So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Yawmsaub has rua Mauxe tas,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va phán với Môi-se:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 CHÚA phán với Mô-sê,

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA phán dạy Môi-se:

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA bảo Mô-se,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2“Ca le muab txhua tug tub hlub pub ua kuv tug. Txhua tug Yixayee thawj plaab mivnyuas tsw has tuabneeg lossws tsaj txhu los yog puavleej yog kuv le.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Trong vòng dân Y-sơ-ra-ên bất luận người hay vật, hãy vì ta biệt riêng ra thánh mọi con đầu lòng; bởi con đầu lòng thuộc về ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Hãy cung hiến cho Ta tất cả các con đầu lòng được sinh ra trong dân Y-sơ-ra-ên, cả người lẫn súc vật, vì mọi con đầu lòng đều thuộc về Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 “Hãy biệt riêng ra thánh cho Ta tất cả con đầu lòng; tất cả con đầu lòng của người ta hay của súc vật trong I-sơ-ra-ên đều thuộc về Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Dân Y-sơ-ra-ên phải hiến dâng cho Ta tất cả các con trưởng nam. Con đầu lòng của Y-sơ-ra-ên đều thuộc về Ta, kể cả con trưởng nam của loài người và con đầu lòng của súc vật.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Hãy dâng mọi con đầu lòng cho ta. Tất cả những con đầu lòng trong Ít-ra-en, bất kỳ người hay súc vật đều thuộc về ta.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Mauxe has rua cov pejxeem tas, “Ca le ncu txug nub nua kws mej tawm huv Iyi tebchaws huv txujkev ua qhev lug, tsua qhov Yawmsaub swv nwg txhais teg kws muaj fwjchim coj mej tawm lug. Mas tsw xob noj tej ncuav xyaw keeb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Môi-se nói cùng dân sự rằng: Hãy kỷ niệm ngày nầy, vì là ngày Đức Giê-hô-va dùng tay quyền năng rút các ngươi ra khỏi xứ Ê-díp-tô, tức là khỏi nhà nô lệ; nên chớ ai ăn bánh có men.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Môi-se nói với dân chúng rằng: “Hãy kỷ niệm ngày nầy vì đây là ngày Đức Giê-hô-va dùng cánh tay quyền năng đem anh em ra khỏi Ai Cập, tức là khỏi nhà nô lệ; chớ ăn bánh có men.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Mô-sê nói với dân, “Xin anh chị em hãy ghi nhớ, hôm nay là ngày anh chị em ra khỏi Ai-cập, nhà nô lệ, vì CHÚA đã dùng quyền năng của tay Ngài đem anh chị em ra khỏi nơi đó; đừng ăn bánh có men.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Sau đó Môi-se nói với dân chúng: “Hãy kỷ niệm ngày này là ngày anh chị em ra khỏi Ai-cập, ra khỏi đất nô lệ vì CHÚA đã đem anh chị em ra bằng cánh tay quyền năng của Ngài. Đừng ăn món chi có men.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Mô-se nói cùng dân chúng, “Hãy nhớ hôm nay, ngày các ngươi rời Ai-cập. Các ngươi đã làm nô lệ trong xứ, nhưng CHÚA đã dùng quyền năng lớn lao Ngài mang các ngươi ra khỏi nơi nầy. Các ngươi không được ăn món gì có men.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Nub nua mej yuav tawm moog, yog lub hli Anpis.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ngày nay, nhằm tháng lúa trỗ, các ngươi ra đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Hôm nay, anh em ra đi nhằm vào tháng A-bíp

