So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1 Yêhôwa lač kơ Y-Môis leh anăn Y-Arôn hlăm čar Êjip,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Tại xứ Ê-díp-tô, Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se và A-rôn rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Tại Ai Cập, Đức Giê-hô-va phán với Môi-se và A-rôn rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 CHÚA phán với Mô-sê và A-rôn trong xứ Ai-cập,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Khi còn ở Ai-cập, CHÚA có phán với Môi-se và A-rôn:

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA bảo Mô-se và A-rôn trong xứ Ai-cập như sau:

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2“Mlan anei srăng jing kơ diih mlan tal êlâo hĭn; ñu srăng jing kơ diih mlan tal sa hlăm thŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Tháng nầy định làm tháng đầu cho các ngươi, tức là tháng giêng trong quanh năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Tháng nầy sẽ là tháng thứ nhất cho các con, tức là tháng giêng trong năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 “Tháng nầy sẽ thành tháng đầu trong các tháng trong năm; nó sẽ là tháng Giêng của các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Tháng này sẽ được kể là tháng giêng, tức là tháng thứ nhất trong năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Tháng nầy là tháng thứ nhất, tức tháng đầu tiên trong năm cho các con.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Hưn bĕ kơ jih jang phung Israel bi kƀĭn snei: Hruê tal pluh mlan anei, brei grăp čô êkei mă sa drei êđai biăp kơ grăp boh gŏ, amâodah sa drei êđai biăp kơ grăp boh sang.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hãy nói cho toàn hội chúng Y-sơ-ra-ên rằng: Đến ngày mồng mười tháng nầy, mỗi gia trưởng tùy theo nhà mình phải bắt một con chiên con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Hãy nói với toàn thể hội chúng Y-sơ-ra-ên rằng vào ngày mùng mười tháng nầy, mỗi gia trưởng phải bắt một con chiên con, mỗi nhà một con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Hãy nói cho toàn thể hội chúng I-sơ-ra-ên rằng ngày mười tháng nầy, mỗi gia đình sẽ bắt một con chiên, mỗi nhà một con chiên.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Con ra lệnh cho toàn dân Y-sơ-ra-ên: vào mồng mười tháng này mỗi người đàn ông phải bắt một con cừu con cho gia đình mình, mỗi gia đình một con cừu con.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Hãy bảo toàn thể dân Ít-ra-en rằng vào ngày mười tháng nầy mỗi người phải kiếm một chiên con cho từng gia đình, mỗi gia đình một con.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4Tơdah sang ƀiă đei mnuih kơ sa drei êđai biăp, brei arăng mă gơ̆ mbĭt hŏng pô riêng gah giăm hĭn, tui si dŭm čô mnuih; diih srăng tĭng biăp tui si grăp čô dưi ƀơ̆ng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nếu nhà ít người quá ăn không hết một chiên con, hãy chung cùng người rất lân cận mình, tùy theo số người; và hãy tính cho mỗi chiên con tùy sức người ăn hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nếu nhà nào ít người quá, không ăn hết một con, thì tùy theo số người mà chung với người hàng xóm gần mình nhất; và tùy theo sức ăn của mỗi người mà tính số chiên con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Nếu gia đình nào ít người, ăn không hết một con chiên, hãy hiệp chung với gia đình láng giềng gần nhất để cùng ăn thịt một con chiên. Thịt chiên sẽ được chia đều theo số người ăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nếu gia đình nào có ít người không thể ăn hết một cừu con thì phải chia sẻ với người láng giềng gần nhất, tính thế nào cho đủ số người ăn. Các con cũng ước tính số lượng thịt cần thiết cho mỗi người ăn.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nếu người trong nhà ăn không hết con chiên thì chia với người láng giềng gần nhất, tùy theo số người. Phải làm sao mỗi người có đủ thịt chiên con để ăn.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5Êđai biăp anăn amâo srăng mâo anôk jhat ôh, knô mâo sa thŭn leh; diih dưi mă sa drei êđai biăp amâodah sa drei êđai bê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Các ngươi hãy bắt hoặc trong bầy chiên, hoặc trong bầy dê, chiên con đực hay là dê con đực, tuổi giáp niên, chẳng tì vít chi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Hãy bắt trong bầy chiên hoặc trong bầy dê của các con, một chiên con đực hay là dê con đực một năm tuổi, không tì vết;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Con chiên của các ngươi phải là con chiên đực, một tuổi, lành mạnh vẹn toàn. Các ngươi có thể chọn một con trong đàn chiên hay đàn dê cũng được.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Thú vật các con chọn trong bầy cừu hay bầy dê phải là con đực, đúng một tuổi, không tì vết.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Con chiên phải là chiên con đực một tuổi, không tật nguyền. Con thú ấy có thể là chiên con hay dê con cũng được.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6Brei diih djă pioh gơ̆ truh ti hruê tal pluh pă mlan anei, leh anăn brei jih jang phung Israel bi kƀĭn koh êđai biăp diñu ti mmăt wai băk.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6đoạn để dành cho đến ngày mười bốn tháng nầy; rồi cả hội chúng Y-sơ-ra-ên sẽ giết nó, vào lối chiều tối.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6giữ đó cho đến ngày mười bốn tháng nầy; đó là ngày cả hội chúng Y-sơ-ra-ên sẽ giết con vật vào lúc chiều tối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Các ngươi phải giữ nó cho đến ngày mười bốn tháng ấy, rồi toàn thể hội chúng I-sơ-ra-ên sẽ giết con vật đó vào lúc chạng vạng tối.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Các con vật này phải được chăm sóc cho đến ngày mười bốn tháng này, là ngày toàn dân Y-sơ-ra-ên đem chúng ra giết vào lúc chiều tối.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Phải nuôi nó cho đến ngày mười bốn của tháng. Vào ngày đó, mọi người dân trong Ít-ra-en phải giết con vật lúc sẩm tối.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7Brei diñu mă êrah mia ti dua nah msơ̆ng ƀăng bhă, leh anăn ti mtuêh ƀăng bhă sang diñu ƀơ̆ng gơ̆.