So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Ranễng ca táq ntỡng cớp cứq, án píh loah, cớp amoaih cứq, ariang noau amoaih cũai bếq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đoạn, thiên sứ nói cùng ta trở lại, đánh thức ta, như một người đương ngủ bị người ta đánh thức.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Thiên sứ đã nói chuyện với tôi trở lại và đánh thức tôi, như một người bị đánh thức khỏi giấc ngủ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vị thiên sứ đã nói với tôi trở lại và đánh thức tôi như thể đánh thức một người đang ngủ.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vị thiên sứ nói chuyện với tôi trước đây trở lại đánh thức tôi như đánh thức một người đang ngủ.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Rồi thiên sứ đang nói với tôi trở lại đánh thức tôi. Tôi như người thức giấc.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Án blớh cứq neq: “Mới bữn hữm ntrớu?”Cứq ta‑ỡi án neq: “Cứq hữm muoi rông táq toâq yễng; pỡng rông ki bữn muoi lám ỗ cớt dŏq chóq tớu. Tâng rông ki bữn tapul lám chớp tớu, cớp dũ lám chớp bữn ntrũiq yễng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người nói cùng ta rằng: Ngươi thấy gì? Ta đáp rằng: Tôi nhìn xem, kìa một cái chân đèn bằng vàng cả, và một cái chậu trên chót nó, nó có bảy ngọn đèn; có bảy cái ống cho mỗi ngọn đèn ở trên chót nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vị ấy hỏi tôi: “Ngươi thấy gì?” Tôi đáp: “Tôi thấy một chân đèn toàn bằng vàng, và một bình dầu trên đỉnh; chân đèn có bảy ngọn đèn, với bảy ống dẫn dầu cho mỗi ngọn đèn trên đỉnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vị ấy nói với tôi, “Ngươi thấy gì?”Tôi đáp, “Thưa ngài, tôi thấy một cây đèn từ đầu đến chân đều bằng vàng; trên đầu có một bầu đèn chứa dầu. Trên bầu đèn ấy chỉa ra bảy ngọn đèn. Trên đầu bảy ngọn đèn là bảy nụ hoa đèn có tim đèn dẫn xuống bầu đèn chứa dầu bên dưới.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Thiên sứ hỏi tôi: “Ngươi thấy gì?” Tôi thưa: “Tôi thấy một chân đèn toàn bằng vàng, trên đỉnh có một phao dầu. Chung quanh phao có bảy đèn, mỗi đèn có bảy tim.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Người hỏi tôi, “Ngươi thấy gì?”Tôi đáp, “Tôi thấy một chân đèn bằng vàng khối, và một cái chậu nằm phía trên. Cái chậu cũng có bảy tim đèn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Bar coah rông tớu bữn nỡm o‑li‑vê, muoi coah muoi nỡm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ở kề bên lại có hai cây ô-li-ve, một cây ở bên hữu cái chậu, và một cây ở bên tả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Gần bên chân đèn có hai cây ô-liu, một cây ở bên phải bình dầu và một cây ở bên trái.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Bên cạnh cây đèn ấy có hai cây ô-liu. Một cây ở bên phải bầu đèn, và một cây ở bên trái bầu đèn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Có hai cây ô-liu, một cây bên phải, và một cây bên trái phao dầu.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Bên cạnh có hai cây ô liu, một cây bên phải và một cây bên trái cái chậu.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Chơ, cứq blớh ranễng ki neq: “Achuaih ơi! Máh acán nâi apáh tếc ntrớu?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Bấy giờ ta cất tiếng nói cùng thiên sứ đương nói với ta như vầy: Hỡi chúa tôi, những điều nầy là gì?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Bấy giờ, tôi hỏi thiên sứ đang nói chuyện với tôi: “Thưa chúa, những điều nầy có nghĩa gì?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Tôi hỏi vị thiên sứ đã nói với tôi, “Thưa ngài, những vật nầy có ý nghĩa gì?”