So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1萬軍之耶和華的話臨到我,說:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Lại có lời của Đức Giê-hô-va vạn quân phán cùng ta rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Lại có lời Đức Giê-hô-va vạn quân phán như sau:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lời của CHÚA các đạo quân đến với tôi,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Có lời CHÚA Vạn Quân phán như sau:

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA Toàn Năng phán như sau,

和合本修訂版 (RCUV)

2「萬軍之耶和華如此說:我為錫安而妒忌,大大妒忌;我為了它妒忌而大發烈怒。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đức Giê-hô-va vạn quân có phán như vầy: Ta đã nổi ghen vì Si-ôn bởi một cơn ghen lớn, ta đã nổi ghen vì nó bởi cơn tức giận lớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đức Giê-hô-va vạn quân phán: “Ta đã phát ghen dữ dội vì Si-ôn, Ta vô cùng ghen tức vì nó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“CHÚA các đạo quân phán thế nầy, ‘Ta vì Si-ôn nổi ghen dữ dội. Phải, Ta vì nó nổi ghen và nổi giận tột cùng.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

2CHÚA Vạn Quân phán: “Ta yêu mến Si-ôn đến phát ghen dữ dội, Ta nổi thịnh nộ vì Ta yêu mến nó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Đây là lời của CHÚA Toàn Năng, “Ta rất yêu Xi-ôn. Tình yêu của ta đối với nó như lửa nung nấu trong lòng ta.”

和合本修訂版 (RCUV)

3耶和華如此說:我要回到錫安,住在耶路撒冷中間。耶路撒冷必稱為忠實的城,萬軍之耶和華的山必稱為聖山。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đức Giê-hô-va phán như vầy: Ta đã xây lại cùng Si-ôn, và ta sẽ ở giữa Giê-ru-sa-lem; Giê-ru-sa-lem sẽ được gọi là thành chân thật; núi của Đức Giê-hô-va vạn quân sẽ được gọi là núi thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đức Giê-hô-va phán: “Ta sẽ trở lại với Si-ôn và sẽ ở giữa Giê-ru-sa-lem. Giê-ru-sa-lem sẽ được gọi là thành Chân Thật, núi của Đức Giê-hô-va vạn quân sẽ được gọi là Núi Thánh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3CHÚA phán, “Ta sẽ trở lại Si-ôn. Ta sẽ ở giữa Giê-ru-sa-lem. Giê-ru-sa-lem sẽ được gọi là Thành Chân Thật. Núi của CHÚA các đạo quân sẽ được gọi là Núi Thánh.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3CHÚA phán: “Ta đã trở về Si-ôn, Ta sẽ ngự giữa thành Giê-ru-sa-lem. Giê-ru-sa-lem sẽ được gọi là Thành Trung Tín, Núi của CHÚA Vạn Quân là Núi Thánh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3CHÚA phán: “Ta sẽ trở lại Xi-ôn và cư ngụ tại Giê-ru-sa-lem. Thành ấy sẽ được gọi là Thành Chân thật, và núi của CHÚA Toàn Năng sẽ gọi là Núi Thánh.”

和合本修訂版 (RCUV)

4萬軍之耶和華如此說:將來必有年老的男女坐在耶路撒冷的廣場上,各人因年紀老邁而手拿枴杖。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Sẽ còn có những ông già, bà già ở trong các đường phố Giê-ru-sa-lem, ai nấy sẽ cầm gậy nơi tay, vì cớ mình cao tuổi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đức Giê-hô-va vạn quân phán: “Sẽ còn có những ông cụ, bà cụ ngồi nghỉ tại các quảng trường của Giê-ru-sa-lem; ai nấy đều cầm gậy vì cao tuổi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4CHÚA các đạo quân phán thế nầy, “Rồi đây khắp các nẻo đường của Giê-ru-sa-lem sẽ có các bô lão, cả nam lẫn nữ, ngồi nghỉ ngơi hưởng thọ. Người nào cũng cầm cây gậy trong tay để có thể đi đứng vững vàng vì đã cao niên trường thọ.