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Hôm nay, anh chị em ra đi là một ngày trong tháng Giêng.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Anh chị em ra đi hôm nay, vào tháng giêng.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Hôm nay trong tháng A-bíp, các ngươi ra đi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Thaus Yawmsaub coj mej moog txug cov Khana‑aa, cov Hithai, cov Amaulai, cov Hivai hab cov Yenpu lub tebchaws, yog lub tebchaws kws Yawmsaub cog lug ruaj rua mej tej laug tas yuav muab rua mej, yog lub tebchaws kws muaj kua mig hab zwb ntaab ndwg ndo, mas mej yuav coj txuj kevcai nuav rua lub hli Anpis nuav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vậy khi nào Đức Giê-hô-va đưa ngươi vào bờ cõi xứ dân Ca-na-an, dân Hê-tít, dân A-mô-rít, dân Hê-vít, và dân Giê-bu-sít rồi, là một xứ đượm sữa và mật, và là xứ Ngài đã thề cùng tổ phụ sẽ ban cho ngươi, thì đến trong tháng nầy hãy giữ lễ thánh đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vậy, khi nào Đức Giê-hô-va đưa anh em vào đất của dân Ca-na-an, dân Hê-tít, dân A-mô-rít, dân Hê-vít, và dân Giê-bu-sít, là miền đất đượm sữa và mật mà Ngài đã thề với tổ phụ là sẽ ban cho anh em, thì cứ đến tháng nầy anh em nhớ cử hành nghi lễ đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Khi CHÚA đem anh chị em vào xứ của dân Ca-na-an, dân Hít-ti, dân A-mô-ri, dân Hi-vi, và dân Giê-bu-si, xứ Ngài đã thề với tổ tiên anh chị em để ban cho anh chị em, một xứ đượm sữa và mật, thì cứ vào tháng nầy anh chị em phải cử hành lễ nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Khi CHÚA đã đem anh chị em vào xứ của người Ca-na-an, Hê-tít, A-mô-rít, và Giê-bu-sít, xứ Ngài đã hứa ban cho tổ phụ anh chị em, là xứ tràn trề sữa và mật ong, thì anh chị em phải giữ lễ này vào tháng này.

Bản Phổ Thông (BPT)

5CHÚA sẽ dẫn các ngươi đến xứ của dân Ca-na-an, dân Hê-tít, dân A-mô-rít, dân Hê-vít, và dân Giê-bu-sít. Đó là xứ mà Ngài hứa với tổ tiên các ngươi là sẽ ban cho các ngươi. Đất đó rất phì nhiêu. Tại đó các ngươi phải kỷ niệm lễ nầy vào tháng giêng mỗi năm.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Yuav tsum noj ncuav tsw xyaw keeb xyaa nub, mas nub kws xyaa yuav ua kevcai noj haus xyeem rua Yawmsaub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Trong bảy ngày hãy ăn bánh không men; đến ngày thứ bảy sẽ có lễ kính Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Trong bảy ngày, anh em sẽ ăn bánh không men; đến ngày thứ bảy, phải tổ chức ngày lễ cho Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Anh chị em sẽ ăn bánh không men bảy ngày; vào ngày thứ bảy anh chị em hãy cử hành thánh lễ để tôn thờ CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Trong bảy ngày phải ăn bánh không men và đến ngày thứ bảy phải tổ chức lễ thờ phượng CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Trong bảy ngày, các ngươi chỉ được ăn bánh mì không men, rồi đến ngày thứ bảy, sẽ có một lễ lớn tôn kính CHÚA.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Yuav noj ncuav tsw xyaw keeb kuas puv xyaa nub. Tsw xob kheev kuas muaj ib qho ncuav xyaw keeb nyob huv mej lossws muaj ib qho keeb nyob huv mej lub tebchaws hlo le.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Phải ăn bánh không men trong bảy ngày; khắp cả địa hạt ngươi sẽ không thấy bánh có men, hoặc men tại nơi ngươi nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Phải ăn bánh không men trong bảy ngày; bánh có men, hoặc men sẽ không được xuất hiện ở bất cứ nơi nào trên khắp lãnh thổ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Trong bảy ngày đó, mọi người sẽ ăn bánh không men; không bánh có men nào được thấy nơi anh chị em, và men cũng không được thấy ở giữa anh chị em trong toàn lãnh thổ của anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Trong suốt bảy ngày này phải ăn bánh không men, giữa vòng anh chị em sẽ không có món gì có men, và không được thấy men trong toàn lãnh thổ.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Vì thế trong bảy ngày, các ngươi không được ăn bánh mì có men. Trong khắp xứ, các ngươi không được có bánh mì có men.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Nub ntawd mej yuav tsum has rua mej tej tub tas, ‘Qhov kws kuv ua le nuav yog vem tej xwm txheej kws Yawmsaub ua paab kuv rua thaus kuv tawm huv Iyi tebchaws.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Trong ngày đó hãy giải nghĩa cho con trai ngươi rằng: Ấy vì việc Đức Giê-hô-va làm cho ta, khi ta ra khỏi xứ Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Trong ngày đó, hãy giải thích cho con trai anh em rằng: ‘Cha làm vậy vì những gì Đức Giê-hô-va làm cho cha khi ra khỏi Ai Cập.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Trong ngày ấy, anh chị em hãy giải thích cho con cái mình biết rằng, ‘Cha mẹ làm như vậy để nhớ ơn CHÚA đã đem cha mẹ ra khỏi Ai-cập.’

