So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1我又舉目觀看,看哪,有一飛行的書卷。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đoạn, ta lại ngước mắt nhìn xem, nầy có một cuốn sách bay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Tôi lại ngước mắt lên nhìn và thấy có một cuốn sách đang bay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ tôi quay qua, ngước mắt nhìn lên, và thấy: này, một cuộn sách đang bay.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Tôi lại ngước mắt lên nhìn, và kìa, một cuộn da đang bay!

Bản Phổ Thông (BPT)

1Tôi nhìn lên lần nữa và thấy một cuộn sách bay.

和合本修訂版 (RCUV)

2他問我:「你看見甚麼?」我回答:「我看見一飛行的書卷,長二十肘,寬十肘。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người nói cùng ta rằng: Ngươi thấy gì? Ta trả lời rằng: Tôi thấy một cuốn sách bay, bề dài nó hai mươi cu-đê, bề ngang mười cu-đê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Thiên sứ hỏi tôi: “Ngươi thấy gì?” Tôi đáp: “Tôi thấy một cuốn sách đang bay, chiều dài sách khoảng chín mét, chiều ngang khoảng bốn mét rưỡi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vị thiên sứ ấy hỏi tôi, “Ngươi thấy gì?”Tôi thưa, “Tôi thấy một cuộn sách đang bay. Sách ấy dài mười mét và rộng năm mét.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Thiên sứ hỏi tôi: “Ngươi thấy gì?” Tôi thưa: “Tôi thấy một cuộn da đang bay, dài độ 9m và rộng khoảng 4m rưỡi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Thiên sứ hỏi tôi, “Ngươi thấy gì?”Tôi đáp, “Tôi thấy một cuộn sách bay, dài chín thước, rộng bốn thước.”

和合本修訂版 (RCUV)

3他對我說:「這就是向全地面發出的詛咒。凡偷竊的必按書卷這面的話除滅,凡起假誓的必按書卷那面的話除滅。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Người bảo ta rằng: Ấy là sự rủa sả tràn ra trên khắp mặt đất: Hễ ai trộm cắp sẽ bị dứt đi theo chữ trên mặt nầy của cuốn sách nầy; hễ ai thề sẽ bị dứt đi theo chữ trên mặt kia của cuốn sách nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Thiên sứ bảo tôi: “Ấy là sự nguyền rủa tuyên ra cho khắp mặt đất. Chiếu theo một mặt của sách ấy, bất cứ ai trộm cắp sẽ bị dứt khỏi đây; và chiếu theo mặt kia của sách ấy, bất cứ ai thề dối sẽ bị dứt khỏi đây.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vị thiên sứ ấy nói với tôi, “Ðó là lời nguyền rủa truyền ra khắp mặt đất. Bất cứ kẻ nào trộm cắp sẽ bị trừ khử chiếu theo những lời đã chép bên mặt nầy, và bất cứ kẻ nào thề dối sẽ bị trừ khử chiếu theo những lời đã chép bên mặt kia.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Thiên sứ giải thích: “Cuộn da đó chứa lời nguyền rủa bay ra khắp đất, vì mọi người phạm tội trộm cắp như đã cấm trong cuộn da lại được thả tự do, và mọi người thề dối như đã cấm trong cuộn da cũng được thả tự do.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Người bảo tôi, “Đây là điều nguyền rủa cho khắp xứ. Một mặt sách nói rằng mọi kẻ trộm cắp sẽ bị diệt đi. Mặt kia nói rằng những ai hứa dối cũng sẽ bị diệt.

和合本修訂版 (RCUV)

