So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Mauxes yawmtxiv Yethoos uas yog tus povthawj hauv tebchaws Midias, hnov txog tej uas Vajtswv ua pab Mauxes thiab pab cov Yixalayees thaum nws coj lawv tawm nram tebchaws Iziv los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Giê-trô, thầy tế lễ xứ Ma-đi-an, ông gia của Môi-se, hay được mọi điều Đức Chúa Trời đã làm cho Môi-se cùng Y-sơ-ra-ên, là dân sự Ngài, và nghe Ngài đã dẫn dân ấy ra khỏi xứ Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Giê-trô, thầy tế lễ Ma-đi-an và là ông gia của Môi-se, nghe được tất cả những gì Đức Chúa Trời đã làm cho Môi-se và cho dân Y-sơ-ra-ên của Ngài cũng như Ngài đã dẫn Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ai Cập như thế nào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Giê-trô, tư tế của người Mi-đi-an, nhạc phụ của Mô-sê, đã nghe tất cả những gì Ðức Chúa Trời làm cho Mô-sê và cho I-sơ-ra-ên dân Ngài, thể nào CHÚA đã đem dân I-sơ-ra-ên ra khỏi Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Ông gia Môi-se là Giê-trô, thầy tế lễ Ma-đi-an, có nghe về mọi việc Đức Chúa Trời đã làm cho Môi-se và cho dân Y-sơ-ra-ên, cũng như về cách CHÚA đã đem dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi xứ Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Giê-trô, cha vợ của Mô-se, là thầy tế lễ xứ Mi-đi-an. Ông nghe hết những điều Thượng Đế làm cho Mô-se và Ít-ra-en, dân của Ngài, và CHÚA đã dẫn dân Ít-ra-en ra khỏi xứ Ai-cập ra sao.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Yethoos coj Mauxes tus pojniam Xipaulas uas thaum Mauxes xa rov qab mus nrog nws nyob,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người bèn dẫn Sê-phô-ra, vợ Môi-se, đã cho trở về nhà cha,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Lúc trước, khi Môi-se gửi vợ là Sê-phô-ra về nhà Giê-trô là ông gia của Môi-se; Giê-trô đã nhận Sê-phô-ra

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Số là trước đó Mô-sê đã gởi vợ ông là Xíp-pô-ra về cho nhạc phụ ông. Ông cụ đã nhận bà lại

Bản Dịch Mới (NVB)

2Trước đấy Môi-se có gởi vợ là Sê-phô-ra cho ông gia là Giê-trô,

Bản Phổ Thông (BPT)

2Lúc đó Mô-se đã cho Xíp-bô-ra, vợ mình về ở với Giê-trô, cha vợ mình,

Vajtswv Txojlus (HWB)

3thiab xa Nkesoos, Eli-exes uas yog Xipaulas ob tug tub tuaj rau Mauxes. (Mauxes hais tias, “Kuv yog neeg txawv tebchaws, mus nyob rau hauv lub tebchaws uas kuv ibtxwm tsis tau paub dua”; yog li ntawd, nws thiaj tis nws tus tub hlob npe hu ua Nkesoos.)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3cùng hai con trai, một tên là Ghẹt-sôn, --- vì Môi-se đã nói rằng: Tôi kiều ngụ nơi ngoại bang; ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3cùng hai con trai, một đứa tên là Ghẹt-sôm, vì Môi-se nói rằng: “Tôi kiều ngụ trên đất khách”;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 với hai con trai của bà. Tên của một cậu là Ghẹt-sôm, (vì ông nói, “Tôi là một kiều dân nơi đất khách quê người”),

Bản Dịch Mới (NVB)

3cùng với hai con trai Môi-se đặt tên cho một người con là Ghẹt-sôn, vì nói rằng: “Tôi đã thành một kiều dân ở ngoại quốc”

Bản Phổ Thông (BPT)