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vào ngày đó, anh chị em nói cho con cái: ‘Cha làm như vậy vì điều CHÚA đã làm cho cha, khi Ngài đem cha ra khỏi xứ Ai-cập.’

Bản Phổ Thông (BPT)

8Trong ngày đó, các ngươi hãy bảo con trai mình: Chúng ta giữ lễ nầy để nhớ điều CHÚA làm cho cha khi cha ra khỏi Ai-cập.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Txuj kevcai nuav yuav zoo le lub hom thawj kws nyob huv mej txhais teg hab ua lub chaw ncu rua ntawm mej hauv plaj, sub Yawmsaub txuj kevcai txhad nyob huv mej qhov ncauj, tsua qhov Yawmsaub swv nwg txhais teg kws muaj fwjchim coj mej tawm huv Iyi tebchaws lug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Điều đó sẽ làm một dấu hiệu nơi tay ngươi, làm một kỷ niệm ghi nơi trán ở giữa cặp mắt ngươi, hầu cho luật pháp của Đức Giê-hô-va ở nơi miệng ngươi, vì Đức Giê-hô-va đã dùng tay quyền năng rút ngươi ra khỏi xứ Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Và đối với anh em, đó sẽ như một dấu ấn trên tay, một kỷ niệm giữa hai mắt để cho luật pháp của Đức Giê-hô-va ở trên miệng anh em; vì Đức Giê-hô-va đã dùng cánh tay quyền năng đem anh em ra khỏi Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Ðiều đó sẽ như một dấu nơi tay anh chị em, một vật nhắc nhở giữa hai mắt anh chị em, để môi anh chị em sẽ dạy dỗ luật pháp của CHÚA, vì CHÚA đã đem anh chị em ra khỏi Ai-cập bằng cánh tay quyền năng của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Việc giữ lễ này đối với anh chị em sẽ như một dấu trên tay, một kỷ niệm trên trán, để nhắc nhở luật pháp của CHÚA nơi môi của anh chị em, vì CHÚA đã dùng cánh tay quyền năng đem anh chị em ra khỏi Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Lễ nầy sẽ giúp các ngươi nhớ lại, như dấu hiệu trên tay hay dấu ghi nhớ trên trán các ngươi. Lễ nầy sẽ nhắc các ngươi nhớ thuật lại điều giáo huấn của CHÚA vì Ngài đã dùng quyền năng lớn lao mang các ngươi ra khỏi Ai-cập.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Vem le nuav mej yuav tsum ua lawv le tej kaab ke nuav rua lub swjhawm kws teem ca rua txhua xyoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Hằng năm, đến kỳ, ngươi phải giữ lễ nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vậy nên hằng năm, anh em phải giữ lễ nầy đúng kỳ ấn định.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Hằng năm, cứ đến ngày giờ đã định, anh chị em phải thi hành mạng lịnh nầy, từ năm nầy qua năm khác.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Anh chị em phải giữ mạng lệnh này, vào đúng thời điểm ấn định, từ năm này qua năm khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Vì vậy, phải kỷ niệm lễ nầy mỗi năm vào đúng kỳ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11“Thaus Yawmsaub coj mej moog txug cov Khana‑aa lub tebchaws hab muab lub tebchaws rua mej lawv le nwg cog lug tseg rua mej hab mej tej laug lawd,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Khi Đức Giê-hô-va đã đưa ngươi vào bờ cõi xứ Ca-na-an, như Ngài đã thề cùng ngươi, và tổ phụ ngươi, khi Ngài đã ban xứ đó cho rồi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11“Khi Đức Giê-hô-va đã đưa anh em vào đất Ca-na-an, như Ngài đã thề với anh em và tổ phụ anh em, và khi Ngài đã ban xứ đó cho anh em rồi,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 “Khi CHÚA đã đem anh chị em vào xứ của dân Ca-na-an, như Ngài đã thề với tổ tiên anh chị em để ban cho anh chị em,

