So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1我又举目观看,看哪,有四辆马车从两座山的中间出来;那两座山是铜山。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ta lại ngước mắt lên, và nhìn xem; nầy, có bốn cỗ xe ra từ giữa hai hòn núi; và những núi ấy là núi bằng đồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Tôi lại ngước mắt lên nhìn và thấy có bốn cỗ xe đi ra từ giữa hai hòn núi, các núi ấy là núi bằng đồng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Tôi quay qua, ngước mắt nhìn lên, và thấy: này, bốn chiếc xe chiến mã từ giữa hai ngọn núi chạy ra. Hai ngọn núi ấy là hai ngọn núi bằng đồng.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Tôi lại ngước mắt lên nhìn, và thấy bốn xe chiến mã tiến ra từ giữa hai hòn núi. Đó là những núi bằng đồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Tôi nhìn lên nữa thì thấy bốn chiếc xe đi ra giữa hai ngọn núi bằng đồng.

和合本修订版 (RCUVSS)

2第一辆车套着红马,第二辆车套着黑马,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Nơi cỗ xe thứ nhứt có những ngựa hồng; cỗ xe thứ nhì, ngựa ô;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Cỗ xe thứ nhất có ngựa hồng; cỗ xe thứ nhì, ngựa ô;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Chiếc xe thứ nhất do các ngựa tía kéo; chiếc thứ nhì do các ngựa ô kéo;

Bản Dịch Mới (NVB)

2Cỗ xe thứ nhất thắng ngựa đỏ, cỗ xe thứ nhì ngựa ô,

Bản Phổ Thông (BPT)

2Chiếc xe thứ nhất do các con ngựa hồng kéo. Chiếc xe thứ hai do các con ngựa ô kéo.

和合本修订版 (RCUVSS)

3第三辆车套着白马,第四辆车套着带斑点的马,都是强壮的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3cỗ xe thứ ba, ngựa trắng; cỗ xe thứ tư, ngựa xám vá.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3cỗ xe thứ ba, ngựa bạch; cỗ xe thứ tư, ngựa đốm xám.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3chiếc thứ ba do các ngựa trắng kéo, và chiếc thứ tư do các ngựa xám có đốm kéo.

Bản Dịch Mới (NVB)

3cỗ xe thứ ba, ngựa bạch, và cỗ xe thứ tư, ngựa đốm. Ngựa nào cũng hùng mạnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chiếc xe thứ ba do các con ngựa bạch kéo, và chiếc xe thứ tư do các con ngựa lực lưỡng có đốm đen kéo. Tất cả các con ngựa đều lực lưỡng.

和合本修订版 (RCUVSS)

4我就回应与我说话的天使说:“主啊,这是什么意思?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đoạn ta cất tiếng hỏi thiên sứ nói cùng ta, mà rằng: Thưa chúa! Những vật ấy là gì?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Tôi hỏi thiên sứ đang nói chuyện với tôi: “Thưa chúa, những cỗ xe ấy có nghĩa gì?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Bấy giờ tôi hỏi vị thiên sứ đã nói với tôi, “Thưa ngài, mấy chiếc xe ngựa đó có ý nghĩa gì?”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Tôi hỏi thiên sứ nói chuyện với tôi: “Thưa Chúa, những xe chiến mã này có ý nghĩa gì?”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Tôi hỏi thiên sứ đang nói chuyện với tôi, “Thưa ông, những điều nầy có nghĩa gì?”

和合本修订版 (RCUVSS)

5天使回答,对我说:“这是天的四风,是从全地之主面前出来的。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Thiên sứ đáp cùng ta rằng: Ấy là bốn gió trên trời, ra từ nơi mà chúng nó đứng trước mặt Chúa của khắp đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Thiên sứ đáp: “Đó là bốn cơn gió trên trời đi ra, sau khi trình diện Chúa của toàn cõi đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vị thiên sứ ấy trả lời tôi, “Ðó là bốn vị Thần Phong trên trời đang tiến ra, sau khi họ đã trình diện trước mặt Ðấng Chúa Tể của cả thế gian.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Thiên sứ đáp: “Đó là gió bốn phương trời bay ra sau khi trình diện Chúa của cả thế gian.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Người đáp, “Đây là bốn thần linh của trời. Các vị thần đó vừa mới ra đi sau khi gặp mặt CHÚA của cả thế gian.