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Họ sẽ lấy huyết đem bôi trên hai cây cột và mày cửa của nhà nào ăn thịt chiên con đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Họ sẽ lấy máu bôi lên hai thanh dọc và thanh ngang cửa ra vào của nhà nào ăn thịt chiên con đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Chúng phải lấy một ít máu của con vật bôi lên hai thanh dọc và thanh ngang của khung cửa căn nhà chúng sẽ dùng bữa với nhau trong đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Rồi họ sẽ lấy huyết cừu đem bôi trên thanh ngang và trên hai thanh dọc của khung cửa vào nhà, là nơi sẽ ăn thịt cừu.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Lấy một ít máu của nó bôi lên hai bên cửa và phía trên khung cửa của nhà sẽ ăn thịt nó.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8Mlam anăn mơh diñu srăng ƀơ̆ng kđeh čĭm gơ̆ ghang ti pui; diñu srăng ƀơ̆ng gơ̆ hŏng kpŭng amâo mâo kpei leh anăn hŏng djam phĭ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đêm ấy họ sẽ ăn thịt chiên quay với bánh không men và rau đắng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đêm ấy họ sẽ ăn thịt quay trên lửa với bánh không men và rau đắng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Chúng sẽ ăn thịt con chiên nội trong đêm đó. Chúng sẽ ăn thịt chiên nướng trên lửa, cùng với bánh không men và rau đắng.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nội đêm đó họ sẽ ăn thịt cừu đã quay trên lửa với rau đắng và bánh không men.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Trong đêm đó họ phải quay chiên con trên lửa. Họ phải ăn thịt nó với rau đắng và bánh mì không men.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9Đăm diih ƀơ̆ng kđeh čĭm gơ̆ mtah amâodah tŭk hlăm êa ôh, ƀiădah brei diih ghang gơ̆ ti pui, wăt boh kŏ gơ̆, jơ̆ng gơ̆, leh anăn mnơ̆ng hlăm lam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Chớ ăn thịt nửa chín nửa sống hay là luộc trong nước, nhưng phải quay trên lửa cả và đầu, giò, với bộ lòng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Các con chớ ăn thịt chưa chín hay là thịt luộc mà phải quay trên lửa cả đầu, giò, và bộ lòng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Chúng không được ăn thịt tái hoặc thịt luộc trong nước, nhưng phải nướng trên lửa; nướng cả đầu, chân, và bộ lòng.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Đừng ăn thịt sống hay thịt luộc, nhưng phải đem quay cả con cừu trên lửa, với cái đầu, chân và bộ lòng.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Đừng ăn thịt sống hay luộc trong nước. Hãy quay con chiên trên lửa, luôn đầu, chân và bộ lòng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10Đăm diih lui sa mta mnơ̆ng ăt dôk truh ti aguah ôh, ƀiădah tơdah mâo mnơ̆ng adôk truh ti aguah, brei diih čuh hĕ hŏng pui.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Các ngươi chớ để chi còn lại đến sáng mai; nếu còn lại, hãy thiêu đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đừng để vật gì thừa đến sáng mai; nếu còn lại thứ gì, hãy thiêu đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Các ngươi không được để phần thịt nào còn lại cho đến sáng. Hễ phần thịt nào còn lại đến sáng hôm sau, hãy đem thiêu nó đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Đừng để thừa lại cho đến sáng mai; nếu còn thừa chút gì, hãy đem đốt hết.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Các con không được để món gì còn lại đến sáng hôm sau. Món gì còn lại qua sáng hôm sau phải thiêu trong lửa.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11Snei brei diih ƀơ̆ng gơ̆: diih srăng hyuă hdrăng kơiêng diih, čŭt hdruôm jơ̆ng diih, djă giê dra, leh anăn ƀơ̆ng gơ̆ hŏng klei ruăt jêč; anăn jing knăn Klei Yêhôwa Găn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vậy, ăn thịt đó, phải như vầy: Dây lưng cột, chân mang giày, tay cầm gậy, ăn hối hả; ấy là lễ Vượt qua của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Các con phải ăn bữa ấy theo cách nầy: Lưng thắt lại, chân mang giày, tay cầm gậy, ăn hối hả. Đó là lễ Vượt Qua của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Ðây là cách các ngươi sẽ ăn thịt con vật đó: lưng nai nịt, chân mang giày, tay cầm gậy, và các ngươi sẽ ăn cách hối hả. Ðó là Lễ Vượt Qua của CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Đây là cách các con ăn thịt đó; phải nai nịt gọn gàng, chân mang dép và tay cầm gậy. Các con phải ăn vội vàng; đó là lúc CHÚA Vượt Qua.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Các con phải ăn như sau: Ai nấy phải nai nịt sẵn sàng như thể sắp lên đường đi xa. Phải mang giày và cầm gậy sẵn trong tay. Phải ăn vội vàng, vì đó là Lễ Vượt Qua cho CHÚA.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12Kyuadah mlam anăn kâo srăng găn tar čar Êjip, leh anăn kâo srăng bi mdjiê jih jang anak khua hlăm čar Êjip, wăt mnuih leh anăn mnơ̆ng rông; leh anăn kâo srăng ngă klei phat kđi bi kdơ̆ng hŏng jih jang yang čar Êjip. Kâo jing Yêhôwa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đêm đó ta sẽ đi qua xứ Ê-díp-tô, hành hại mọi con đầu lòng xứ Ê-díp-tô, từ người ta cho đến súc vật; ta sẽ xét đoán các thần của xứ Ê-díp-tô; ta là Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Đêm ấy, Ta sẽ đi khắp đất Ai Cập, hành hại tất cả các con đầu lòng của Ai Cập, cả người lẫn súc vật. Ta sẽ phán xét tất cả các thần của Ai Cập vì Ta là Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Ta sẽ đi qua xứ Ai-cập trong đêm ấy. Ta sẽ đánh chết mọi con đầu lòng trong đất Ai-cập, cả loài người lẫn loài thú. Ta sẽ đoán phạt tất cả các thần của Ai-cập. Ta là CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Trong đêm ấy, Ta sẽ vượt qua khắp xứ Ai-cập và giết hết các con đầu lòng của loài người cũng như của các loài súc vật, và Ta cũng sẽ đoán phạt các thần của Ai-cập. Ta là CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Đêm đó ta sẽ đi tuần qua xứ Ai-cập và giết hết các con đầu lòng của người và thú vật trên toàn xứ. Ta cũng sẽ phạt các thần của xứ Ai-cập. Ta là CHÚA.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13Êrah srăng jing klei bi knăl kơ diih ti sang diih dôk. Tơdah kâo ƀuh êrah, kâo srăng găn ti dlông diih, leh anăn amâo srăng mâo klei ruă tưp bi rai diih ôh hlăk kâo ngă kơ čar Êjip.