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Tôi hỏi thiên sứ đang nói chuyện với tôi: ‘Thưa Chúa, những điều này có nghĩa gì?’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Tôi hỏi thiên sứ nói chuyện với tôi,“Thưa ông, những vật nầy có nghĩa gì?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Án blớh loah cứq neq: “Nŏ́q, mới tỡ bữn dáng tỡ?”Cứq ta‑ỡi: “Ơq, Achuaih ơi! Cứq tỡ dáng.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Thiên sứ nói cùng ta đáp rằng: Ngươi không biết những điều nầy là gì sao? Ta nói: Thưa chúa! Tôi không biết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Thiên sứ đang nói chuyện với tôi hỏi lại tôi: “Ngươi không biết những điều nầy có nghĩa gì sao?” Tôi đáp: “Thưa chúa, tôi không biết.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vị thiên sứ đã nói với tôi trả lời tôi, “Ngươi thật không biết những vật nầy có ý nghĩa gì sao?”Tôi đáp, “Thưa ngài, tôi thật tình không biết.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Thiên sứ đang nói chuyện với tôi đáp: “Ngươi không hiểu những điều này có nghĩa gì sao?” Tôi thưa: “Thưa Chúa, tôi không hiểu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Thiên sứ đang đứng với tôi trả lời, “Ngươi không hiểu nghĩa là gì à?”Tôi đáp, “Dạ, không.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Ngkíq án atỡng cứq neq: “Nâi la máh santoiq Yiang Sursĩ ễ atỡng Saru-babel neq: ‘Tỡ cỡn cỗ nhơ tễ rêng mới, tỡ la tễ chớc mới, ma cỗ nhơ tễ Raviei cứq!’ Ngkíq Yiang Sursĩ Sốt Toâr Lứq pai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Người đáp lại rằng: Đây là lời của Đức Giê-hô-va phán cho Xô-rô-ba-bên, rằng: Ấy chẳng phải là bởi quyền thế, cũng chẳng phải là bởi năng lực, bèn là bởi Thần ta, Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Thiên sứ ấy nói với tôi: “Đây là lời của Đức Giê-hô-va phán cho Xô-rô-ba-bên: ‘Ấy chẳng phải bởi quyền thế, cũng chẳng phải bởi năng lực, nhưng bởi Thần Ta.’ Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vị thiên sứ ấy nói với tôi, “Ðây là sứ điệp của CHÚA cho Xê-ru-ba-bên: Không phải bởi quyền thế, không phải bởi năng lực, bèn là bởi Thần Ta,” CHÚA các đạo quân phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Thiên sứ đáp: “Đây là lời CHÚA truyền cho Xô-rô-ba-bên: Chẳng phải bởi quyền thế, cũng chẳng phải bởi năng lực, Nhưng bởi Thần Ta, CHÚA Vạn Quân phán.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Người liền giải thích, “Đây là lời CHÚA phán cho Xê-ru-ba-bên: ‘Ngươi sẽ không làm gì được do tài sức ngươi mà do Thần linh ta,’” CHÚA Toàn Năng phán vậy.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Máh ranáq túh coat ntâng lứq, toâr sanŏ́q cóh, la pứt sarbiet chíq choâng moat mới. Mới bữn táq loah tamái Dống Sang Toâr cứq; toâq mới achúh cốc tamáu parsốt tháng, máh cũai proai ễ triau cupo casang lứq neq: ‘Tamáu ki o lứq! Tamáu ki o la‑ỡq.’”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Hỡi núi lớn, ngươi là ai? Ở trước mặt Xô-rô-ba-bên ngươi sẽ trở nên đồng bằng. Nó sẽ đem đá chót ra; sẽ có tiếng kêu rằng: Xin ban ơn, ban ơn cho nó!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Hỡi núi lớn kia, ngươi là ai? Trước mặt Xô-rô-ba-bên, ngươi sẽ trở nên đồng bằng. Người sẽ đem đá móng ra giữa tiếng reo hò: ‘Phước quá! Phước quá!’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7“Hỡi rặng núi cao lớn kia, ngươi có thể cản trở sao? Trước mặt Xê-ru-ba-bên ngươi sẽ biến thành cánh đồng bằng phẳng. Nó sẽ mang viên đá để xây trên chóp Ðền Thờ ra và đặt vào vị trí của nó giữa tiếng reo hò, “Phước thay! Phước thay cho đền thánh!”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ngươi là ai, hỡi núi lớn kia? Trước mặt Xô-rô-ba-bên, ngươi sẽ nên đồng bằng! Người sẽ khiêng tảng đá ban đầu ra Giữa tiếng reo hò: Phước quá! Phước quá!”