3cùng với hai con trai. Con trai đầu tên Ghẹt-sôn vì khi sinh nó ra Mô-se bảo, “Tôi là một lữ khách tạm cư ở một nước ngoài.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Mauxes tseem hais ntxiv hais tias, “Kuv txiv tus Vajtswv pab kuv thiab cawm kuv dim ntawm Falaus rab ntaj uas yuav tua kuv povtseg”, nws thiaj tis tus tub yau npe hu ua Eli-exes.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4và một tên là Ê-li-ê-se, --- vì người lại có nói: Đức Chúa Trời của tổ phụ tôi đã vùa giúp và giải cứu tôi khỏi gươm Pha-ra-ôn. ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4và một đứa tên là Ê-li-ê-se, vì ông nói: “Đức Chúa Trời của tổ phụ tôi là sự cứu giúp của tôi, đã giải cứu tôi khỏi gươm Pha-ra-ôn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 còn tên của cậu kia là Ê-li-ê-xe (vì ông nói, “Ðức Chúa Trời của tổ tiên tôi là Ðấng giúp đỡ tôi và đã giải cứu tôi thoát khỏi gươm của Pha-ra-ôn”).

Bản Dịch Mới (NVB)

4và đặt tên cho người kia là Ê-li-ê-se vì nói: “Đức Chúa Trời của tổ phụ tôi là Đấng đã giúp đỡ tôi, Ngài giải cứu tôi khỏi lưỡi gươm của Pha-ra-ôn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Con trai thứ nhì tên Ê-li-ê-xe, vì khi nó sinh ra, Mô-se bảo, “Thượng Đế của cha tôi là Đấng trợ giúp tôi. Ngài cứu tôi khỏi tay vua Ai-cập.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Mauxes yawmtxiv Yethoos, coj Mauxes tus pojniam thiab Mauxes ob tug tub tuaj rau Mauxes hauv tiaj suabpuam, ntawm thaj chaw uas Mauxes los tsuam yeej nyob ze rau ntawm Vajtswv lub roob dawbhuv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vậy, Giê-trô, ông gia của Môi-se, đến với hai con trai và vợ Môi-se, thăm người nơi đồng vắng, chỗ đóng trại gần bên núi Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Bây giờ Giê-trô, ông gia của Môi-se, đem hai con trai và vợ Môi-se đến thăm ông trong hoang mạc, nơi ông đóng trại gần bên núi Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Giê-trô nhạc phụ của Mô-sê đến trong đồng hoang, nơi Mô-sê đang hạ trại trên núi của Ðức Chúa Trời, dẫn theo hai con trai và vợ của Mô-sê đến cho ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Giê-trô, ông gia Môi-se, cùng với vợ và hai con trai Môi-se, đến gặp ông khi ông đang cắm trại gần bên núi của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nên Giê-trô, cha vợ của Mô-se mang vợ và hai con trai Mô-se đi gặp ông. Giê-trô đóng trại trong sa mạc gần núi của Thượng Đế.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Yethoos txib neeg mus hais rau Mauxes hais tias, “Kuv uas yog koj yawmtxiv Yethoos, kuv tuaj xyuas koj thiab kuv coj koj pojniam thiab nws ob tug tub tuaj txog lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Người bèn sai báo cùng Môi-se rằng: Ta là Giê-trô, ông gia của ngươi, ta cùng vợ ngươi và hai con trai nàng đến thăm ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Giê-trô sai người báo với Môi-se: “Ta là Giê-trô, ông gia của con, ta cùng vợ của con và hai con trai con đến thăm con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Cụ cho người nhắn tin với Mô-sê, “Cha là Giê-trô nhạc phụ của con đang trên đường đến thăm con; có vợ và hai con trai của con đi với cha.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Giê-trô cho người đến báo cáo cho Môi-se rằng: “Ta là Giê-trô, ông gia của con, cùng với vợ và các con của con đã đến đây.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Giê-trô cho người nhắn trước với Mô-se rằng, “Ta, Giê-trô, cha vợ của con, đang đi đến thăm con cùng với vợ và hai con trai con.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Mauxes thiaj tawm mus ntsib nws yawmtxiv, hawm thiab nwj nws. Ces lawv txawm sib nug txog kev noj qab nyob zoo, thiab lawv mus rau hauv Mauxes lub tsevntaub lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Môi-se ra đón rước ông gia mình, mọp xuống và hôn người, hỏi thăm nhau, rồi vào trại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Môi-se ra đón rước ông gia mình, cúi chào và hôn người. Họ hỏi thăm nhau, rồi vào trại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Mô-sê đi ra đón nhạc phụ của ông. Ông sấp mình xuống trước mặt cụ, rồi ôm hôn cụ. Hai người hỏi thăm nhau, rồi họ vào trong lều.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Môi-se ra tiếp đón ông gia mình, cúi đầu chào và hôn ông. Sau khi chào thăm nhau, hai người vào lều.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Mô-se đi ra đón cha vợ, cúi mọp xuống và hôn cha vợ. Sau khi hai người thăm hỏi sức khoẻ của nhau thì họ đi vào lều của Mô-se.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Mauxes piav txhua yam uas tus TSWV tau cawm cov Yixalayees ua ntu zus ntawm Falaus thiab cov Iziv rau nws yawmtxiv Yethoos mloog. Mauxes tseem piav tej kev nyuaj siab uas cov Yixalayees raug thaum lawv taug kev los thiab tej uas tus TSWV cawm lawv dim rau Yethoos mloog huv tibsi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Môi-se liền thuật cho ông gia mình biết mọi điều Đức Giê-hô-va vì Y-sơ-ra-ên đã làm cho Pha-ra-ôn và người Ê-díp-tô, mọi điều khổ nhọc xảy đến cho mình dọc đường, và Đức Giê-hô-va đã giải thoát dân Y-sơ-ra-ên thế nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Môi-se thuật lại cho ông gia mình tất cả những gì mà Đức Giê-hô-va đã vì Y-sơ-ra-ên làm cho Pha-ra-ôn và người Ai Cập, mọi gian khổ mà dân Y-sơ-ra-ên gặp phải trên đường đi, và Đức Giê-hô-va đã giải cứu họ như thế nào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Mô-sê thuật lại cho nhạc phụ ông nghe mọi điều CHÚA đã làm cho Pha-ra-ôn và cho dân Ai-cập vì cớ dân I-sơ-ra-ên. Ông cũng kể cho cụ nghe những khó khăn gặp phải dọc đường, và thể nào CHÚA đã giải cứu họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Môi-se thuật lại cho ông gia nghe mọi việc CHÚA đã vì dân Y-sơ-ra-ên mà thi thố trên Pha-ra-ôn và trên dân Ai-cập; ông cũng kể lại những nỗi khó khăn dân Chúa đã gặp dọc đường và cách CHÚA giải cứu họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Mô-se thuật lại cho cha vợ mình những gì CHÚA làm cho vua Ai-cập và người Ai-cập để giải cứu dân Ít-ra-en. Ông cũng kể lại những khó khăn dọc đường và CHÚA giải cứu họ ra sao.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Thaum Yethoos hnov txhua yam no, nws zoo siab kawg li