4萬軍之耶和華說:我要把這書卷送出去,進入偷竊者的家和指着我名起假誓者的家,停留在他家裏,連房屋帶木頭和石頭都毀滅了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đức Giê-hô-va vạn quân phán rằng: Ta sẽ khiến cuốn sách nầy đi ra, nó sẽ vào trong nhà kẻ trộm, và trong nhà kẻ chỉ danh ta mà thề dối; thì nó sẽ ở giữa nhà kẻ ấy và thiêu nhà đi cả gỗ lẫn đá.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đức Giê-hô-va vạn quân phán: “Ta sẽ khiến cuốn sách nầy đi ra, nó sẽ vào nhà kẻ trộm và vào nhà kẻ nhân danh Ta mà thề dối. Nó sẽ ở lại trong nhà kẻ ấy và sẽ thiêu hủy nhà ấy, cả gỗ lẫn đá.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ta sai lời nguyền rủa ấy ra đi,” CHÚA các đạo quân phán, “để nó vào nhà của quân trộm cắp, và vào nhà của bất cứ kẻ nào nhân danh Ta thề dối. Nó sẽ ở trong nhà kẻ ấy và sẽ thiêu hủy kẻ ấy, thiêu luôn cả gỗ lẫn đá xây nhà.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4CHÚA Vạn Quân phán: “Ta sai lời nguyền rủa bay ra, Nó sẽ bay vào nhà kẻ trộm, Vào nhà kẻ nhân danh Ta mà thề dối; Nó sẽ ở trong nhà chúng, Hủy phá tan tành, cả gỗ lẫn đá.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4CHÚA Toàn Năng phán, ‘Ta sẽ sai điều nguyền rủa đến cho nhà các kẻ trộm và cho những ai nhân danh ta mà thề dối. Cuộn sách sẽ nằm trong nhà những kẻ ấy, tiêu diệt các nhà đó, từ gỗ cho đến đá.’”

和合本修訂版 (RCUV)

5與我說話的天使前來,對我說:「你要舉目觀看,看那出現的是甚麼。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Thiên sứ nói cùng ta bèn đi ra, và bảo ta rằng: Bây giờ hãy ngước mắt lên xem vật đi ra là gì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Thiên sứ nói chuyện với tôi đi ra, và bảo tôi: “Hãy ngước mắt lên mà xem vật gì đang đi ra.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vị thiên sứ đã nói với tôi bước ra và nói với tôi, “Bây giờ hãy ngước mắt lên và xem. Có vật gì đang hiện ra kìa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Thiên sứ nói chuyện với tôi đến bảo tôi: “Hãy ngước mắt lên nhìn xem vật gì đang tiến đến.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Rồi thiên sứ đang nói với tôi bước đến bảo tôi, “Hãy ngước lên nhìn xem có vật gì đang đi ra.”

和合本修訂版 (RCUV)

6我問:「這是甚麼呢?」他說:「這出現的是量器。」又說:「是他們的眼目,遍行全地。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ta nói rằng: Ấy là gì? Người đáp rằng: Ấy là một cái ê-pha đương ra. Người lại nói: Ấy là hình dáng chúng nó trong cả đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Tôi hỏi: “Vật gì thế?” Thiên sứ đáp: “Vật đang đi ra là một cái thúng.” Thiên sứ lại nói tiếp: “Đó là tội lỗi của dân cư khắp đất.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Tôi nói, “Thưa, vật gì thế?”Vị thiên sứ đáp, “Ðó là cái thùng đong lường đang hiện ra.” Vị thiên sứ nói tiếp, “Ðó là tội lỗi của người ta khắp đất.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Tôi hỏi: “Thưa ngài, vật gì đó?” Thiên sứ đáp: “Vật đang tiến gần đó là một cái thúng.” Thiên sứ nói tiếp: “Đó là tội ác của dân chúng khắp cả đất.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Tôi hỏi, “Vật gì vậy?”Người đáp, “Đó là một cái thùng đo lường.”Người tiếp, “Nó dùng để đo lường tội lỗi của dân chúng trong xứ nầy.”

和合本修訂版 (RCUV)

7看哪,圓形的鉛蓋被抬起來,有一個婦人坐在量器中。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đoạn, ta thấy một khối chì tròn được cất lên, và một người đàn bà ngồi giữa ê-pha.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Rồi tôi thấy cái nắp chì được nhấc lên, và có một người đàn bà ngồi trong cái thúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Này, nắp thùng bằng chì được nhấc lên, và kìa, một người đàn bà đang ngồi trong thùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Kìa, nắp chì giở tung lên, có một người đàn bà ngồi trong thúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Rồi một cái nắp bằng chì được mở lên, và có người đàn bà ngồi trong cái giỏ.