Bản Dịch Mới (NVB)

4CHÚA Vạn Quân phán: “Các ông cụ bà cụ sẽ lại ngồi nghỉ Trên những quảng trường Giê-ru-sa-lem; Ai nấy tay đều chống gậy Vì cao tuổi.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Đây là lời CHÚA Toàn Năng phán: “Những ông già bà cả sẽ lại ngồi dọc theo các đường phố Giê-ru-sa-lem, mỗi người mang theo một cây gậy để chống đi vì già nua.

和合本修訂版 (RCUV)

5城裏的廣場滿有男孩女孩在玩耍。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Các đường phố trong thành sẽ đầy những con trai con gái vui chơi trong đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Các quảng trường của thành phố sẽ đầy những con trai và con gái vui chơi tại đó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Các con đường trong thành sẽ đầy những trẻ con, trai và gái, đùa chơi chạy nhảy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Các quảng trường thành phố sẽ đầy trẻ em trai gái Cùng nhau vui đùa tại các quảng trường.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Phố xá sẽ đầy dẫy các trẻ nhỏ, cả trai lẫn gái, nô đùa vui chơi. Đường phố sẽ vang tiếng cười đùa.”

和合本修訂版 (RCUV)

6萬軍之耶和華如此說:在那些日子,即使這事在這餘民眼中看為奇妙,難道在我眼中也看為奇妙嗎?這是萬軍之耶和華說的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Trong những ngày đó, dầu những sự ấy coi như lạ lùng cho mắt của dân sót nầy, song há lạ lùng cho mắt ta sao? Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đức Giê-hô-va vạn quân phán: “Trong những ngày ấy, dù đó là điều lạ lùng dưới mắt dân sót nầy, thì dưới mắt Ta nó có lạ lùng gì chăng?” Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6CHÚA các đạo quân phán thế nầy, “Mặc dù trong những ngày ấy, đối với những kẻ sót lại của dân nầy, điều đó dường như không thể nào có được, nhưng trước mắt Ta, điều ấy mà không thể thực hiện được sao?” CHÚA các đạo quân phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

6CHÚA Vạn Quân phán: “Dù những việc đó có vẻ khó thực hiện, Đối với dân còn sót lại này, trong những ngày ấy, Nhưng đối với Ta, có lẽ nào những việc đó khó thực hiện sao?” Lời của CHÚA Vạn Quân.

Bản Phổ Thông (BPT)

6CHÚA Toàn Năng phán như sau: “Những người còn sống sót sẽ cho rằng việc đó khó có thể xảy ra, nhưng đối với ta không có điều gì khó cả,” CHÚA Toàn Năng phán như vậy.

和合本修訂版 (RCUV)

7萬軍之耶和華如此說:看哪,我要從日出之地、從日落之地拯救我的子民。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Nầy, ta sẽ giải cứu dân ta từ phương đông phương tây,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đức Giê-hô-va vạn quân phán: “Nầy, Ta sẽ giải cứu dân Ta từ các miền đất phương đông và phương tây.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7CHÚA các đạo quân phán thế nầy, “Này, Ta sẽ cứu dân Ta về từ những nước ở phương đông và những nước ở phương tây.

Bản Dịch Mới (NVB)

7CHÚA Vạn Quân phán: “Này, Ta sẽ giải cứu dân Ta Ra khỏi các đất nước phương đông và phương tây.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Đây là lời CHÚA Toàn Năng phán, “Ta sẽ giải cứu dân ta từ các nước Đông và Tây.