Bản Dịch Mới (NVB)

11Khi CHÚA đã đem anh chị em vào xứ của người Ca-na-an và ban xứ ấy cho anh chị em, như Ngài đã thề hứa với anh chị em và với tổ phụ

Bản Phổ Thông (BPT)

11Khi CHÚA đã mang các ngươi vào xứ dân Ca-na-an rồi, xứ mà Ngài đã hứa ban cho các ngươi và tổ tiên các ngươi,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12mas txhua tug kws yug thawj plaab lug yuav muab cais pub ua Yawmsaub tug. Mej tej tsaj txhu thawj tug mivnyuas kws yog txwv txhua tug yeej yog Yawmsaub le.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12thì hãy đem dâng cho Đức Giê-hô-va những con trưởng nam cùng cả con đầu lòng đực của súc vật ngươi, vì chúng nó đều sẽ thuộc về Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12thì hãy đem dâng cho Đức Giê-hô-va con trưởng nam cùng những con đực đầu lòng của bầy súc vật anh em, vì chúng nó thuộc về Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 anh chị em hãy biệt riêng ra cho CHÚA tất cả các con đầu lòng. Tất cả các con đực đầu lòng của bầy súc vật của anh chị em sẽ thuộc về CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

12thì anh chị em phải dâng hiến cho CHÚA tất cả các con trưởng nam. Tất cả các con đực đầu lòng của bầy súc vật cũng thuộc về CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

12thì phải dâng mọi con trưởng nam. Ngoài ra, các gia súc đực đầu lòng cũng phải dâng cho CHÚA.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Mas yuav muab ib tug mivnyuas yaaj txhwv thawj tug mivnyuas neeg luav. Yog tsw txhwv mas muab luv cej daab pov tseg. Mej yuav tsum txhwv tuabneeg thawj tug tub hlub huvsw hab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nhưng mỗi con lừa đầu lòng, ngươi phải bắt chiên con hay là dê con mà chuộc; bằng không, ngươi hãy vặn cổ nó. Ngươi cũng chuộc mọi trưởng nam trong vòng con trai ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nhưng với con lừa đầu lòng, anh em phải dùng chiên con hay là dê con mà chuộc; nếu không, anh em hãy bẻ cổ nó. Anh em cũng phải chuộc mọi trưởng nam trong số các con trai mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Riêng mỗi con lừa đầu lòng, anh chị em có thể dùng một con chiên để chuộc lại; nếu không chuộc nó lại, anh chị em phải bẻ gãy cổ nó đi. Ðối với con cái của loài người, anh chị em hãy chuộc lại mọi con trai đầu lòng của mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Phải dùng cừu con để chuộc con lừa đầu lòng, nhưng nếu không chuộc thì phải bẻ cổ lừa. Phải chuộc lại tất cả con trưởng nam của anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Các ngươi hãy chuộc lại con lừa đầu lòng bằng cách dâng một con chiên con. Nhưng nếu các ngươi không muốn chuộc con lừa đầu lòng thì phải bẻ cổ nó. Các ngươi phải chuộc mọi con trưởng nam từ CHÚA.