和合本修订版 (RCUVSS)

6套着黑马的车往北方之地去,白马跟随在后;有斑点的马往南方之地去;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Những ngựa ô gác xe kia kéo ra đến xứ phương bắc, và những ngựa trắng ra theo nó; còn những ngựa vá kéo ra đến xứ phương nam.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Cỗ xe thắng ngựa ô tiến về đất phương bắc, cỗ xe ngựa bạch tiến theo sau nó, và cỗ xe ngựa đốm xám tiến về đất phương nam.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Chiếc xe do các ngựa ô kéo chạy về miền bắc; kế đó chiếc xe do các ngựa trắng kéo chạy về miền tây, và chiếc xe do các ngựa xám có đốm kéo chạy về miền nam.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Cỗ xe thắng ngựa ô sẽ tiến lên vùng đất phương bắc, ngựa bạch về phía tây, và ngựa đốm xuống miền nam.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Cỗ xe do các con ngựa ô kéo sẽ đi đến xứ phương Bắc. Các con ngựa bạch sẽ đi đến xứ phía Tây, con các con ngựa có đốm đen sẽ đi đến xứ phía Nam.”

和合本修订版 (RCUVSS)

7那些壮马出来,急着要在地上巡逻。天使说:“你们只管在地上巡逻。”它们就在地上巡逻。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Kế sau những ngựa mạnh kéo ra và đòi trải đi qua lại khắp đất. Thiên sứ nói cùng chúng nó rằng: Đi đi, và hãy chạy khắp đất. Vậy chúng nó trải đi qua lại khắp đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Những con ngựa ấy hăng hái kéo ra và nôn nóng muốn đi tuần khắp đất. Thiên sứ nói với chúng: “Hãy đi đi và hãy tuần tra khắp đất.” Vậy, chúng đi tuần khắp đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Khi chúng tiến ra, chúng đã sẵn sàng để ra đi, hầu có thể xông xáo khắp đất. Ngài truyền cho chúng, “Hãy đi và tuần tra khắp đất.” Vậy chúng ra đi và tuần tra khắp đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Những con ngựa hùng mạnh tiến ra vì chúng nôn nóng muốn đi tuần khắp đất. Thiên sứ bảo: “Hãy đi tuần khắp đất!” Khi các cỗ xe chạy đi tuần khắp đất,

Bản Phổ Thông (BPT)

7Khi các con ngựa hùng hổ đi ra thì chúng nóng lòng muốn đi khắp đất. Cho nên người bảo, “Hãy đi khắp đất đi,” thì chúng liền đi.

和合本修订版 (RCUVSS)

8他又呼叫我,告诉我说:“你看,往北方地去的已在北方之地使我放心。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đoạn, người gọi ta, và nói với ta rằng: Nầy, những ngựa ra đến phương bắc đã làm cho thần ta yên lặng ở phương bắc rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Sau đó, thiên sứ gọi to và nói với tôi: “Hãy xem, những con ngựa tiến về đất phương bắc đã làm cho Thần Ta được nghỉ ngơi ở vùng đất phương bắc.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Bấy giờ Ngài gọi tôi và nói, “Này, những ngựa đi về miền bắc sẽ làm cho Linh của Ta được giảm bớt bực dọc ở đất bắc.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8thiên sứ gọi tôi, bảo: “Hãy chú ý mấy con ngựa đi về phương bắc. Chúng sẽ làm cho Thần Linh CHÚA được nghỉ ngơi trong vùng đất phương bắc.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Rồi người gọi tôi, “Xem kìa, các con ngựa đi về miền Bắc đã khiến cho thần linh ta nghỉ ngơi trong xứ miền Bắc.”