和合本修訂版 (RCUV)

8我要領他們來,使他們住在耶路撒冷中間。他們要作我的子民,我要作他們的上帝,都憑信實和公義。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8và đem chúng nó đến, chúng nó sẽ ở giữa Giê-ru-sa-lem, làm dân của ta, còn ta sẽ làm Đức Chúa Trời chúng nó trong sự chân thật và công bình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ta sẽ đem họ về, và họ sẽ ở giữa Giê-ru-sa-lem. Họ sẽ là dân của Ta; còn Ta, Ta sẽ là Đức Chúa Trời của họ trong sự thành tín và công chính.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ta sẽ đem chúng về sống trong Giê-ru-sa-lem. Chúng sẽ làm dân Ta, và Ta sẽ làm Ðức Chúa Trời của chúng trong sự thành tín và trong sự công chính.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ta sẽ đem chúng về, Và chúng sẽ cư ngụ trong thành Giê-ru-sa-lem. Chúng sẽ là dân của Ta, Và Ta sẽ là Đức Chúa Trời của chúng, Là Đấng thành tín và công minh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ta sẽ mang họ trở về sống tại Giê-ru-sa-lem. Họ sẽ làm dân ta, còn ta sẽ làm Thượng-Đế, trung tín và công bình với họ.”

和合本修訂版 (RCUV)

9「萬軍之耶和華如此說:你們的手要堅強;這些日子,你們已聽見先知的口,在萬軍之耶和華殿的根基立定、聖殿建造的日子所說的這些話。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Các ngươi là kẻ, đương những ngày nầy, nghe các lời ấy từ miệng các tiên tri trong ngày mà nhà Đức Giê-hô-va vạn quân, tức là đền thờ, đã được lập nền để xây lên, thì các ngươi khá làm tay mình nên mạnh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Đức Giê-hô-va vạn quân phán: “Trong những ngày nầy, các con là những người nghe các lời từ miệng các nhà tiên tri trong ngày mà nhà Đức Giê-hô-va vạn quân, tức là đền thờ, được đặt nền móng để xây dựng, thì các con hãy làm tay mình mạnh mẽ!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9CHÚA các đạo quân phán, “Tay các ngươi khá mạnh mẽ để hoàn thành công việc. Trong những ngày ấy, các ngươi đã nghe miệng các tiên tri vốn có mặt khi nền Ðền Thờ, nhà của CHÚA các đạo quân, được khởi công xây dựng, nói về việc đó rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

9CHÚA Vạn Quân phán: “Các con hiện đang nghe những lời do chính các tiên tri rao bảo trong ngày đặt nền móng để xây đền thờ, Nhà của CHÚA Vạn Quân. Hãy bắt tay vào việc!

Bản Phổ Thông (BPT)

9CHÚA Toàn Năng phán như sau: “Hãy chịu khó làm việc, hỡi các ngươi là những người nghe lời nầy hôm nay từ miệng các nhà tiên tri khi nền của nhà CHÚA Toàn Năng được đặt.

和合本修訂版 (RCUV)

10那些日子以前,人得不着工價,牲畜也無人雇用;且因敵人的緣故,出入不得平安;因我使人與人互相攻擊。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vì chưng trước những ngày đó chẳng có tiền công cho người ta, cũng chẳng có tiền công cho thú vật; và vì cớ kẻ cừu địch, thì chẳng có sự bình an cho kẻ ra người vào; vì ta đã khiến mọi người ai nấy nghịch cùng kẻ lân cận mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vì trước những ngày ấy, người ta và súc vật đều không được trả tiền công; và vì kẻ thù, người ra kẻ vào đều chẳng được bình an, vì Ta đã khiến mọi người nghịch cùng người lân cận mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vì trước những ngày ấy, công nhân không có việc làm, súc vật không được ai thuê mướn. Những ai ra vô thành đều không được an toàn vì quân thù luôn rình rập sát hại. Ngoài ra, Ta đã làm ngơ để mọi người cứ tự do hãm hại lẫn nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vì trước những ngày ấy, người làm việc không được tiền công, súc vật cũng chẳng được hưởng lợi lộc gì. Kẻ thù gây cho người đi lại thiếu an ninh. Và Ta khiến cho mọi người thù nghịch nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Trước thời điểm đó, dân chúng không có tiền thuê người hay thú vật. Người ta không thể đi lại an toàn. Ta đã khiến cho các láng giềng thù nghịch nhau.