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Yaav tom hauv ntej thaus mej tej tub nug mej tas, ‘Ua caag yuav ua le nuav?’ ca le has rua nwg tas, ‘Yawmsaub swv nwg txhais teg kws muaj fwjchim coj peb tawm huv Iyi tebchaws huv txujkev ua qhev lug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vả, một mai con trai ngươi hỏi rằng: Điều đó có ý nghĩa chi? thì hãy đáp rằng: Ấy vì cớ Đức Giê-hô-va đã dùng tay quyền năng rút chúng ta ra khỏi xứ Ê-díp-tô, tức là nhà nô lệ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Một ngày kia con trai anh em có hỏi: ‘Điều nầy có ý nghĩa gì?’ anh em hãy nói: ‘Vì Đức Giê-hô-va đã dùng cánh tay quyền năng đem chúng ta ra khỏi Ai Cập, thoát khỏi nhà nô lệ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Trong tương lai, nếu con anh chị em hỏi anh chị em, ‘Ðiều ấy có ý nghĩa gì?’ Anh chị em phải giải thích cho nó hiểu rằng, ‘CHÚA đã dùng cánh tay quyền năng của Ngài đem chúng ta ra khỏi Ai-cập, tức khỏi nhà nô lệ.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Trong tương lai, khi con cái hỏi anh chị em: ‘Ý nghĩa của việc này là gì?’ thì hãy trả lời: ‘Với cánh tay quyền năng, CHÚA đã đem chúng ta ra khỏi Ai-cập là đất nô lệ.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Sau nầy, khi con trai các ngươi hỏi, ‘Điều đó có ý nghĩa gì?’ thì hãy giải thích, ‘CHÚA dùng quyền năng lớn lao mang chúng ta ra khỏi Ai-cập, xứ mà chúng ta làm nô lệ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Thaus Falau ua lub sab tawv tsw kheev tso peb moog, Yawmsaub txhad tua txhua tug tub hlub huv Iyi tebchaws tsw has tuabneeg hab tsaj txhu. Vem le nuav kuv txhad muab thawj plaab mivnyuas tsaj kws yog txwv xyeem rua Yawmsaub tassws txhua tug tub hlub kuv muab txhwv ca.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15và khi Pha-ra-ôn cứng lòng không tha chúng ta đi, Ngài bèn giết hết các con đầu lòng trong xứ đó, từ con trưởng nam người ta cho đến con đầu lòng súc vật. Vì cớ đó, ta dâng tế cho Đức Giê-hô-va mọi con đực sanh đầu lòng, và ta chuộc con trưởng nam trong vòng con trai ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Khi Pha-ra-ôn cứng lòng không chịu để chúng ta ra đi, Ngài đã giết hết các con đầu lòng trong xứ Ai Cập, từ con trưởng nam của người ta cho đến con đầu lòng của súc vật. Vì thế mà cha dâng lên Đức Giê-hô-va mọi con đực đầu lòng để làm sinh tế, và chuộc lại con trưởng nam trong số các con trai của cha.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Khi Pha-ra-ôn ương ngạnh không để chúng ta ra đi, CHÚA đã giết tất cả các con đầu lòng trong đất Ai-cập, từ con đầu lòng của loài người đến con đầu lòng của súc vật. Vì thế cha mẹ dâng lên CHÚA tất cả các con đực đầu lòng, nhưng con trai đầu lòng của cha mẹ, cha mẹ chuộc lại.’