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Giê-trô lấy làm vui mừng về các ơn mà Đức Giê-hô-va đã làm cho Y-sơ-ra-ên, giải cứu dân ấy khỏi tay người Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Giê-trô vui mừng về các ơn lành mà Đức Giê-hô-va đã làm cho Y-sơ-ra-ên khi giải cứu họ khỏi tay người Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Giê-trô vui mừng về các ơn lành CHÚA đã làm cho dân I-sơ-ra-ên trong việc giải thoát họ ra khỏi tay dân Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Giê-trô rất hoan hỉ khi nghe tất cả những việc lành CHÚA đã thực hành cho dân Y-sơ-ra-ên để giải cứu họ ra khỏi tay người Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Giê-trô rất vui nghe biết những điều tốt CHÚA làm cho Ít-ra-en khi Ngài giải cứu họ khỏi tay người Ai-cập.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10thiab nws hais tias, “Ua tus TSWV tsaug uas nws tau cawm nej dim ntawm Falaus thiab cov Iziv los! Ua tus TSWV tsaug uas nws tau cawm nws haivneeg dim ntawm txojkev ua luag qhev los lawm!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Giê-trô nói rằng: Đáng ngợi khen Đức Giê-hô-va thay! là Đấng đã giải cứu các ngươi ra khỏi tay người Ê-díp-tô và tay Pha-ra-ôn, và giải cứu dân sự ra khỏi quyền của người Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Giê-trô nói: “Đáng ngợi khen Đức Giê-hô-va, là Đấng đã giải cứu anh em khỏi tay người Ai Cập và tay Pha-ra-ôn, và cũng giải cứu dân chúng khỏi quyền lực của người Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Giê-trô nói, “Chúc tụng CHÚA, Ðấng đã giải thoát quý vị khỏi tay dân Ai-cập và khỏi tay Pha-ra-ôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ông nói: “Cảm tạ CHÚA là Đấng đã giải cứu con ra khỏi tay của người Ai-cập và của Pha-ra-ôn cũng như đã giải cứu dân Ngài khỏi tay người Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ông bảo,“Đáng chúc tụng CHÚA.Ngài đã cứu con khỏi tay vua cùng người Ai-cập,Ngài cũng đã cứu dân chúng khỏi quyền lực của người Ai-cập.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Nimno kuv paub hais tias, tus TSWV yog tus uas muaj hwjchim loj tshaj plaws tej vajtswv huv tibsi, rau qhov nws tau ua tej no rau cov Iziv, thaum uas lawv tsimtxom cov Yixalayees hnyav heev.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Bây giờ ta biết rằng Đức Giê-hô-va là lớn hơn hết các thần, vì khi người Ê-díp-tô cậy lòng kiêu ngạo dấy lên, thì Ngài thắng được chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Bây giờ ta biết rằng Đức Giê-hô-va vĩ đại hơn tất cả các thần, vì khi người Ai Cập đối xử ngạo mạn với dân Ngài thì Ngài đánh bại chúng nó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Bây giờ tôi biết rằng CHÚA là Ðấng vĩ đại hơn tất cả các thần, vì Ngài đã giải thoát dân I-sơ-ra-ên ra khỏi tay dân Ai-cập, những kẻ đã đối xử với họ cách kiêu căng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Bây giờ cha biết CHÚA vĩ đại hơn tất cả các thần vì Ngài đã làm những việc này cho những người đối xử với dân Y-sơ-ra-ên cách kiêu căng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Bây giờ ta biết CHÚA lớn hơn các thần,vì Ngài làm những điều đó cho những ai khinh thường dân Ít-ra-en.