Bản Phổ Thông (BPT)

7“Ngươi là ai, hỡi hòn núi lớn? Trước mặt Xê-ru-ba-bên ngươi như đất phẳng. Người sẽ mang tảng đá ra và dân chúng sẽ kêu lên rằng, ‘Tuyệt đẹp, tuyệt đẹp!’”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Chơ cứq bữn roap santoiq canŏ́h ễn tễ Yiang Sursĩ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Lại có lời Đức Giê-hô-va phán cùng ta rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Lại có lời Đức Giê-hô-va phán với tôi rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ngoài ra, lời của CHÚA đến với tôi rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

8CHÚA phán với tôi:

Bản Phổ Thông (BPT)

8Rồi CHÚA phán với tôi như sau,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Yiang Sursĩ pai neq: “Atĩ Saru-babel toâp táq tanang Dống Sang Toâr nâi, cớp nỡ‑ra án táq moâm. Tữ máh ranáq nâi toâq, cũai proai cứq têq dáng samoât lứq, cứq toâp ớn mới toâq pỡ tỗp alới.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Tay Xô-rô-ba-bên đã lập nền nhà nầy, thì tay nó cũng sẽ làm xong; và ngươi sẽ biết rằng Đức Giê-hô-va vạn quân đã sai ta đến cùng các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9“Tay của Xô-rô-ba-bên đã lập nền móng đền thờ nầy thì cũng chính tay người sẽ hoàn thành.” Và anh em sẽ biết rằng Đức Giê-hô-va vạn quân đã sai tôi đến với anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9“Tay của Xê-ru-ba-bên đã đặt viên đá đầu tiên xây nền nhà nầy, thì tay nó sẽ hoàn tất việc xây cất nhà ấy.” Bấy giờ anh chị em sẽ biết rằng CHÚA các đạo quân đã sai tôi đến với anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

9“Tay của Xô-rô-ba-bên đặt nền móng cho đền thờ này, Chính tay người sẽ hoàn thành công tác.” Bấy giờ ông bà sẽ biết rằng chính CHÚA Vạn Quân đã sai tôi đến với ông bà.

Bản Phổ Thông (BPT)