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Huyết bôi trên nhà các ngươi ở, sẽ dùng làm dấu hiệu; khi ta hành hại xứ Ê-díp-tô, thấy huyết đó, thì sẽ vượt qua, chẳng có tai nạn hủy diệt các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Máu bôi trên nhà các con đang ở sẽ là dấu hiệu cho các con. Khi Ta hành hại Ai Cập, thấy máu đó thì Ta sẽ lướt qua và sẽ không có tai nạn nào giáng xuống tiêu diệt các con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Máu sẽ là dấu hiệu cho biết các ngươi đang ở trong nhà ấy. Khi Ta thấy máu, Ta sẽ vượt qua các ngươi, và không tai họa gì sẽ xảy đến tiêu diệt các ngươi khi Ta đánh phạt xứ Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Huyết bôi trên cửa là dấu hiệu của nhà các con ở và khi Ta thấy huyết, Ta sẽ vượt qua, và bệnh dịch sát hại sẽ không đụng đến các con trong khi ta hành hại người Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nhưng nhà nào có bôi huyết tức là dấu hiệu các con ở. Khi thấy huyết, ta sẽ đi qua khỏi. Các con sẽ không bị tổn hại gì khi ta trừng phạt xứ Ai-cập.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14 Hruê anei srăng jing kơ diih sa hruê bi hdơr. Brei diih pioh ñu jing klei knăm kơ Yêhôwa. Hlăm jih jang ênuk brei diih pioh klei knăm anei jing klei mtă hlŏng lar.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Các ngươi hãy ghi ngày đó làm kỷ niệm; trải các đời hãy giữ làm một lễ cho Đức Giê-hô-va, tức là một lễ lập ra đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ngày ấy sẽ là một kỷ niệm cho các con. Qua mọi thế hệ các con hãy giữ nó như một ngày lễ cho Đức Giê-hô-va, tức là một luật phải tuân giữ đời đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Ngày ấy sẽ thành một ngày lễ tưởng niệm của các ngươi. Các ngươi sẽ ăn mừng trong ngày ấy để nhớ ơn CHÚA. Trải qua mọi thế hệ, các ngươi phải giữ lễ ấy như một quy luật đời đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Đây là ngày các con phải kỷ niệm; từ thế hệ này đến thế hệ khác, các con phải tổ chức lễ này cho CHÚA. Đây là mạng lệnh có hiệu lực vĩnh viễn.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Các con phải nhớ ngày nầy để kỷ niệm cho CHÚA. Con cháu các con từ nay về sau phải giữ lễ nầy để tôn kính CHÚA.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15Êjai kjuh hruê brei diih ƀơ̆ng kpŭng amâo mâo kpei. Ti hruê tal sa brei diih mă mđuĕ hĕ kpei mơ̆ng sang diih, kyuadah hlei pô ƀơ̆ng kpŭng buk mơ̆ng hruê tal sa truh kơ hruê tal kjuh, brei arăng bi mdjiê hĕ pô anăn mơ̆ng phung Israel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Trong bảy ngày phải ăn bánh không men: vừa đến ngày thứ nhứt, hãy dẹp men khỏi nhà đi; vì hễ ai ăn bánh có men từ ngày thứ nhứt cho đến ngày thứ bảy, thì sẽ bị truất ra khỏi Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Trong bảy ngày các con phải ăn bánh không men. Ngay trong ngày thứ nhất, các con phải loại bỏ men khỏi nhà mình; vì nếu ai ăn bánh có men từ ngày thứ nhất đến ngày thứ bảy thì sẽ bị loại trừ khỏi Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Các ngươi sẽ ăn bánh không men bảy ngày. Ngay từ ngày thứ nhất các ngươi phải cất bỏ men ra khỏi nhà mình, vì từ ngày thứ nhất đến ngày thứ bảy, ai ăn bánh có men sẽ bị khai trừ khỏi dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Trong bảy ngày, các con phải ăn bánh không men. Vào ngày thứ nhất, các con phải đem hết men ra khỏi nhà, vì ai ăn bất cứ món gì có men từ ngày thứ nhất cho đến ngày thứ bảy sẽ bị khai trừ ra khỏi Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Trong lễ nầy, các con phải ăn bánh mì không men trong bảy ngày. Ngày đầu tiên các con phải lấy hết men ra khỏi nhà. Không ai được phép ăn món gì có men suốt bảy ngày, nếu không người đó sẽ bị loại khỏi dân Ít-ra-en.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16Hruê tal sa brei diih mâo klei bi kƀĭn doh jăk, leh anăn hruê tal kjuh brei diih mâo klei bi kƀĭn doh jăk mơh. Arăng amâo dưi ngă sa mta bruă ôh hlăm hruê anăn, knŏng arăng dưi mkra mnơ̆ng ƀơ̆ng huă kơ grăp čô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ngày thứ nhứt, sẽ có một sự nhóm hiệp thánh; qua ngày thứ bảy các ngươi cũng sẽ có một sự nhóm hiệp thánh nữa. Trong mấy ngày đó chẳng nên làm công việc chi, chỉ lo sắm đồ ăn cho mỗi người cần ăn mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ngày thứ nhất, các con sẽ có cuộc nhóm họp thánh; đến ngày thứ bảy các con cũng sẽ có cuộc nhóm họp thánh nữa. Trong những ngày ấy, các con không nên làm việc gì cả, chỉ lo chuẩn bị thức ăn cần thiết cho mỗi người mà thôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Vào ngày thứ nhất, các ngươi sẽ có một lễ nhóm họp thánh, và ngày thứ bảy, các ngươi cũng sẽ có một lễ nhóm họp thánh. Không ai được làm việc trong mấy ngày ấy, ngoài việc ăn uống vui vẻ với nhau, và nấu nướng cho các bữa tiệc ấy là việc duy nhất các ngươi được phép làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vào ngày thứ nhất các con phải tổ chức một cuộc hội họp thánh; đến ngày thứ bảy cũng tổ chức một cuộc họp thánh nữa. Trong những ngày này, các con không được làm việc chi cả, ngoại trừ việc chuẩn bị thức ăn là việc duy nhất có thể làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Các con cũng phải giữ những buổi họp thánh vào ngày đầu và ngày cuối của lễ. Trong mấy ngày đó, các con không được làm gì hết; chỉ được phép chuẩn bị bữa ăn thôi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17Brei diih hdơr pioh Klei Knăm Kpŭng Amâo Mâo Kpei, kyuadah djŏ hruê anei mơh kâo bi kbiă leh phung găp djuê diih mơ̆ng čar Êjip. Kyuanăn brei diih hdơr pioh hruê anei hlăm jih jang ênuk diih, jing klei mtă hlŏng lar.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vậy, các ngươi hãy giữ lễ bánh không men, vì chánh ngày đó ta rút quân đội các ngươi ra khỏi xứ Ê-díp-tô; nên chi, trải các đời phải giữ ngày đó như một lễ lập ra đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vậy các con hãy giữ lễ Bánh Không Men vì trong chính ngày đó Ta đã đem đạo quân các con ra khỏi Ai Cập. Vì vậy, qua mọi thế hệ các con phải giữ ngày nầy như một luật đời đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Các ngươi sẽ giữ Lễ Bánh Không Men, vì trong chính ngày ấy, Ta đã đem các đội ngũ các ngươi ra khỏi xứ Ai-cập. Các ngươi sẽ giữ ngày lễ ấy qua mọi thế hệ, như giữ một quy luật đời đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Các con hãy tổ chức Lễ Bánh Không Men, vì vào chính ngày này Ta đem các đơn vị Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ai-cập. Việc tổ chức lễ này là một mạng lệnh vĩnh viễn cho các thế hệ trong tương lai.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Các con phải kỷ niệm Lễ Bánh Không Men, vì trong ngày nầy ta dẫn đoàn dân ta ra khỏi Ai-cập. Nên con cháu các con phải giữ lễ nầy. Đây là luật định vĩnh viễn từ nay về sau.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