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Yethoos coj tsiaj tuaj tua hlawv kheej thiab coj khoom tuaj fij rau Vajtswv, ces Aloos thiab cov Yixalayees tej thawjcoj thiaj tuaj nrog nws noj rooj mov tseemceeb uas ua Vajtswv tsaug ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Giê-trô, ông gia của Môi-se, bèn bày một của lễ thiêu và các lễ vật mà dâng cho Đức Chúa Trời; rồi A-rôn và các trưởng lão Y-sơ-ra-ên đến ăn bánh cùng ông gia của Môi-se, trước mặt Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Giê-trô, ông gia của Môi-se, dâng tế lễ thiêu và các sinh tế lên Đức Chúa Trời. A-rôn và các trưởng lão Y-sơ-ra-ên đến dùng bữa với ông gia của Môi-se, trước mặt Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Sau đó Giê-trô nhạc phụ của Mô-sê dâng một của lễ thiêu và các con vật hiến tế lên Ðức Chúa Trời. A-rôn và tất cả các trưởng lão của I-sơ-ra-ên đến dùng bữa với nhạc phụ của Mô-sê trong sự hiện diện của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Rồi Giê-trô, ông gia Môi-se dâng tế lễ thiêu và các tế lễ khác cho Đức Chúa Trời, rồi A-rôn và các bô lão Y-sơ-ra-ên ăn bữa với ông gia Môi-se trước mặt Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Rồi Giê-trô, cha vợ Mô-se dâng một của lễ toàn thiêu và các của lễ khác cho Thượng Đế. A-rôn và các bô lão của Ít-ra-en đến thăm cha vợ Mô-se và dùng bữa ăn thánh chung trước mặt Thượng Đế.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Hnub tom qab Mauxes txawm mus nyob tu cov pejxeem tej plaub, thiab nws tu plaub thaum sawv ntxov mus txog thaum tsaus ntuj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Qua ngày sau, Môi-se ra ngồi xét đoán dân sự; dân sự đứng chực trước mặt người từ sớm mai đến chiều.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Qua ngày sau, Môi-se ngồi xét xử dân chúng. Họ đứng quanh ông từ sáng sớm đến chiều tối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Hôm sau Mô-sê ngồi xét xử dân, trong khi đoàn dân đứng đợi quanh ông từ sáng sớm cho đến chiều tối.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Qua hôm sau, Môi-se ra ngồi tòa xét đoán toàn dân, và họ đứng xung quanh ông từ sáng đến chiều.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Hôm sau Mô-se giải quyết những vụ tranh chấp giữa dân chúng. Dân chúng đứng chầu chực quanh ông từ sáng cho đến tối.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Thaum Yethoos pom txhua yam uas Mauxes ua ntawd, nws txawm nug hais tias, “Koj ua dabtsi li no rau cov pejxeem? Vim li cas koj tib leeg yuav tu plaub rau cov pejxeem, thiab nrog cov pejxeem sawv ntawm no thaum sawv ntxov mus txog thaum tsaus ntuj li?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ông gia thấy mọi điều người làm cho dân sự, bèn hỏi rằng: Con làm chi cùng dân sự đó? Sao con chỉ ngồi một mình, còn cả dân sự đứng chực trước mặt từ sớm mai cho đến chiều như vậy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Quan sát những gì Môi-se đang làm cho dân chúng, ông gia Môi-se hỏi: “Con đang làm gì cho dân chúng vậy? Tại sao chỉ một mình con ngồi, còn tất cả dân chúng đứng quanh con từ sáng sớm cho đến chiều tối?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Khi nhạc phụ của Mô-sê trông thấy mọi điều ông làm cho dân, ông cụ nói, “Con đang làm gì cho dân vậy? Tại sao con ngồi đó xét xử một mình, trong khi mọi người phải đứng đợi quanh con từ sáng sớm cho đến chiều tối như thế?”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Khi thấy mọi việc Môi-se làm cho dân chúng, Giê-trô hỏi: “Có phải điều đó là điều con làm cho dân chúng không? Tại sao chỉ một mình con ngồi ghế thẩm phán còn toàn dân đứng chung quanh con từ sáng đến chiều như vậy?”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Khi cha vợ Mô-se thấy việc ông làm cho dân chúng, mới hỏi, “Con làm gì cho dân chúng vậy? Tại sao chỉ có một mình con giải quyết những vụ tranh chấp, còn tất cả dân chúng thì chỉ đứng chầu chực quanh con từ sáng đến tối?