和合本修訂版 (RCUV)

11但如今,我對這餘民必不像先前的日子。這是萬軍之耶和華說的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nhưng bây giờ ta sẽ không đãi những kẻ sót lại của dân nầy như trước, Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nhưng bây giờ Ta sẽ không đối xử với dân sót nầy như trước nữa.” Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nhưng bây giờ, Ta sẽ không đối xử với những kẻ sót lại của dân nầy như những ngày trước,” CHÚA các đạo quân phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nhưng bây giờ, Ta không đối xử với dân sót lại này như trước kia.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nhưng nay thì khác. Các dân còn sót lại sẽ không gặp cảnh ấy nữa” CHÚA Toàn Năng phán vậy.

和合本修訂版 (RCUV)

12因為他們要平安撒種,葡萄樹要結果子,土地必有出產,天也必降甘露。我要使這餘民享受這一切。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vì ở đó sẽ có hột giống bình an; cây nho sẽ sanh trái, và đất sẽ sanh hoa lợi, các từng trời sẽ sa móc xuống, ta sẽ làm cho những kẻ sót lại của dân nầy được hưởng mọi sự đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12“Vì ở đó sẽ có hạt giống bình an; cây nho sẽ sinh trái và đất sẽ sinh hoa lợi, các tầng trời sẽ đổ sương móc xuống. Ta sẽ cho những người sót lại của dân nầy được hưởng mọi điều đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12“Vì Ta đã cho hạt giống hòa bình thịnh vượng nẩy mầm: cây nho ra trái, đất sinh sản hoa màu, trời ban sương móc. Ta sẽ làm cho những kẻ sót lại của dân nầy chiếm hữu các phước hạnh ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

12“Vì vật gì gieo ra sẽ phát triển:Cây nho sẽ kết quả, Đất sẽ sanh hoa lợi, Các tầng trời sẽ đổ sương móc xuống. Ta sẽ ban cho dân sót lại này Hưởng mọi sự đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

12“Họ sẽ gieo hột, và hột sẽ nẩy nở mạnh; dây nho sẽ ra trái, đất sẽ sinh sản hoa màu, và mưa sẽ rơi xuống. Ta sẽ ban những điều đó cho dân còn sót lại.

和合本修訂版 (RCUV)

13猶大家和以色列家啊,你們從前在列國中怎樣成為可詛咒的;照樣,我要拯救你們,使你們得福。不要懼怕,你們的手要堅強。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Hỡi nhà Giu-đa và nhà Y-sơ-ra-ên! Sẽ xảy ra như các ngươi đã làm sự rủa sả trong các nước thể nào, thì ta sẽ cứu các ngươi, và các ngươi sẽ làm sự chúc phước thể ấy. Các ngươi chớ sợ hãi, song hãy làm cho tay mình nên mạnh!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Hỡi nhà Giu-đa và nhà Y-sơ-ra-ên! Các con đã trở thành lời nguyền rủa trong các nước thể nào, thì Ta sẽ giải cứu các con và làm cho các con thành lời chúc phước thể ấy. Các con đừng sợ hãi, nhưng hãy làm cho tay mình mạnh mẽ!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Hỡi nhà Giu-đa và nhà I-sơ-ra-ên, trước kia các ngươi đã bị nguyền rủa giữa các dân thể nào, nay Ta sẽ cứu các ngươi và biến các ngươi thành nguồn phước cho mọi người thể ấy. Chớ sợ hãi, nhưng hãy làm cho tay các ngươi mạnh mẽ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Hỡi dân Giu-đa và dân Y-sơ-ra-ên, các con đã thành lời nguyền rủa giữa các dân các nước thể nào, thì khi Ta cứu các con, các con sẽ thành lời chúc phước thể ấy. Các con đừng sợ; hãy bắt tay vào việc.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Hỡi Giu-đa và Ít-ra-en, tên ngươi trước kia đã được dùng làm lời nguyền rủa giữa các dân tộc khác. Nhưng ta sẽ giải cứu ngươi và ngươi sẽ trở thành nguồn phước. Cho nên đừng sợ, hãy cần cù.”