和合本修订版 (RCUVSS)

9耶和华的话临到我,说:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Có lời của Đức Giê-hô-va phán cùng ta rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Có lời Đức Giê-hô-va phán với tôi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Lời của CHÚA đến với tôi,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Có lời CHÚA phán với tôi:

Bản Phổ Thông (BPT)

9CHÚA phán cùng tôi như sau,

和合本修订版 (RCUVSS)

10“你要拿从巴比伦归来的被掳之人黑玳多比雅耶大雅所献的,当日就要进到西番雅的儿子约西亚的家里,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ngươi khá lấy những kẻ khỏi phu tù trở về từ Hiên-đai, từ Tô-bi-gia, từ Giê-đa-gia, nội ngày đó ngươi khá đến và vào nhà Giô-si-a, con trai Sô-phô-ni, là chỗ chúng nó từ Ba-by-lôn đã đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10“Hãy nhận bạc và vàng từ những người bị lưu đày như Hiên-đai, Tô-bi-gia, và Giê-đa-gia. Nội ngày nay, con hãy đến nhà Giô-si-a, con trai Sô-phô-ni, họ vừa từ Ba-by-lôn trở về.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10“Hãy nhận các lễ vật từ những người bị lưu đày trở về; đó là lễ vật của Hên-đai, Tô-bi-gia, và Giê-đa-gia, những người đã từ Ba-by-lôn trở về. Ngày hôm đó, ngươi hãy đi và đến nhà của Giô-si-a con của Sô-phô-ni-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

10“Con hãy nhận lễ vật từ Hen-đai, Tô-bi-gia và Giê-đa-gia, và ngay hôm đó, con hãy đi đến nhà Giô-si-a, con ông Xơ-phan-gia những người này đều trở về từ chốn lưu đày bên Ba-by-lôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

10“Hãy lấy bạc và vàng của Hên-đai, Tô-bi-gia, và Giê-đai-gia là các tù binh mới về từ Ba-by-lôn. Cùng hôm ấy hãy đi đến nhà Giô-xia, con trai Xô-phô-ni.

和合本修订版 (RCUVSS)

11拿这金银做冠冕,戴在约撒答的儿子约书亚大祭司的头上;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Hãy nhận lấy bạc và vàng làm mũ triều thiên đội trên đầu thầy tế lễ cả Giê-hô-sua, con trai Giô-xa-đác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Con hãy lấy số bạc và vàng ấy làm mão miện, rồi đội lên đầu thầy tế lễ thượng phẩm Giê-hô-sua, con trai Giô-xa-đác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Hãy dùng bạc và vàng làm một vương miện, rồi đội lên đầu của Thượng Tế Giô-sua con của Giê-hô-xa-đát.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Con hãy đem bạc vàng nhận được làm một vương miện hai tầng, đội lên đầu thượng tế Giô-suê, con ông Giê-hô-gia-đat,

Bản Phổ Thông (BPT)

11Hãy lấy vàng và bạc đó làm một mão triều đội lên đầu Giô-suê, con trai Giê-hô-xa-đác, thầy tế lễ cả.

和合本修订版 (RCUVSS)

12对他说,万军之耶和华如此说:‘看哪,那名称为大卫苗裔的,要在本处生长,并要建造耶和华的殿。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ngươi khá nói cùng người rằng: Đức Giê-hô-va vạn quân có phán như vầy: Nầy, có một người tên là Chồi mống, sẽ nứt ra từ chỗ người, và người ấy sẽ xây đền thờ Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Con hãy nói với người rằng Đức Giê-hô-va vạn quân phán: ‘Nầy có một người tên là Chồi Non sẽ đâm chồi từ chỗ mình. Người ấy sẽ xây cất đền thờ Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Hãy nói với ông ấy, ‘CHÚA các đạo quân phán thế nầy, “Ðây là người có biệt danh là Chồi Non, vì người ấy sẽ từ chỗ mình mà đâm chồi mọc ra, và người ấy sẽ xây Ðền Thờ CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

12và nói: ‘CHÚA Vạn Quân phán: Này, một người mệnh danh là Chồi con, Sẽ đâm chồi nứt lộc từ ngay giữa chỗ mình, Và xây đền thờ cho CHÚA,

Bản Phổ Thông (BPT)

12Hãy nói với người rằng CHÚA Toàn Năng phán: ‘Có một người gọi là Nhánh sẽ mọc lên từ nơi người đang đứng. Người sẽ xây đền thờ cho CHÚA.