Bản Dịch Mới (NVB)

15Khi Pha-ra-ôn ngoan cố không chịu để chúng ta đi, CHÚA đã sát hại tất cả các con đầu lòng trong xứ Ai-cập, cả người lẫn súc vật. Đó là lý do tại sao cha hiến dâng cho CHÚA tất cả các con đầu lòng của súc vật và chuộc lại con trưởng nam của cha.’

Bản Phổ Thông (BPT)

15Vua Ai-cập ương ngạnh không chịu cho chúng ta đi. Nhưng CHÚA giết mọi con đầu lòng trong xứ Ai-cập, từ người cho đến súc vật. Vì thế chúng ta dâng mọi gia súc đầu lòng cho CHÚA. Cũng vì lý do ấy ta chuộc mọi con trưởng nam của ta từ CHÚA.’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Txuj kevcai nuav yuav zoo le lub hom thawj kws nyob huv mej txhais teg hab ua lub chaw ncu rua ntawm mej hauv plaj, tsua qhov Yawmsaub swv nwg txhais teg kws muaj fwjchim coj peb tawm huv Iyi tebchaws lug.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ấy sẽ làm một dấu hiệu nơi tay ngươi, và ấn chí nơi trán giữa cặp mắt ngươi, để nhắc cho nhớ rằng Đức Giê-hô-va đã dùng tay quyền năng rút chúng ta ra khỏi xứ Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Đó sẽ là một dấu hiệu nơi tay và biểu tượng trên trán giữa hai mắt của anh em, để nhắc rằng Đức Giê-hô-va đã dùng cánh tay quyền năng đem chúng ta ra khỏi Ai Cập.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Ðiều ấy sẽ làm một dấu ấn nơi tay anh chị em, một biểu tượng giữa hai mắt anh chị em, để nhắc rằng CHÚA đã dùng cánh tay quyền năng của Ngài đem chúng ta ra khỏi Ai-cập.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Điều ấy sẽ là dấu ghi trên tay và kỷ niệm trên trán để anh chị em nhớ rằng CHÚA đã dùng tay quyền năng đem chúng ta ra khỏi Ai-cập.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Lễ nầy cũng như dấu hiệu trên tay hay dấu nhắc nhở trên trán để giúp nhớ lại việc CHÚA đã dùng quyền năng lớn lao mang các ngươi ra khỏi Ai-cập.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Thaus Falau tso cov Yixayee tawm moog lawm, txawm yog txujkev huv Filixatee tebchaws ze dua los Vaajtswv tsw coj puab taug txujkev hov, tsua qhov Vaajtswv has tas, “Ntshai tsaam thaus kuv haiv tuabneeg ntswb kev ua rog puab yuav ntxeev sab thim rov qaab moog Iyi tebchaws.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vả, khi Pha-ra-ôn tha dân Y-sơ-ra-ên đi, Đức Chúa Trời không dẫn dân ấy đi theo đường về xứ Phi-li-tin, là đường gần hơn hết, vì Ngài nói rằng: E khi dân thấy trận mạc, dời lòng trở về xứ Ê-díp-tô chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Khi Pha-ra-ôn để dân Y-sơ-ra-ên ra đi, Đức Chúa Trời không dẫn họ đi bằng con đường xuyên qua đất Phi-li-tin, dù đường ấy gần hơn, vì Ngài nói: “E khi dân chúng thấy chiến trận, họ sẽ đổi ý và quay lại Ai Cập chăng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Khi Pha-ra-ôn để dân ra đi, Ðức Chúa Trời không dẫn họ đi ngang qua xứ của dân Phi-li-tin, dù đó là đường gần hơn, vì Ðức Chúa Trời nói, “Nếu dân thấy phải đối phó với chiến tranh, chúng có thể đổi ý và trở về lại Ai-cập.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Khi Pha-ra-ôn để cho dân Y-sơ-ra-ên ra đi, Đức Chúa Trời không dẫn họ theo con đường đi ngang qua xứ Phi-li-tin, là đường ngắn nhất, vì Đức Chúa Trời phán rằng: “Nếu gặp chiến tranh, chúng có thể đổi ý mà quay trở về Ai-cập.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Khi vua Ai-cập đuổi dân Ít-ra-en ra khỏi xứ, Thượng Đế không dẫn họ đi theo đường băng qua xứ dân Phi-li-tin, tuy rằng đó là đường ngắn nhất. Thượng Đế bảo, “Nếu họ phải chiến đấu, họ rất có thể đổi ý quay trở lại Ai-cập.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Vaajtswv txhad coj puab zos moog huv tebchaws moj saab qhua rua Havtxwv Lab. Cov Yixayee tawm huv Iyi tebchaws muaj cuab yeej ua rog txhwj zog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Cho nên Đức Chúa Trời dẫn chúng đi vòng theo đường trong đồng vắng, về hướng Biển Đỏ. Dân Y-sơ-ra-ên cầm khí giới ra khỏi xứ Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Cho nên Đức Chúa Trời dẫn dân chúng đi vòng theo đường trong hoang mạc, về hướng Biển Đỏ. Khi ra khỏi Ai Cập, dân Y-sơ-ra-ên được trang bị khí giới để chiến đấu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Vì thế Ðức Chúa Trời dẫn họ đi đường vòng vào đồng hoang, về hướng Hồng Hải. Dân I-sơ-ra-ên trang bị vũ khí sẵn sàng khi rời Ai-cập đi lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vì vậy Đức Chúa Trời dẫn dân chúng đi vòng con đường sa mạc, về hướng Biển Đỏ. Khi ra khỏi Ai-cập, dân Y-sơ-ra-ên đã được vũ trang để chiến đấu.