18Mlan tal sa, dơ̆ng mơ̆ng mmăt wai băk hruê tal pluh pă hlăm mlan anăn, truh ti mmăt wai băk hruê tal dua pluh sa brei diih ƀơ̆ng kpŭng amâo mâo kpei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ngày mười bốn tháng giêng, chiều lại, các ngươi sẽ ăn bánh không men cho đến chiều ngày hai mươi mốt tháng đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Từ buổi chiều ngày mười bốn tháng giêng các con sẽ ăn bánh không men cho đến chiều ngày hai mươi mốt tháng đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Từ chiều tối ngày mười bốn đến chiều tối ngày hai mươi mốt tháng Giêng, các ngươi sẽ ăn bánh không men.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Từ tối ngày mười bốn cho đến tối ngày hai mươi mốt tháng giêng, các con phải ăn bánh không men.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Vào tháng đầu của năm, các con phải ăn bánh không men, từ chiều ngày mười bốn đến chiều ngày hai mươi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

19Êjai kjuh hruê đăm brei mâo kpei ôh hlăm sang diih; kyuadah hlei pô ƀơ̆ng kpŭng buk, pô anăn brei arăng bi mdjiê hĕ mơ̆ng phung Israel bi kƀĭn, thâodah mnuih anăn dôk jưh bhiâo amâodah mnuih arăng kkiêng hlăm čar.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Trong bảy ngày không nên còn thấy men tại nhà các ngươi; vì bất luận người ngoại bang hay là người bổn xứ, hễ ai ăn bánh có men sẽ bị truất khỏi hội chúng Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Trong bảy ngày, không nên để men trong nhà; vì dù là người ngoại bang hay là người bản xứ, nếu ai ăn bánh có men sẽ bị loại trừ khỏi hội chúng Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Trong bảy ngày, trong nhà các ngươi sẽ không có men; ai ăn món gì có men sẽ bị khai trừ khỏi cộng đồng dân I-sơ-ra-ên, bất kể người ngoại kiều hay người bản xứ.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Trong bảy ngày đó, không ai được giữ men trong nhà. Bất cứ người nào ăn món gì có men sẽ bị khai trừ khỏi cộng đồng Y-sơ-ra-ên, dù là ngoại kiều hay người sinh trong xứ.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Trong suốt bảy ngày, nhà các con không được có men. Ai ăn men trong thời gian nầy, dù là người Ít-ra-en, hay người ngoại quốc sống giữa các con, sẽ bị loại ra khỏi cộng đồng Ít-ra-en.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

20Đăm diih ƀơ̆ng ôh mnơ̆ng mâo kpei; hlăm jih jang anôk diih dôk brei diih ƀơ̆ng kpŭng amâo mâo kpei.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Chớ nên ăn bánh có men; khắp nơi các ngươi ở đều phải ăn bánh không men.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Chớ nên ăn thức ăn gì có men. Dù ở đâu các con cũng phải ăn bánh không men.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Các ngươi sẽ không được ăn những gì có men. Trong bất cứ nơi nào các ngươi sống, các ngươi sẽ ăn bánh không men.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Đừng ăn món gì có men. Bất cứ sinh sống ở đâu, các con cũng phải ăn bánh không men.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Trong lễ nầy các con không được ăn món gì có men. Dù sống ở bất cứ đâu, các con chỉ được ăn bánh không men.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

21Y-Môis iêu jih jang phung khua mduôn hlăm phung Israel leh anăn lač kơ digơ̆, “Mă bĕ êđai biăp tui si boh gŏ diih, leh anăn koh êđai biăp Klei Găn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vậy, Môi-se nhóm lại các trưởng lão Y-sơ-ra-ên mà nói rằng: Hãy đi bắt một con trong bầy cho mọi nhà các ngươi, và giết nó làm lễ Vượt qua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vậy Môi-se mời tất cả trưởng lão Y-sơ-ra-ên đến và nói: “Hãy đi bắt một chiên con tùy theo gia đình mình và giết nó làm lễ Vượt Qua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Mô-sê gọi các vị trưởng lão của dân I-sơ-ra-ên lại và nói với họ, “Hãy đi, chọn con chiên cho mỗi gia đình anh chị em để giết cho Lễ Vượt Qua.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Môi-se triệu tập các bô lão Y-sơ-ra-ên lại và nói với họ: “Các ông phải lập tức đi chọn cừu con cho gia đình mình và giết nó để làm lễ Vượt Qua.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Rồi Mô-se gọi các bô lão Ít-ra-en lại bảo, “Hãy chuẩn bị thú vật cho gia đình các ông và giết chiên con cho Lễ Vượt Qua.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

22Mă sa čăp hisôp, tram gơ̆ hlăm êrah arăng dưm hlăm hmăm, leh anăn prah êrah ti mtuêh leh anăn ti dua nah msơ̆ng ƀăng bhă hŏng êrah hlăm hmăm. Đăm brei arăng kbiă mơ̆ng sang ñu ôh tơl truh aguah mngač.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Rồi hãy lấy một chùm kinh giới nhúng vào huyết trong chậu, bôi lên mày và hai cây cột cửa, đoạn, trong các ngươi chớ ai ra khỏi cửa nhà mình cho đến sáng mai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Rồi lấy một bó bài hương nhúng vào máu trong chậu, bôi lên thanh ngang và hai thanh dọc cửa ra vào. Từ đó cho đến sáng, không ai trong anh em được ra khỏi cửa nhà mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Hãy lấy một bó cây bài hương, nhúng vào chậu máu, rồi phết máu trong chậu ấy vào thanh ngang và hai thanh dọc của khung cửa nhà mình. Không ai trong anh chị em được ra khỏi nhà mình cho đến sáng,

Bản Dịch Mới (NVB)

22Hãy lấy một bó bài hương thảo, nhúng vào chậu huyết và đem bôi trên thanh ngang và hai thanh dọc của khung cửa. Không ai được ra khỏi nhà khi trời chưa sáng.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Hãy lấy một nhánh cây kinh giới, nhúng trong chén đựng huyết rồi bôi huyết lên hai bên và phía trên khung cửa. Không ai được ra khỏi nhà cho đến sáng hôm sau.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

23 Kyuadah Yêhôwa srăng găn čiăng bi mdjiê phung Êjip; leh anăn tơdah ñu ƀuh êrah ti mtuêh leh anăn ti dua nah msơ̆ng ƀăng bhă, Yêhôwa srăng găn ti dlông ƀăng bhă anăn, leh anăn amâo brei ôh pô bi rai mŭt hlăm sang bi mdjiê diih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Đức Giê-hô-va sẽ đi qua đặng hành hại xứ Ê-díp-tô; khi thấy huyết nơi mày và hai cây cột cửa, Ngài sẽ vượt qua, không cho kẻ tiêu diệt vào nhà các ngươi đặng hành hại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Đức Giê-hô-va sẽ đi qua để hành hại người Ai Cập; khi thấy máu nơi khung cửa ra vào, Ngài sẽ đi lướt qua và không cho thiên sứ hủy diệt vào nhà anh em để hành hại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 vì CHÚA sẽ đi ngang qua để đánh phạt dân Ai-cập. Khi Ngài thấy máu bôi nơi thanh ngang và hai thanh dọc của khung cửa, CHÚA sẽ vượt qua cửa nhà ấy và không cho thần hủy diệt vào trong nhà để đánh giết anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Khi CHÚA đi qua xứ để hình phạt người Ai-cập, Ngài sẽ vượt qua nhà nào khi thấy khung cửa nhà ấy có bôi huyết trên thanh ngang và hai thanh dọc. Ngài sẽ không cho phép đấng Hủy Diệt vào nhà để giết hại.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Khi CHÚA đi tuần qua xứ để giết người Ai-cập, Ngài sẽ thấy huyết hai bên cùng phía trên cánh cửa, và sẽ đi qua nhà đó. Ngài không để kẻ mang cái chết vào nhà giết các ông.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

24Brei diih hdơr pioh klei anei jing klei mtă hlŏng lar kơ ih leh anăn kơ phung anak čô ih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Hãy giữ lễ nầy như một lệ lập ra đời đời cho các ngươi và con cháu các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Hãy giữ lễ nầy như một luật đời đời cho anh em và con cháu anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Anh chị em hãy giữ lễ nầy như một quy luật đời đời cho mình và cho con cháu mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Phải vâng giữ các huấn thị này như một mạng lệnh có hiệu lực vĩnh viễn cho các ông và cho hậu tự các ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Các ông phải giữ lệnh nầy làm một luật lệ cho các ông và con cháu các ông từ nay về sau.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

25Tơdah diih mŭt leh hlăm čar Yêhôwa srăng brei kơ diih tui si ñu ƀuăn leh, brei diih hdơr ngă knăm anei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Khi nào các ngươi vào xứ mà Đức Giê-hô-va sẽ ban cho, như lời Ngài đã phán, thì hãy giữ lễ nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Khi nào anh em vào đất mà Đức Giê-hô-va sẽ ban cho, như lời Ngài đã hứa, thì hãy giữ lễ nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Khi anh chị em vào trong đất CHÚA sẽ ban cho anh chị em như Ngài đã hứa, anh chị em phải giữ lễ nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Cũng phải giữ Lễ này khi đã vào xứ CHÚA hứa sẽ ban cho.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Phải giữ lễ đó khi các ông vào xứ mà CHÚA hứa ban cho các ông.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

26Leh anăn tơdah phung anak diih êmuh kơ diih, ‘Ya čiăng mblang bruă anei?’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Khi con cháu các ngươi hỏi rằng: Lễ nầy là nghĩa chi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Khi con cháu anh em hỏi: ‘Lễ nầy nghĩa là gì?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Khi con cháu anh chị em hỏi, ‘Lễ nầy có ý nghĩa gì?’