9“Xê-ru-ba-bên đã đặt nền móng cho Đền thờ nầy và người sẽ hoàn tất việc xây cất đền thờ đó. Rồi ngươi sẽ biết rằng CHÚA Toàn Năng sai ta đến với ngươi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Chỗi ayê ra‑ac bo noau tabŏ́q táq ranáq cớt. Lứq samoât, nỡ‑ra máh cũai cỡt bũi óh toâq alới hữm Saru-babel yống samữ chiaq táq to loah ranáq sĩa.“(Chớp tớu tapul lám, la sacâm tễ tapul ŏ́c moat Yiang Sursĩ nhêng chu chũop ntốq tâng cốc cutễq nâi.)”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vì ai là kẻ khinh dể ngày của những điều nhỏ mọn? Bảy con mắt Đức Giê-hô-va trải đi qua lại khắp đất, sẽ vui mà xem thấy dây chuẩn mực ở trong tay Xô-rô-ba-bên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vì những ai coi thường các việc nhỏ nhoi trong ngày đầu sẽ vui mừng khi thấy dây chuẩn mực trong tay Xô-rô-ba-bên. Bảy ngọn đèn là mắt Đức Giê-hô-va soi xét khắp đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vì ai đã khinh thường buổi đầu khiêm tốn của việc nầy chăng? Những người ấy sẽ đổi ra vui mừng khi trông thấy tay Xê-ru-ba-bên cầm dây dọi. “Bảy ngọn đèn ấy tiêu biểu cho mắt của CHÚA nhìn tới nhìn lui khắp cả thế gian.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10“Có ai khinh dể ngày khởi đầu với thành quả nhỏ nhoi như thế này không? Những người đó sẽ vui mừng khi thấy tảng đá quan trọng này trong tay Xô-rô-ba-bên.”
“Bảy đèn này là mắt của CHÚA soi xét khắp đất.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Dân chúng tưởng rằng những khởi điểm nhỏ không quan trọng nhưng họ sẽ vui mừng khi thấy Xê-ru-ba-bên mang các dụng cụ đến xây cất đền thờ.”“(Đó là bảy con mắt của CHÚA, nhìn qua nhìn lại khắp đất.)”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Chơ, cứq blớh ranễng ki neq: “Bar nỡm aluang o‑li‑vê ca ỡt coah atoam cớp coah avêr rông chớp tớu, ki cỡt tếc ntrớu?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ta bèn đáp lại cùng người rằng: Hai nhánh ô-li-ve ở bên hữu và bên tả chân đèn là gì?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Tôi hỏi thiên sứ: “Hai cây ô-liu ở bên phải và bên trái của chân đèn có nghĩa gì?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Bấy giờ tôi hỏi vị thiên sứ ấy, “Còn hai cây ô-liu ở bên phải và bên trái của cây đèn có ý nghĩa gì?”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Tôi hỏi thiên sứ: “Hai cây ô-liu này bên phải và bên trái chân đèn có nghĩa gì?”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Rồi tôi hỏi thiên sứ, “Hai cây ô liu bên phải và bên trái chân đèn nghĩa là gì?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Cớp bar abễng o‑li‑vê ca ỡt bar coah ntrũiq yễng ca asễng dỡq nsễng o‑li‑vê, ki bữn tếc ntrớu?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ta lại cất tiếng nói cùng người lần thứ hai mà rằng: Hai nhánh ô-li-ve ở kề bên hai ống vòi vàng, có dầu vàng chảy ra, là gì?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Tôi lại hỏi thiên sứ lần thứ hai: “Hai nhánh ô-liu ở kề bên hai ống dẫn dầu bằng vàng có dầu vàng chảy ra có nghĩa gì?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Tôi lại hỏi vị thiên sứ ấy một lần nữa, “Hai nhánh của hai cây ô-liu cứ đổ dầu như vàng lỏng vào hai ống tiêm dầu bằng vàng có ý nghĩa gì?”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Tôi hỏi tiếp lần thứ nhì: “Còn hai nhánh ô-liu đổ dầu vàng ánh vào phao đèn qua hai ống dẫn bằng vàng có nghĩa gì?”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Tôi cũng hỏi thêm, “Còn hai cây ô liu bên cạnh hai ống dẫn bằng vàng để cho dầu chảy vào đèn là nghĩa gì?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Án ta‑ỡi cứq: “Nŏ́q, mới tỡ bữn dáng tỡ?”Cứq ta‑ỡi loah: “Achuaih ơi! Cứq tỡ dáng.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Người đáp rằng: Ngươi không biết những điều đó là gì sao? Ta nói: Thưa chúa, tôi không biết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Thiên sứ hỏi lại tôi: “Ngươi không biết những điều ấy có nghĩa gì sao?” Tôi đáp: “Thưa chúa, tôi không biết.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vị thiên sứ ấy nói với tôi, “Ngươi thật không biết những vật nầy có ý nghĩa gì sao?”Tôi đáp, “Thưa ngài, tôi thật tình không biết.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Thiên sứ hỏi tôi: “Ngươi không biết những điều ấy có nghĩa gì sao?” Tôi thưa: “Thưa Chúa, tôi không biết.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Người đáp, “Ngươi không hiểu chúng có nghĩa gì à?”Tôi đáp, “Dạ, không!”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Chơ ranễng ki ta‑ỡi neq: “Ŏ́c ki sacâm tễ bar náq samiang ca Yiang Sursĩ khoiq rưoh cớp chóh yỗn táq ranáq án; án la Yiang Sursĩ ca sốt nheq cốc cutễq nâi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Người bèn nói rằng: Ấy là hai người chịu xức dầu, đứng bên Chúa của cả đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Thiên sứ nói: “Đó là hai người được xức dầu để phục vụ Chúa của cả đất.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vị thiên sứ ấy nói với tôi, “Ðó là hai người được xức dầu đứng hầu bên cạnh Ðấng Chúa Tể của cả thế gian.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Thiên sứ giải thích: “Đấy là hai vị được xức dầu để phục vụ Chúa của cả thế gian.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Người liền giải thích, “Chúng tượng trưng cho hai người đã được chỉ định phục vụ CHÚA trên khắp đất.”