和合本修訂版 (RCUV)

14「萬軍之耶和華如此說:你們祖先惹我發怒的時候,我怎樣定意降禍,並不改變;萬軍之耶和華說,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vì Đức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Như ta đã toan giáng tai vạ cho các ngươi, khi tổ phụ các ngươi chọc giận ta, và ta không ăn năn, Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vì Đức Giê-hô-va vạn quân phán: “Như Ta đã quyết định giáng tai họa cho các con, khi tổ phụ các con làm Ta nổi giận, và Ta không đổi ý,” Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vì CHÚA các đạo quân phán thế nầy, “Như Ta đã quyết tâm giáng họa trên các ngươi khi tổ tiên các ngươi chọc giận Ta, và Ta đã không châm chước thể nào,” CHÚA các đạo quân phán,

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vì CHÚA Vạn Quân phán như sau: “Như Ta đã quyết định trừng phạt các con khi tổ tiên các con chọc giận Ta, CHÚA Vạn Quân phán, và Ta đã không đổi ý,

Bản Phổ Thông (BPT)

14CHÚA Toàn Năng phán như sau: “Khi tổ tiên các ngươi chọc giận ta, ta định trừng phạt các ngươi. Ta không đổi ý,” CHÚA Toàn Năng phán.

和合本修訂版 (RCUV)

15這些日子我也定意施恩給耶路撒冷猶大家;你們不要懼怕。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15thì ngày nay cũng vậy, ta lại đã toan làm ơn cho Giê-ru-sa-lem và cho nhà Giu-đa: Các ngươi chớ sợ chi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15“thì ngày nay, Ta lại quyết định làm ơn cho Giê-ru-sa-lem và cho nhà Giu-đa. Các con đừng sợ!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15“thì trong những ngày ấy, Ta sẽ quyết tâm ban phước lại cho Giê-ru-sa-lem và cho nhà Giu-đa cũng thể ấy. Chớ sợ hãi.

Bản Dịch Mới (NVB)

15thì ngày nay Ta lại quyết định ban phước cho dân thành Giê-ru-sa-lem và dân Giu-đa, các con đừng sợ.

Bản Phổ Thông (BPT)

15“Nhưng nay ta sẽ làm khác. Ta sẽ tỏ lòng nhân từ cùng Giê-ru-sa-lem và Giu-đa. Cho nên ngươi đừng sợ.

和合本修訂版 (RCUV)

16你們所當行的是這樣:每個人要與鄰舍說誠實話,在城門口要按真正的公平來審判,使人和睦。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nầy là những sự các ngươi phải làm: Ai nấy khá lấy điều thật nói cùng kẻ lân cận mình; hãy làm sự chân thật và sự phán xét bình an trong cửa thành các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Đây là những điều các con phải làm: Ai nấy hãy nói thật với người lân cận mình; tại cổng thành, hãy xét xử chân thật, công minh và ôn hòa;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ðây là những điều các ngươi phải làm: Nói thật với nhau, và ở công đường, hãy xét xử công minh và giải quyết mọi sự nhằm đem lại hòa bình;

Bản Dịch Mới (NVB)

16Đây là những điều các con phải thi hành: Hãy nói thật với nhau, hãy xét xử thật công minh ôn hòa tại cổng thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Đây là những điều ngươi phải làm: Hãy nói chân thật cùng nhau. Nơi toà án hãy dùng sự chân thật và lẽ công bằng mà phân xử.

和合本修訂版 (RCUV)

17誰都不可心裏謀害鄰舍,也不可喜愛起假誓,因為這些事都為我所恨惡。這是耶和華說的。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Chớ toan sự dữ trong lòng nghịch cùng kẻ lân cận; và chớ ưa sự thề dối, vì ấy đó là những điều mà ta ghét, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17đừng toan tính điều ác trong lòng để làm hại người lân cận; và đừng ưa thích việc thề dối, vì Ta ghét tất cả những điều đó.” Đức Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17trong lòng các ngươi chớ ai có ý đồ đen tối làm hại người lân cận, chớ yêu mến việc thề gian thệ dối, vì Ta ghét tất cả những điều ấy,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Đừng mưu tính điều ác trong lòng để hại nhau. Đừng ưa thích lời thề dối. Vì Ta ghét tất cả mọi điều ấy” CHÚA phán.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Đừng âm mưu hại người láng giềng mình và cũng đừng hứa dối. Ta ghét những điều đó,” CHÚA phán vậy.