Bản Dịch Mới (NVB)

26Khi con cháu các ông hỏi: ‘Lễ này có ý nghĩa gì?’

Bản Phổ Thông (BPT)

26Khi con cháu các ông hỏi, ‘Tại sao chúng ta giữ lễ nầy?’

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

27brei diih lač, ‘Klei anei jing klei ngă yang knăm Klei Găn hdơr kơ Yêhôwa, kyuadah ñu găn leh ti dlông sang phung ƀuôn sang Israel hlăm čar Êjip, ñu bi mdjiê phung Êjip, ƀiădah bi mtlaih phung sang drei.’ ” Phung ƀuôn sang kkui kŏ leh anăn kkuh mpŭ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Hãy đáp rằng: Ấy là của tế lễ Vượt qua của Đức Giê-hô-va, vì khi Ngài hành hại xứ Ê-díp-tô thì Ngài đi vượt qua các nhà dân Y-sơ-ra-ên, và cứu nhà chúng ta đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Hãy trả lời: ‘Ấy là lễ dâng sinh tế Vượt Qua của Đức Giê-hô-va. Vì khi hành hại người Ai Cập, Ngài đã vượt qua các nhà của dân Y-sơ-ra-ên và dung tha nhà chúng ta.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Anh chị em hãy bảo, ‘Ðó là con vật hiến tế của Lễ Vượt Qua dâng lên CHÚA, vì Ngài đã vượt qua nhà dân I-sơ-ra-ên ở Ai-cập, khi Ngài đánh phạt dân Ai-cập, nhưng chừa nhà chúng ta lại.’” Dân bèn sấp mình xuống và thờ phượng.

Bản Dịch Mới (NVB)

27thì nói với chúng: ‘đây là lễ Vượt Qua cho CHÚA, để kỷ niệm ngày Ngài đã vượt qua nhà của dân Y-sơ-ra-ên khi còn ở trong xứ Ai-cập. Ngài vượt qua nhà của chúng ta trong khi giết hại người Ai-cập.’ ” Nghe xong, dân chúng cúi xuống và thờ phượng.

Bản Phổ Thông (BPT)

27thì hãy trả lời, ‘Đây là của Lễ Vượt Qua để tôn kính Thượng Đế. Trước kia khi chúng ta còn ở Ai-cập, CHÚA vượt qua các nhà của người Ít-ra-en. Khi Ngài giết người Ai-cập, Ngài cứu nhà của chúng ta.’”Rồi mọi người cúi xuống bái lạy và thờ phụng CHÚA.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

28Phung ƀuôn sang Israel nao ngă snăn. Diñu ngă tui si Yêhôwa mtă leh kơ Y-Môis leh anăn Y-Arôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Dân Y-sơ-ra-ên bèn cúi đầu lạy, rồi đi, làm theo như lời Đức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se và A-rôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Nghe xong, dân Y-sơ-ra-ên cúi đầu thờ phượng, rồi họ đi và làm đúng như lời Đức Giê-hô-va đã phán truyền Môi-se và A-rôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 Dân I-sơ-ra-ên đi và làm y những gì CHÚA đã truyền cho Mô-sê và A-rôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Rồi dân Y-sơ-ra-ên làm đúng theo mọi điều CHÚA đã phán dạy Môi-se và A-rôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Họ làm theo như điều CHÚA căn dặn Mô-se và A-rôn.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

29 Ti krah mlam Yêhôwa bi mdjiê jih jang phung anak khua hlăm čar Êjip, dơ̆ng mơ̆ng anak khua Pharaôn dôk gŭ ti jhưng mtao truh kơ anak khua phung mnă hlăm war mnă, wăt jih jang êđai khua hlô mnơ̆ng rông.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Vả, khi giữa đêm, Đức Giê-hô-va hành hại mọi con đầu lòng tại xứ Ê-díp-tô, từ thái tử của Pha-ra-ôn ngồi trên ngai mình, cho đến con cả người bị tù, và hết thảy con đầu lòng của súc vật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Vào nửa đêm, Đức Giê-hô-va hành hại tất cả các con đầu lòng tại Ai Cập, từ thái tử của Pha-ra-ôn đang trị vì cho đến con cả của các tù nhân đang bị giam trong ngục, và tất cả con đầu lòng của súc vật.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 Ðến nửa đêm, CHÚA đánh chết tất cả con đầu lòng trong đất Ai-cập, từ con đầu lòng của Pha-ra-ôn đang ngồi trên ngai cho đến con đầu lòng của người tù bị giam trong ngục tối, cùng tất cả con đầu lòng của mọi súc vật.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Lúc nửa đêm, CHÚA giết hại tất cả các con đầu lòng trong xứ Ai-cập, từ thái tử con Pha-ra-ôn đang ngồi trên ngai cho đến con đầu lòng của tù nhơn đang bị giam trong ngục, cả đến con đầu lòng của gia súc.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Vào nửa đêm CHÚA giết các con đầu lòng trong xứ Ai-cập từ con đầu lòng của vua ngồi trên ngôi cho đến con đầu lòng của tù nhân ngồi trong khám. Ngoài ra con đầu lòng của thú vật cũng bị giết.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

30Pharaôn kgŭ êjai mlam, wăt jih jang phung dĭng buăl ñu, leh anăn jih jang phung Êjip; leh anăn mâo klei ur kraih hlăm čar Êjip, kyuadah amâo mâo ôh sa boh sang amâo mâo sa čô mnuih djiê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Đương lúc ban đêm, Pha-ra-ôn, quần thần cùng hết thảy người Ê-díp-tô đều chờ dậy; có tiếng kêu la inh ỏi trong xứ Ê-díp-tô, vì chẳng một nhà nào là không có người chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Đang đêm, Pha-ra-ôn và quần thần cùng tất cả người Ai Cập đều thức dậy. Có tiếng kêu khóc inh ỏi trong Ai Cập vì chẳng một nhà nào là không có người chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 Ðêm ấy, Pha-ra-ôn thức dậy; ông, quần thần của ông, và tất cả người Ai-cập đều thức dậy. Có tiếng kêu la khóc lóc thảm thiết trong khắp đất Ai-cập, vì không nhà nào không có người chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Pha-ra-ôn, quần thần và mọi công dân Ai-cập chợt thức giấc lúc nửa đêm, rồi có tiếng than khóc vang lên khắp nước vì không nhà nào mà không có người chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Vua, các quần thần, và toàn dân Ai-cập thức giấc nửa đêm vì nhà nào cũng có người bị giết. Cả xứ vang tiếng kêu khóc thê thảm.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