和合本修訂版 (RCUV)

8天使說:「這是罪惡。」他就把婦人推進量器裏,把鉛蓋壓在量器的口上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Người nói rằng: Ấy đó là Sự hung ác. Rồi người quăng người đàn bà xuống vào giữa ê-pha, và chận khối chì trên miệng ê-pha.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Thiên sứ nói: “Người đàn bà nầy tượng trưng cho tội ác.” Rồi thiên sứ đẩy người đàn bà vào cái thúng, và đậy nắp chì trên miệng thúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vị thiên sứ nói, “Ðó là hiện thân của sự gian ác.” Vị thiên sứ ném người đàn bà đó lại vào giữa thùng, và lấy nắp thùng bằng chì ấn chặt vào miệng thùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Thiên sứ nói: “Đây là sự gian ác.” Thiên sứ đẩy mụ ta vào trong thúng rồi ấn mạnh nắp chì xuống, đậy miệng thúng lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Thiên sứ bảo, “Người đàn bà tượng trưng cho điều ác.” Rồi người đẩy người đàn bà vào trong giỏ và đóng nắp chì lại.

和合本修訂版 (RCUV)

9於是我舉目觀看,看哪,有兩個婦人前來,她們的翅膀中有風,翅膀如同鸛鳥的翅膀。她們把量器抬起來,懸在天地之間。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Bấy giờ ta ngước mắt nhìn xem, nầy, có hai người đàn bà ra, gió thổi trong những cánh chúng nó; vả chúng nó có cánh như cánh con cò; và chúng nó cất ê-pha lên giữa khoảng trời và đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Tôi lại ngước mắt lên nhìn và thấy có hai người đàn bà hiện ra, giương cánh trong gió; cánh của họ giống như cánh cò. Họ nhấc cái thúng lên lơ lửng giữa đất trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Bấy giờ tôi ngước mắt lên và thấy: này, hai người phụ nữ đang đi tới. Gió bọc vào cánh của họ. Cánh họ trông giống như cánh hạc. Họ nhấc bổng cái thùng lên giữa đất và trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Tôi ngước mắt lên nhìn, và thấy hai phụ nữ bay đến, cánh giương ra trong gió, cánh họ giống như cánh hạc. Họ nhấc bổng thúng lên không trung.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Khi tôi nhìn lên thì thấy hai người đàn bà đi ra cùng với gió trên cánh họ. Cánh họ giống như cánh cò, rồi họ nhấc cái giỏ lên giữa trời và đất.

和合本修訂版 (RCUV)

10我問那與我說話的天使:「她們要把量器抬到哪裏去呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ta hỏi thiên sứ đương nói cùng ta rằng: Chúng nó đem ê-pha đi đâu?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Tôi hỏi thiên sứ đang nói chuyện với tôi: “Họ đem cái thúng đi đâu vậy?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Bấy giờ tôi hỏi vị thiên sứ đã nói với tôi, “Họ đem cái thùng đó đi đâu vậy?”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Tôi hỏi thiên sứ đang nói chuyện với tôi: “Họ đem thúng đi đâu vậy?”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Tôi hỏi thiên sứ đang nói chuyện với tôi, “Họ mang cái giỏ đi đâu vậy?”

和合本修訂版 (RCUV)

11他對我說:「要抬到示拿地去,為它建造房屋;等預備妥當,就把它安放在自己的臺座上。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Người đáp cùng ta rằng: Ấy là để xây nhà cho nó trong đất Si-nê-a; khi đã sửa soạn rồi thì đặt nó vào chỗ nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Thiên sứ đáp: “Đem đến đất Si-nê-a để xây nhà cho nó. Khi đã xây xong, nó sẽ được đặt vào đó, trên một cái bệ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vị thiên sứ ấy nói với tôi, “Ðến trong đất Sin-a để xây một cái nhà cho nó. Khi nhà ấy xây xong, họ sẽ đặt nó trên bệ của nó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Thiên sứ đáp: “Đem sang Ba-by-lôn, để xây cho nó một cái miếu. Khi xây xong, họ sẽ đặt chúng trên một cái bệ trong miếu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Người đáp, “Họ mang cái giỏ đi qua Ba-by-lôn để xây một cái miếu cho nó. Khi xây xong, họ sẽ đặt cái giỏ vào đó.”