和合本修訂版 (RCUV)

18萬軍之耶和華的話臨到我,說:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Đoạn, có lời của Đức Giê-hô-va vạn quân phán cùng ta, mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Có lời Đức Giê-hô-va vạn quân lại phán với tôi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Lời của CHÚA các đạo quân đến với tôi rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

18Có lời CHÚA Vạn Quân phán với tôi:

Bản Phổ Thông (BPT)

18Rồi CHÚA Toàn Năng phán với ta lần nữa.

和合本修訂版 (RCUV)

19「萬軍之耶和華如此說:四月的禁食、五月的禁食、七月的禁食和十月的禁食,必成為猶大家的歡喜和快樂,以及美好的節期;所以你們要喜愛誠實與和平。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đức Giê-hô-va vạn quân có phán như vầy: Sự kiêng ăn về tháng tư, sự kiêng ăn về tháng năm, sự kiêng ăn về tháng bảy, sự kiêng ăn về tháng mười sẽ làm sự vui mừng, hớn hở, và ngày lễ vui chơi cho nhà Giu-đa. Vậy hãy ưa sự chân thật và bình an.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Đức Giê-hô-va vạn quân có phán: “Các kỳ kiêng ăn vào tháng tư, tháng năm, tháng bảy, và tháng mười sẽ trở thành dịp vui mừng hớn hở và những ngày lễ hội cho nhà Giu-đa. Vậy hãy yêu chuộng sự chân thật và bình an.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19“CHÚA các đạo quân phán thế nầy, ‘Cuộc kiêng ăn vào tháng Tư, cuộc kiêng ăn vào tháng Năm, cuộc kiêng ăn vào tháng Bảy, và cuộc kiêng ăn vào tháng Mười phải là những dịp vui mừng và hoan lạc, và là những kỳ lễ hội vui vẻ cho nhà Giu-đa.’ Vậy hãy yêu chuộng sự thật và hòa bình.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19CHÚA Vạn Quân phán như sau: “Những ngày kiêng ăn trong tháng tư, tháng năm, tháng bảy và tháng mười sẽ trở thành những ngày lễ tưng bừng, vui mừng, và nhộn nhịp cho dân Giu-đa. Vậy các con hãy yêu chuộng chân lý và bình an.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Đây là điều CHÚA Toàn Năng phán: “Những ngày đặc biệt mà ngươi cữ ăn trong tháng tư, tháng năm, tháng bảy và tháng mười sẽ trở nên những ngày lễ hân hoan, vui mừng trong Giu-đa. Nhưng ngươi phải yêu mến chân lý và hoà bình.”

和合本修訂版 (RCUV)

20「萬軍之耶和華如此說:將來還有眾百姓和許多城鎮的居民要來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Đức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Sẽ xảy ra các dân và dân cư nhiều thành đều đến,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Đức Giê-hô-va vạn quân phán: “Các dân tộc và cư dân nhiều thành sẽ còn tuôn đến;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20CHÚA các đạo quân phán thế nầy, “Rồi đây người ta ở khắp nơi, dân trong nhiều thành phố, sẽ kéo đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

20CHÚA Vạn Quân phán như sau: “Các dân tộc, dân cư nhiều thành vẫn còn ùa đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

20CHÚA Toàn Năng phán như sau: “Dân chúng từ nhiều thành phố sẽ lại đổ về Giê-ru-sa-lem.

和合本修訂版 (RCUV)

21這城的居民必到那城,說:『我們快去懇求耶和華的恩,尋求萬軍之耶和華;我自己也要去。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21và dân cư thành nầy đi đến thành khác mà nói rằng: Chúng ta hãy đi mau, đặng nài xin ơn Đức Giê-hô-va, và tìm kiếm Đức Giê-hô-va vạn quân; ta cũng sẽ đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21và dân thành nầy sẽ đến mời dân thành khác: ‘Nào, chúng ta hãy mau đến nài xin ơn Đức Giê-hô-va và tìm kiếm Đức Giê-hô-va vạn quân; chính tôi cũng đi nữa.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Dân thành nầy sẽ đến nói với dân thành kia, ‘Chúng ta hãy đến tìm cầu ân huệ của CHÚA và tìm kiếm CHÚA các đạo quân. Riêng phần tôi, tôi sẽ đi đến đó.’