31Mlam anăn mơh Pharaôn iêu Y-Môis leh anăn Y-Arôn, lač, “Kgŭ bĕ, đuĕ bĕ mơ̆ng krah phung ƀuôn sang kâo, diih leh anăn phung ƀuôn sang Israel. Nao bĕ, mă bruă kơ Yêhôwa tui si diih lač leh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Trong đêm đó, Pha-ra-ôn bèn đòi Môi-se và A-rôn mà phán rằng: Hai ngươi và dân Y-sơ-ra-ên hãy chờ dậy, ra khỏi giữa vòng dân ta mà đi hầu việc Đức Giê-hô-va, như các ngươi đã nói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Trong đêm đó, Pha-ra-ôn gọi Môi-se và A-rôn đến và nói: “Hai ngươi và dân Y-sơ-ra-ên hãy trỗi dậy, ra khỏi dân ta và đi phục vụ Đức Giê-hô-va như các ngươi đã nói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31 Ðang đêm, ông cho triệu Mô-sê và A-rôn vào và nói, “Hãy đứng dậy và đi khỏi dân ta, các ngươi và dân I-sơ-ra-ên. Hãy đi đi. Hãy thờ phượng CHÚA như các ngươi đã nói.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Ngay đêm ấy, Pha-ra-ôn cho triệu Môi-se và A-rôn đến và nói: “Yêu cầu hai ông và toàn dân Y-sơ-ra-ên lìa khỏi chúng tôi! Các ông hãy đi thờ phượng CHÚA như điều hai ông đã xin.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Đang đêm vua gọi Mô-se và A-rôn đến bảo, “Hãy rời khỏi dân ta ngay lập tức. Ngươi và dân ngươi hãy làm theo như điều các ngươi xin; hãy đi thờ phụng CHÚA.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

32Mă ba biăp diih leh anăn mnơ̆ng rông diih tui si diih lač, leh anăn đuĕ bĕ; leh anăn hơêč hmưi brei kơ kâo msĕ mơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Cũng hãy dẫn bò và chiên đi, như lời các ngươi đã nói, và cầu phước cho ta nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Cũng hãy dẫn bầy chiên và đàn gia súc đi như lời các ngươi đã nói, và cầu phước cho ta nữa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32 Hãy đem các đàn chiên và các đàn bò đi như các ngươi đã nói. Hãy đi và cầu phúc cho ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Cũng dẫn theo cả bò cừu như các ông đã nói, rồi đi hết đi! Và cũng cầu phước cho chúng tôi với!”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Mang hết các gia súc như các ngươi xin và đi đi. Ngoài ra cũng hãy chúc phước cho ta.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

33Phung Êjip bi ruăt phung ƀuôn sang Israel čiăng djăl suôt diñu mơ̆ng čar, kyuadah diñu lač, “Hmei srăng rai tuč jih jang.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Người Ê-díp-tô thúc giục dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi xứ mau mau, vì nói rằng: Chúng ta đều chết hết!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Người Ai Cập thúc giục dân Y-sơ-ra-ên mau ra khỏi bờ cõi vì họ nói: “Chúng ta sẽ chết cả thôi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33 Dân Ai-cập hối thúc dân I-sơ-ra-ên phải vội vã ra khỏi xứ sở của họ, vì họ bảo, “Chúng ta sẽ chết hết.”

Bản Dịch Mới (NVB)

33Dân Ai-cập hối thúc người Y-sơ-ra-ên phải cấp tốc ra khỏi nước họ, vì nói rằng: “Nếu các ngươi không đi, chúng tôi sẽ chết hết!”

Bản Phổ Thông (BPT)

33Người Ai-cập cũng hối thúc người Ít-ra-en ra đi cho nhanh. Họ bảo, “Nếu các ông bà không ra đi, chúng tôi sẽ chết hết!”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

34Phung ƀuôn sang Israel djă ba kpŭng êlâo gơ̆ buk, kă kniêm mmai kpŭng hlăm čhiăm ao diñu klam ti mra.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Vậy, dân sự đều đem bột nhồi rồi chưa men đi, và bọc những thùng nhồi bột trong áo tơi vác lên vai mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Vậy dân chúng đem bột nhồi chưa lên men đi và gói luôn cả những thùng nhồi bột vào trong áo tơi rồi vác lên vai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34 Vì thế dân phải lấy bột đã nhào nhưng chưa kịp dậy men, rồi lấy áo choàng bọc chậu bột lại, và vác lên vai ra đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Dân Y-sơ-ra-ên lấy áo bọc thùng nhồi bột, với bột mới nhồi nhưng chưa kịp pha men, rồi vác lên vai mà đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Vậy dân chúng mang theo bột chưa pha men đi theo. Họ gói các chén bát để trộn bột trong áo quần rồi vác lên vai.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

35 Phung ƀuôn sang Israel ngă leh tui si klei Y-Môis mtă. Diñu akâo leh kơ phung Êjip dŏ yuôm prăk leh anăn mah, leh anăn čhiăm ao.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Vả, dân Y-sơ-ra-ên có làm y theo lời Môi-se đã dặn, xin người Ê-díp-tô những đồ bằng bạc và bằng vàng cùng áo xống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Dân Y-sơ-ra-ên cũng đã làm theo lời Môi-se dặn, họ xin người Ai Cập các thứ châu báu bằng bạc, bằng vàng và quần áo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35 Dân I-sơ-ra-ên đã làm như Mô-sê đã dặn họ. Họ hỏi xin dân Ai-cập những bảo vật bằng bạc và bằng vàng, cùng với những y phục đắt tiền dành để mặc trong những dịp lễ hội.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Họ làm theo điều Môi-se đã dặn bảo và hỏi xin người Ai-cập các món bằng bạc và bằng vàng và cả áo xống nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Người Ít-ra-en làm theo như Mô-se dặn và xin các láng giềng người Ai-cập các đồ trang sức bằng bạc và vàng, cùng quần áo.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

36Yêhôwa brei phung ƀuôn sang mâo klei pap ti anăp ală phung Êjip, leh anăn diñu brei tui si phung Israel akâo. Snăn phung Israel plah mă dŏ dô phung Êjip.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Đức Giê-hô-va làm cho dân sự được ơn trước mắt người Ê-díp-tô, nên họ bằng lòng cho; và dân Y-sơ-ra-ên lột trần người Ê-díp-tô vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Đức Giê-hô-va làm cho dân chúng được ơn dưới mắt người Ai Cập, nên họ sẵn lòng cho những gì dân Y-sơ-ra-ên xin. Như thế, dân Y-sơ-ra-ên đã tước đoạt của cải người Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36 CHÚA làm cho dân I-sơ-ra-ên được lòng người Ai-cập, nên chúng ban cho dân I-sơ-ra-ên những gì họ hỏi xin. Thế là họ đã tước lấy của cải của người Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

36CHÚA làm cho người Ai-cập có cảm tình với họ và cho họ những thứ họ hỏi xin; như vậy, người Ai-cập bị họ bóc lột.

