà có bảy con mắt. Nầy, ta sẽ chạm trổ nó, và ta sẽ cất sự gian ác khỏi đất nầy trong một ngày, Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vì nầy, hòn đá mà Ta đặt trước mặt Giê-hô-sua, chỉ một hòn đá mà có bảy con mắt. Ta sẽ khắc chữ lên đó và sẽ cất sự gian ác khỏi đất nầy trong một ngày.’” Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vì này, Ta đặt một tảng đá trước mặt Giô-sua, trên tảng đá độc đáo ấy có bảy con mắt. Ta sẽ khắc chữ trên đó,” CHÚA các đạo quân phán, “và Ta sẽ cất bỏ tội lỗi của đất nước nầy trong một ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Xem này hòn đá Ta đặt trước mặt Giô-suê, một hòn đá có bảy mắt. Chính Ta sẽ khắc chữ trên hòn đá ấy, CHÚA Vạn Quân phán, và Ta sẽ cất bỏ tội ác của đất nước này trong một ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Xem nầy, ta đặt trước mặt Giô-suê một tảng đá có bảy mặt. Ta sẽ khắc một câu trên đó,’ CHÚA Toàn Năng phán. ‘Và trong một ngày, ta sẽ cất tội lỗi của đất nầy.’

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10 Hlăm hruê anăn,’ Yêhôwa kơ phung kahan lač, ‘grăp čô diih srăng jak pô riêng gah ñu dôk ti gŭ phŭn boh kriăk ƀâo leh anăn ana boh hra ñu.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đức Giê-hô-va vạn quân phán: Trong ngày đó, các ngươi ai nấy sẽ mời kẻ lân cận mình dưới cây nho và dưới cây vả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đức Giê-hô-va vạn quân phán: “Vào ngày ấy, ai nấy trong các con sẽ mời người lân cận đến ngồi dưới cây nho và cây vả mình.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Trong ngày ấy,” CHÚA các đạo quân phán, “mỗi người trong các ngươi sẽ mời người lân cận mình đến để cùng hưởng lộc dưới cây nho và cây vả của mình.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ngày ấy, CHÚA Vạn Quân phán, các con sẽ mời mọc nhau dưới bóng cây nho và cây vả.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10CHÚA Toàn-Năng phán, ‘Trong ngày đó, mỗi người trong các ngươi sẽ mời láng giềng mình ngồi dưới cây nho và cây vả mình.’”