Bản Dịch Mới (NVB)

21Dân thành này sẽ đến rủ dân thành kia: ‘Nào chúng ta hãy đến nài xin CHÚA ban ơn, chúng ta hãy tìm cầu CHÚA Vạn Quân. Chính tôi cũng đi nữa.’

Bản Phổ Thông (BPT)

21Dân thành nầy sẽ bảo dân thành nọ, ‘Chúng ta sẽ cầu nguyện cùng CHÚA và xin CHÚA Toàn Năng cứu giúp. Hãy đến và đi chung với chúng tôi.’

和合本修訂版 (RCUV)

22必有許多民族和強盛的國家來到耶路撒冷尋求萬軍之耶和華,懇求耶和華的恩。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Như vậy có nhiều dân và nhiều nước mạnh sẽ đến tìm kiếm Đức Giê-hô-va vạn quân tại Giê-ru-sa-lem, và ở đó nài xin ơn Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Như vậy, các dân đông đảo và các nước hùng cường sẽ đến tìm kiếm Đức Giê-hô-va vạn quân tại Giê-ru-sa-lem, để nài xin ơn Đức Giê-hô-va.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nhiều dân tộc và các quốc gia hùng cường sẽ đến tìm kiếm CHÚA các đạo quân tại Giê-ru-sa-lem và tìm cầu ân huệ của CHÚA.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Các dân đông đảo và các nước hùng mạnh sẽ đến Giê-ru-sa-lem tìm cầu CHÚA Vạn Quân, và nài xin CHÚA ban ơn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nhiều người và nhiều dân tộc hùng cường sẽ đến thờ lạy CHÚA Toàn Năng ở Giê-ru-sa-lem và cầu nguyện cùng Ngài.”

和合本修訂版 (RCUV)

23萬軍之耶和華如此說:在那些日子,列國中說各種語言的人,必有十個人強拉住一個猶大人衣服的邊,說:『我們要與你們同去,因為我們聽見上帝與你們同在了。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Đức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Sẽ xảy ra trong những ngày đó, có mười người từ mọi thứ tiếng trong các nước ra, nắm chặt vạt áo của một người Giu-đa, mà nói rằng: Chúng ta sẽ đi cùng các ngươi, vì chúng ta có nghe rằng Đức Giê-hô-va ở cùng các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Đức Giê-hô-va vạn quân phán: “Trong những ngày ấy, sẽ có mười người thuộc mọi ngôn ngữ từ các nước nắm chặt vạt áo của một người Giu-đa, và nói rằng: ‘Xin cho chúng tôi đi với các anh, vì chúng tôi có nghe rằng Đức Giê-hô-va ở với các anh.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23CHÚA các đạo quân phán thế nầy, “Trong những ngày ấy, mười người từ các dân khác ngôn ngữ với nhau sẽ vây lấy một người Giu-đa, nắm áo người ấy, và nói, ‘Xin cho chúng tôi đi với bạn, vì chúng tôi có nghe rằng Ðức Chúa Trời ở với bạn.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

23CHÚA Vạn Quân phán như sau: “Trong những ngày ấy, mười người thuộc mọi ngôn ngữ trong các dân các nước sẽ nắm chặt chéo áo của một người Do Thái nài nỉ: ‘Xin cho chúng tôi đi với anh chị em, vì chúng tôi có nghe biết rằng CHÚA ở cùng anh chị em.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

23CHÚA Toàn Năng phán như sau: “Lúc ấy mười người đàn ông sẽ đến níu áo một người Giu-đa bảo rằng, ‘Hãy cho chúng tôi đi với anh vì chúng tôi nghe Thượng-Đế ở cùng anh.’”