和合本修订版 (RCUVSS)

13就是他,要建造耶和华的殿,他要承受尊荣,坐在位上掌王权;又有一位祭司坐在自己的位上,两职之间筹划和平。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Chính người sẽ xây đền thờ Đức Giê-hô-va; và chính người sẽ được sự oai nghiêm, ngồi cai trị trên ngôi mình, làm thầy tế lễ ở trên ngôi mình; và sẽ có mưu hòa bình ở giữa cả hai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Chính Người sẽ xây cất đền thờ Đức Giê-hô-va, chính Người sẽ được sự uy nghiêm, ngồi cai trị trên ngai mình, và làm thầy tế lễ trên ngai mình; sẽ có sự hòa hợp giữa hai chức vị.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Chính người ấy sẽ xây Ðền Thờ CHÚA. Người ấy sẽ được sự tôn trọng dành cho bậc vương giả và sẽ ngồi trên ngai mình trị vì; người ấy cũng sẽ ngồi trên ngai mình làm tư tế, và hai chức vụ ấy sẽ hòa hợp với nhau.’

Bản Dịch Mới (NVB)

13Chính người sẽ xây đền thờ CHÚA, Người sẽ được tôn trọng, và ngồi cai trị trên ngai mình. Thầy tế lễ cũng sẽ ngồi trên ngai mình, Và cả hai sẽ bàn mưu góp ý trong hòa khí thân thiện.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Người sẽ xây đền thờ cho CHÚA, và người kia sẽ nhận vinh dự. Người sẽ ngồi trên ngôi cai trị, và cũng sẽ làm thầy tế lễ trên ngôi. Hai chức vụ sẽ hoà hợp với nhau.’

和合本修订版 (RCUVSS)

14这冠冕要归希连多比雅耶大雅,和西番雅的儿子,放在耶和华的殿里作为纪念。’”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nhưng mũ triều thiên sẽ thuộc về Hê-lem, Tô-bi-gia, Giê-đa-gia, và Hên, con trai của Sô-phô-ni, để làm sự ghi nhớ trong đền thờ Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Mão miện sẽ được giữ lại trong đền thờ Đức Giê-hô-va như kỷ vật cho Hê-lem, Tô-bi-gia, Giê-đa-gia và Hên con trai của Sô-phô-ni.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Chiếc vương miện sẽ được cất giữ như vật kỷ niệm trong Ðền Thờ CHÚA và ghi nhớ lòng dâng hiến rộng rãi của Hên-đai, Tô-bi-gia, Giê-đa-gia, và Giô-si-a con của Sô-phô-ni-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vương miện sẽ được cất giữ trong đền thờ CHÚA để kỷ niệm Hen-đai, Tô-bi-gia, Giê-đa-gia, và Giô-si-a, con ông Xơ-phan-gia.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Mão triều sẽ được giữ trong đền thờ của CHÚA để nhớ lại Hên-đai, Tô-bi-gia, Giê-đai-gia, và Giô-xia, con trai Xô-phô-ni.

和合本修订版 (RCUVSS)

15远方的人要来建造耶和华的殿,你们因此就知道,万军之耶和华差遣我到你们这里来。你们若留意听从耶和华-你们上帝的话,这事必然成就。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Những kẻ ở xa sẽ đến, xây đền thờ Đức Giê-hô-va; và các ngươi sẽ biết rằng Đức Giê-hô-va vạn quân sai ta đến cùng các ngươi; nếu các ngươi siêng năng vâng theo tiếng Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, thì sự đó sẽ xảy đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Những người ở xa sẽ đến góp phần xây dựng đền thờ Đức Giê-hô-va; và anh em sẽ biết rằng Đức Giê-hô-va vạn quân đã sai tôi đến với anh em. Nếu anh em cẩn thận vâng theo tiếng Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình thì những điều nầy sẽ xảy ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Khi những người từ phương xa kéo về giúp việc xây cất Ðền Thờ CHÚA, bấy giờ anh chị em sẽ biết rằng CHÚA các đạo quân đã sai tôi đến với anh chị em. Ðiều đó sẽ xảy ra nếu anh chị em cẩn thận vâng theo tiếng CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Khi những người ở xa đến góp phần xây dựng đền thờ CHÚA, ông bà sẽ biết rằng CHÚA Vạn Quân đã sai tôi đến với ông bà. Và điều này sẽ xảy ra khi ông bà thật lòng vâng lời CHÚA, Đức Chúa Trời của ông bà.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Dân chúng từ nơi xa sẽ đến và xây đền thờ CHÚA. Rồi ngươi sẽ biết rằng CHÚA Toàn Năng sai ta đến với ngươi. Việc nầy chỉ xảy đến nếu ngươi hoàn toàn vâng theo CHÚA là Thượng-Đế ngươi.”