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Mauxes teb hais tias, “Kuv yuav tsum tau ua li no rau qhov cov pejxeem tuaj cuag kuv, mas yog lawv xav paub qhov uas ua haum Vajtswv siab nyiam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Môi-se bèn thưa rằng: Ấy vì dân sự đến cùng tôi đặng hỏi ý Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Môi-se thưa: “Dân chúng đến với con để tìm cầu ý muốn Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Mô-sê trả lời nhạc phụ của ông, “Bởi vì dân muốn đến gặp con để thỉnh ý Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Môi-se đáp: “Họ đến với con để tìm biết ý muốn của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Mô-se giải thích cho cha vợ mình rằng, “Sở dĩ dân chúng đến với con là nhờ Thượng Đế giúp giải quyết những tranh chấp của họ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Thaum muaj ob tug neeg sib cav sib ceg, nkawd tuaj cuag kuv, kuv ua tus taug nkawd tej lus, thiab txiav txim rau nkawd saib leejtwg yog tus muaj cai, thiab kuv muab Vajtswv tej lus samhwm thiab kevcai los qhia rau nkawd.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Khi nào họ có việc chi, thì đến cùng tôi, tôi xét đoán người nầy cùng người kia, và cho họ biết những mạng lịnh và luật pháp của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Mỗi khi có vấn đề gì thì họ đến với con và con xét xử giữa người nầy với kẻ kia, và cho họ biết những mệnh lệnh và luật pháp của Đức Chúa Trời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Khi có chuyện tranh tụng, họ đến với con, và con phân xử đôi bên. Con cũng cho họ biết luật lệ và mệnh lệnh của Ðức Chúa Trời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Khi có ai tranh tụng điều gì thì đem đến với con để con phân xử giữa đôi bên và cho họ biết mạng lệnh và luật pháp của Đức Chúa Trời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Khi họ gặp bất hoà thì đến với con. Con sẽ phân xử ai phải ai quấy. Con cho họ biết luật lệ và lời dạy bảo của Thượng Đế.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Yethoos teb hais tias, “Koj ua li no tsis yog lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nhưng ông gia lại nói rằng: Điều con làm đó chẳng tiện.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ông gia Môi-se nói: “Con làm như thế không tiện đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Nhạc phụ của Mô-sê nói với ông, “Những gì con đang làm đó không tốt.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ông gia Môi-se nói: “Con làm như vây không tiện.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Cha vợ Mô-se bảo ông, “Con làm thế nầy không đúng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Koj thiab cov pejxeem uas tuaj cuag koj yuav qaug zog heev. Tej haujlwm no hnyav heev rau koj, koj ib leeg xwb yuav tsis muaj peevxwm ua tau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Quả thật, con cùng dân sự ở với con sẽ bị đuối chẳng sai, vì việc đó nặng nề quá sức con, một mình gánh chẳng nổi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Cả con và những người dân đến với con chắc chắn sẽ bị đuối sức vì việc đó quá nặng nề đối với con, một mình con không sao làm nổi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Con sẽ làm cho mình sớm kiệt lực, không những con mà luôn cả những người dân đang chờ con, vì công việc nầy quá nặng nề cho con; con không thể giải quyết hết một mình được.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Cả con lẫn những người đến với con cũng đều mệt nhoài. Công việc quá nặng nề cho con, một mình con gánh không xuể. Con sẽ kiệt quệ mà dân cũng mỏi mòn.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Con và những người tới gặp con sẽ mệt đuối. Việc nầy quá sức con. Con cáng đáng một mình không nổi đâu.