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Vì thế Ngài dẫn họ qua sa mạc về hướng Hồng hải. Dân Ít-ra-en nai nịt sẵn sàng chiến đấu khi họ rời xứ Ai-cập.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Mauxe coj Yauxej cov pob txhaa moog hab, vem yog Yauxej kuas cov Yixayee cog lug ruaj has tas, “Vaajtswv yuav lug saib mej, mas mej yuav tsum coj kuv cov pob txhaa tawm ntawm nuav moog hab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Môi-se dời hài cốt Giô-sép theo mình, vì Giô-sép có bắt dân Y-sơ-ra-ên thề quyết rằng: Chắc Đức Chúa Trời sẽ viếng các ngươi; hãy dời hài cốt ta theo các ngươi khỏi đây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Môi-se đem theo hài cốt của Giô-sép, vì trước đây Giô-sép đã bắt dân Y-sơ-ra-ên thề khi ông nói: “Chắc chắn Đức Chúa Trời sẽ thăm viếng các con; hãy đem hài cốt ta theo các con ra khỏi đây.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Mô-sê đem hài cốt của Giô-sép theo, vì ông ấy có bắt dân I-sơ-ra-ên long trọng thề rằng, “Chắc chắn Ðức Chúa Trời sẽ đoái thăm anh chị em, bấy giờ anh chị em sẽ mang hài cốt tôi rời khỏi đây lên theo với anh chị em.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Môi-se đem theo mình hài cốt của Giô-sép vì Giô-sép có bảo các con của Y-sơ-ra-ên thề, và nói rằng: “Chắc chắn Đức Chúa Trời sẽ đến cứu giúp các anh, và lúc đó các anh phải đem hài cốt của tôi theo khi đi ra khỏi xứ này.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Mô-se mang hài cốt của Giô-xép theo mình vì trước khi chết, Giô-xép buộc dân Ít-ra-en hứa làm như thế. Ông bảo, “Khi Thượng Đế giải thoát các anh, hãy nhớ mang hài cốt tôi ra khỏi Ai-cập.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Puab tawm ntawm Xukhau moog tsuam chaw rua ntawm Ethaa kws npuas ntug tebchaws moj saab qhua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vả, chúng đi khỏi Su-cốt, đóng trại tại Ê-tam, ở cuối đầu đồng vắng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Sau khi rời Su-cốt, họ đóng trại tại Ê-tam, ven hoang mạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Họ rời Su-cốt ra đi và đến Ê-tam, nơi sắp sửa vào đồng hoang, họ hạ trại.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Sau khi rời Su-cốt, dân Y-sơ-ra-ên đóng trại tại Ê-lam, giáp ranh sa mạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Dân Ít-ra-en rời Xu-cốt và đóng trại tại Ê-tham, nơi ven sa mạc.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21Thaus nruab nub Yawmsaub nyob huv ib tug ncej fuab coj puab kev, thaus mo ntuj Yawmsaub nyob huv ib tug ncej suavtawg ci rua puab pum kev, sub puab txhad moog tau kev nruab nub mo ntuj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đức Giê-hô-va đi trước dân sự, ban ngày ở trong một trụ mây, để dẫn đường đi; ban đêm trong một trụ lửa, để soi sáng cho chúng, hầu cho được đi luôn ngày và đêm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Đức Giê-hô-va đi trước dân chúng; ban ngày thì ở trong một trụ mây để dẫn đường, ban đêm trong một trụ lửa để soi sáng; nhờ vậy họ đi được cả ngày lẫn đêm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 CHÚA đi trước họ; ban ngày Ngài ngự trong một trụ mây để dẫn đường, và ban đêm trong một trụ lửa để soi sáng, để họ có thể đi cả ngày lẫn đêm.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ban ngày, CHÚA đi trước họ trong một trụ mây để dẫn đường và ban đêm trong một trụ lửa để chiếu sáng, như vậy họ có thể đi cả ngày lẫn đêm.

Bản Phổ Thông (BPT)

21CHÚA chỉ đường họ đi; ban ngày Ngài đi trước họ trong một trụ mây, và ban đêm Ngài ngự trong trụ lửa để soi sáng đường. Vì thế họ có thể đi cả ngày lẫn đêm.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22Tug ncej fuab tuaj nruab nub hab tug ncej suavtawg tuaj mo ntuj tsw ncaim ntawm cov Yixayee hauv ntej hlo le.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ban ngày trụ mây chẳng bao giờ cách xa dân sự, trụ lửa ban đêm cũng vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Trụ mây ban ngày, trụ lửa ban đêm chẳng bao giờ cách xa dân chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Ngài không cất trụ mây ban ngày và trụ lửa ban đêm khỏi vị trí ở phía trước đoàn dân.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Trụ mây vào ban ngày và trụ lửa vào ban đêm không bao giờ lìa khỏi họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Ban ngày lúc nào cũng có trụ mây, còn ban đêm bao giờ cũng có trụ lửa đi với họ.