Bản Phổ Thông (BPT)

36CHÚA khiến người Ai-cập có cảm tình với họ, nên người Ai-cập cho họ bất cứ thứ gì họ xin. Như thế người Ít-ra-en lấy tất cả những báu vật của người Ai-cập.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

37Phung ƀuôn sang Israel kbiă mơ̆ng ƀuôn Ramse nao kơ ƀuôn Sukôt, mâo hlăm brô năm êtuh êbâo čô êkei, amâo yap ôh phung mniê leh anăn phung hđeh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Dân Y-sơ-ra-ên đi từ Ram-se đến Su-cốt, số không kể con nít, được chừng sáu mươi vạn người đàn ông đi bộ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Dân Y-sơ-ra-ên đi từ Ram-se đến Su-cốt; có khoảng sáu trăm nghìn đàn ông đi bộ, không tính trẻ con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37 Dân I-sơ-ra-ên ra đi từ Ram-se đến Su-cốt. Có khoảng sáu trăm ngàn người đàn ông đi bộ, không kể trẻ con.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Dân Y-sơ-ra-ên ra đi từ Ram-se đến Su-cốt, tổng số người đi độ sáu trăm ngàn người. Đây là số đàn ông, chưa kể đàn bà con nít.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Dân Ít-ra-en đi từ Ram-se đến Xu-cốt. Có khoảng sáu trăm ngàn người đàn ông ra đi, không kể đàn bà trẻ con.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

38Mâo lu găp djuê mkăn nao mbĭt hŏng diñu; diñu djă ba lu biăp leh anăn mnơ̆ng rông.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Lại có vô số người ngoại bang đi lên chung, luôn với chiên, bò, súc vật rất nhiều.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Cũng có một số đông người ngoại bang cùng đi, mang theo rất nhiều đàn chiên và gia súc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38 Cũng có những dân tạp chủng đi lên với họ. Ai nấy dẫn theo các đàn súc vật của mình, nào chiên, dê, bò, lừa, thật đông đúc.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Cũng có rất nhiều người ngoại tộc cùng đi, dẫn theo từng đàn gia súc rất lớn.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Nhiều người không thuộc dân Ít-ra-en cũng đi theo, cùng với một số rất lớn chiên, dê, và gia súc.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

39Diñu ăm ƀêñ amâo mâo kpei hŏng kpŭng diñu djă ba mơ̆ng čar Êjip, kpŭng anăn ka buk ôh, kyuadah arăng suôt diñu pral mơ̆ng čar Êjip, amâo lŏ dưi dôk sui ôh, leh anăn amâo lŏ hmao mkra êlâo mnơ̆ng ƀơ̆ng huă kơ diñu pô ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Chúng bèn hấp bánh không men bằng bột của mình đã đem theo từ xứ Ê-díp-tô; bột không men, vì cớ bị đuổi khỏi xứ Ê-díp-tô không thế chậm trễ, và cũng chẳng sắm kịp lương thực chi được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Họ nướng bánh không men bằng bột đã đem theo từ Ai Cập. Bột không có men vì họ bị đuổi khỏi Ai Cập một cách gấp rút nên không kịp chuẩn bị lương thực.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39 Họ lấy bột đã nhồi nhưng chưa kịp dậy men mang ra khỏi Ai-cập làm bánh và nướng ăn. Bột ấy chưa kịp dậy men, vì họ bị đuổi ra khỏi Ai-cập, và không thể đợi cho men dậy. Ngay cả thực phẩm, họ cũng không kịp chuẩn bị để mang theo.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Với bột đã nhồi ở Ai-cập, họ làm bánh không men. Bột này nhồi không pha men vì họ bị đuổi đi gấp, không kịp chuẩn bị lương thực đi đường.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Người Ít-ra-en dùng bột đã mang ra khỏi Ai-cập để làm bánh không men. Vì bột không pha men, và vì bị hối thúc ra khỏi Ai-cập nên họ không thể chần chờ hay chuẩn bị kịp thức ăn cho chuyến ra đi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

40 Boh sui phung ƀuôn sang Israel dôk hlăm čar Êjip mâo pă êtuh tlâo pluh thŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Vả, thì kiều ngụ của dân Y-sơ-ra-ên tại xứ Ê-díp-tô được bốn trăm ba mươi năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Thời gian dân Y-sơ-ra-ên cư ngụ tại Ai Cập là bốn trăm ba mươi năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40 Thời gian dân I-sơ-ra-ên ở tại Ai-cập là bốn trăm ba mươi năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Thời gian dân Y-sơ-ra-ên cư ngụ trong xứ Ai-cập là bốn trăm ba mươi năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Dân Ít-ra-en đã cư ngụ trong xứ Ai-cập 430 năm;

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

41Ruê̆ pă êtuh tlâo pluh thŭn, djŏ hruê anăn yơh, jih jang phung kahan Yêhôwa kbiă mơ̆ng čar Êjip.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Khi mãn bốn trăm ba mươi năm rồi, thì, cũng trong ngày đó, các quân đội của Đức Giê-hô-va ra khỏi xứ Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Đúng vào ngày cuối cùng của bốn trăm ba mươi năm, tất cả các đạo quân của Đức Giê-hô-va ra khỏi Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41 Vào cuối bốn trăm ba mươi năm, trong chính ngày đó, tất cả các đội ngũ của CHÚA đã ra khỏi xứ Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Đúng vào ngày cuối cùng của thời gian bốn trăm ba mươi năm ấy, các đơn vị của CHÚA rời khỏi Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

41vào đúng ngày chót của năm 430, các đoàn người của CHÚA ra khỏi Ai-cập.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

42Mlam anăn jing mlam Yêhôwa răng kriê, čiăng atăt ba bi kbiă phung Israel mơ̆ng čar Êjip; kyuanăn hlăm mlam anăn yơh jing mlam jih jang phung ƀuôn sang Israel hdơr pioh kơ Yêhôwa hlăm jih jang ênuk.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Ấy là một đêm người ta phải giữ cho Đức Giê-hô-va, vì Ngài rút dân Y-sơ-ra-ên khỏi xứ Ê-díp-tô. Trải các đời, cả dân Y-sơ-ra-ên phải giữ đêm đó, để tôn trọng Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Ấy là đêm Đức Giê-hô-va canh giữ, vì trong đêm đó Ngài đã đem dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ai Cập. Vì thế, qua mọi thế hệ, dân Y-sơ-ra-ên phải giữ đêm đó để tôn kính Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42 Ðó là đêm CHÚA đã quan tâm đặc biệt để đem họ ra khỏi xứ Ai-cập. Ðêm đó là đêm toàn dân I-sơ-ra-ên phải giữ, trải qua mọi thế hệ, để nhớ ơn CHÚA đã giải cứu họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Vì CHÚA đã rút dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ai-cập vào đêm ấy, nên dân Y-sơ-ra-ên phải giữ đêm ấy làm kỷ niệm, từ thế hệ này đến thế hệ khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Đêm ấy CHÚA canh chừng để đem họ ra khỏi Ai-cập nên từ đó về sau người Ít-ra-en cũng phải thức canh đêm ấy để tôn kính CHÚA.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

43Yêhôwa lač kơ Y-Môis leh anăn kơ Y-Arôn, “Anei yơh klei mtă kơ Klei Găn: amâo mâo sa čô tue srăng ƀơ̆ng mnơ̆ng Klei Găn ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se và A-rôn rằng: Đây là luật lệ về lễ Vượt qua: Phàm người ngoại bang chẳng được ăn lễ đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Đức Giê-hô-va phán với Môi-se và A-rôn: “Đây là luật về lễ Vượt Qua: Người ngoại bang không được ăn lễ đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43 CHÚA phán với Mô-sê và A-rôn, “Ðây là quy luật về Lễ Vượt Qua: Không người ngoại bang nào được ăn lễ ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

43CHÚA phán bảo Môi-se và A-rôn: “Đây là các quy tắc về lễ vượt qua: người ngoại quốc không được ăn lễ ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

43CHÚA bảo Mô-se và A-rôn, “Đây là các qui tắc về Lễ Vượt Qua: Không một người ngoại quốc nào được phép ăn lễ đó.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

44Ƀiădah jih jang hlŭn arăng blei hŏng prăk dưi ƀơ̆ng tơdah arăng khăt klĭt ñu leh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Còn về phần kẻ tôi mọi, là người bỏ tiền ra mua, ngươi hãy làm phép cắt bì cho, thì họ mới được ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Còn với nô lệ đã được mua bằng tiền thì chỉ sau khi chịu cắt bì, họ mới được ăn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44 Chỉ những nô lệ được mua về và đã được cắt bì mới được phép ăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

44Nô lệ các con đã mua chỉ được phép ăn lễ sau khi chịu cắt bì,

Bản Phổ Thông (BPT)

44Nếu ai mua nô lệ và làm phép cắt dương bì cho nó thì người nô lệ ấy được phép ăn Lễ Vượt Qua.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

45Sa čô dôk jưh bhiâo leh anăn dĭng buăl mưn amâo dưi ƀơ̆ng ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Khách ngoại bang và kẻ làm thuê cũng chẳng được phép ăn lễ đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Khách vãng lai và người làm thuê cũng không được ăn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45 Không một du khách ngoại quốc hay một người nào trong dân ngoại đến làm thuê được ăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

45nhưng những kiều dân tạm trú và người làm mướn không được phép ăn.

Bản Phổ Thông (BPT)

45Nhưng người tạm cư trong xứ hay kẻ làm thuê không được phép ăn lễ đó.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

46 Arăng srăng ƀơ̆ng Klei Găn hlăm sa boh sang. Đăm ih ba kđeh ti êngao sang ôh, kăn brei diih bi joh sa ƀĕ klang rei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Lễ đó chỉ ăn nội trong nhà; ngươi đừng đem thịt ra ngoài, và cũng đừng làm gãy một cái xương nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Lễ đó chỉ được ăn trong nhà; đừng đem thịt ra ngoài và cũng đừng làm gãy một cái xương nào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46 Khi cử hành lễ ấy, các ngươi phải ăn trong nhà; không ai được đem thịt ra khỏi nhà mà ăn. Các ngươi không được làm gãy xương nào của con vật.

Bản Dịch Mới (NVB)

46Thịt phải ăn trong nhà và không được đem ra khỏi nhà, cũng không được làm gẫy một cái xương nào cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

46Phải ăn trong nhà; không được mang thịt ra ngoài. Không được làm gãy cái xương nào.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

47Brei jih jang phung Israel bi kƀĭn hdơr pioh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Hết thảy hội chúng Y-sơ-ra-ên phải giữ lễ Vượt qua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Toàn thể hội chúng Y-sơ-ra-ên phải giữ lễ Vượt Qua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47 Toàn thể hội chúng I-sơ-ra-ên sẽ ăn lễ ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

47Toàn thể cộng đồng Y-sơ-ra-ên phải dự lễ vượt qua.

Bản Phổ Thông (BPT)

47Tất cả cộng đồng Ít-ra-en phải tham dự lễ nầy.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

48Tơdah sa čô tue dôk mbĭt hŏng ih čiăng hdơr pioh Klei Găn ti anăp Yêhôwa, brei jih jang êkei hlăm sang ñu tŭ klei khăt klĭt, snăn kơh brei ñu hdơr pioh Klei Găn. Arăng srăng yap ñu msĕ si pô arăng kkiêng hlăm čar; ƀiădah đăm brei ôh sa čô amâo khăt klĭt ƀơ̆ng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48Khi một khách ngoại bang nào kiều ngụ nhà ngươi, muốn giữ lễ Vượt qua của Đức Giê-hô-va, thì mọi người nam của họ phải chịu phép cắt bì; đoạn, họ mới được đến gần giữ lễ nầy, và được coi như người sanh trong xứ. Nhưng ai không chịu phép cắt bì, thì chẳng được ăn đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48Khi có ngoại kiều tạm trú trong nhà các con muốn giữ lễ Vượt Qua của Đức Giê-hô-va, thì mọi người nam của họ phải chịu cắt bì rồi mới được đến gần và giữ lễ nầy; người ấy được coi như người bản xứ. Nhưng ai không chịu cắt bì thì sẽ không được ăn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48 Nếu một người ngoại quốc sống ở giữa các ngươi muốn được ăn lễ ấy, thì tất cả người nam trong gia đình người ấy phải được cắt bì; bấy giờ người ấy mới được đến gần để ăn thánh lễ. Người ấy sẽ được xem như người bản quốc. Nhưng bất cứ người nam nào không được cắt bì sẽ không được phép ăn lễ ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

48Những ngoại kiều sống chung với người Y-sơ-ra-ên nếu muốn dự lễ vượt qua thì đàn ông phải chịu cắt bì; sau đó họ được phép ăn lễ như người sinh ra trong xứ. Đàn ông không chịu cắt bì không được phép ăn lễ.

Bản Phổ Thông (BPT)

48Người ngoại quốc sống chung với các con chỉ được phép ăn Lễ Vượt Qua của CHÚA nếu mọi người đàn ông trong nhà họ chịu cắt dương bì. Và vì người đó đã trở thành công dân Ít-ra-en nên có thể dự bữa ăn đó. Nhưng người chưa chịu phép cắt dương bì không được ăn Lễ Vượt Qua.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

49Srăng yua sa klei bhiăn anei yơh kơ hlei pô kkiêng hlăm čar leh anăn kơ mnuih tue dôk mbĭt hŏng diih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

49Cũng đồng một luật cho người sanh trong xứ cùng khách ngoại bang nào đến kiều ngụ giữa các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49Đó là một luật chung cho người bản xứ cũng như cho ngoại kiều cư ngụ giữa các con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49 Ðó là quy luật chung cho người bản quốc và người ngoại quốc sống giữa các ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

49Luật này áp dụng cho cả người sinh trong xứ lẫn người kiều ngụ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

49Luật nầy áp dụng cho người Ít-ra-en sinh trưởng trong xứ hay cho người ngoại quốc sống trong nước.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

50Jih jang phung ƀuôn sang Israel ngă snăn, djŏ tui si Yêhôwa mtă leh kơ Y-Môis leh anăn Y-Arôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

50Toàn dân Y-sơ-ra-ên đều làm như lời Đức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se và A-rôn. Cũng trong ngày đó, Đức Giê-hô-va rút dân Y-sơ-ra-ên, tùy theo quân đội, ra khỏi xứ Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50Toàn dân Y-sơ-ra-ên đều làm như lời Đức Giê-hô-va đã truyền bảo Môi-se và A-rôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50 Toàn dân I-sơ-ra-ên làm y như lịnh CHÚA đã truyền cho Mô-sê và A-rôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

50Tất cả dân Y-sơ-ra-ên đều làm theo điều CHÚA đã phán dạy Môi-se và A-rôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

50Vậy toàn dân Ít-ra-en làm theo như CHÚA căn dặn Mô-se và A-rôn.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

51Hruê anăn mơh Yêhôwa atăt bi kbiă phung ƀuôn sang Israel mơ̆ng čar Êjip, dăp msĕ si kahan.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

51Chính trong ngày đó, Đức Giê-hô-va đem dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ai Cập theo đội ngũ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

51 Chính ngày đó, CHÚA đem dân I-sơ-ra-ên ra khỏi xứ Ai-cập, theo từng đội ngũ của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

51Trong chính ngày đó, CHÚA dẫn dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ai-cập, tùy theo các đơn vị của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

51Cùng ngày đó CHÚA dẫn dân Ít-ra-en ra khỏi Ai-cập theo từng đoàn.