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Koj mloog kuv hais, kuv yuav pab tswvyim qee yam rau koj, thiab thov Vajtswv nrog nraim koj. Koj yuav tsum ua tus sawv cev cov neeg rau ntawm Vajtswv thiab coj lawv tej plaub ntug mus cuag nws xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Bây giờ, hãy nghe cha khuyên con một lời, cầu xin Đức Giê-hô-va phù hộ cho. Về phần con, hãy làm kẻ thay mặt cho dân sự trước mặt Đức Chúa Trời, và đem trình mọi việc cho Ngài hay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Bây giờ, cha có lời khuyên con, hãy nghe lời cha. Cầu xin Đức Giê-hô-va ở với con! Con phải là người đại diện cho dân chúng trước mặt Đức Chúa Trời, và trình dâng mọi vấn đề của họ lên Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Bây giờ con hãy nghe cha nói. Cha muốn khuyên con mấy lời, và cầu xin Ðức Chúa Trời ở với con: Con là người đại diện cho dân trước mặt Ðức Chúa Trời, để con có thể trình dâng những nan đề của họ lên Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Con nghe cha nói rồi cha sẽ trình bầy cho con một vài lời khuyên; cầu xin CHÚA ở với con. Con phải là người đại diện của dân chúng trước mặt Đức Chúa Trời và trình cho Ngài biết các cuộc tranh tụng của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Bây giờ hãy nghe cha, để cha cho con vài ý kiến. Cha muốn Thượng Đế phù hộ con. Con phải thay mặt dân chúng thưa với Thượng Đế về những bất hoà của họ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Koj yuav tsum qhia Vajtswv txoj kevcai rau lawv, thiab qhia rau lawv ua lawv lub neej kom raws li kevcai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Hãy lấy mạng lịnh và luật pháp Ngài mà dạy họ, chỉ cho biết con đường nào phải đi, và điều chi phải làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Hãy dạy họ các mệnh lệnh và luật pháp, chỉ cho họ biết con đường họ phải đi, và công việc họ phải làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Con nên dạy họ các luật lệ và mệnh lệnh của Ngài, để họ biết phải đi theo đường nào và phải làm gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Con dạy cho họ các mạng lệnh và luật lệ và chỉ dẫn cho họ biết cách họ phải sống và bổn phận họ phải thi hành.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Khuyên răn họ về luật lệ và những điều giáo huấn, đồng thời dạy họ cách sống và hành động cho phải lẽ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Tiamsis koj yuav tsum xaiv ib co txivneej uas muaj peevxwm hauv cov Yixalayees thiab tsa lawv ua cov thawj kav cov pejxeem: tsa thawjcoj kav ib txhiab leej, kav ib puas leej, kav tsib caug leej thiab kav kaum leej. Lawv cov no yuav tsum yog cov uas hwm Vajtswv, yog cov uas sawvdaws cia siab tau rau thiab yog cov uas tsis yuav luag tej nyiaj xiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Nhưng hãy chọn lấy trong vòng dân sự mấy người tài năng, kính sợ Đức Chúa Trời, chân thật, ghét sự tham lợi, mà lập lên trên dân sự, làm trưởng cai trị hoặc ngàn người, hoặc trăm người, hoặc năm mươi người, hoặc mười người,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Hơn nữa, hãy chọn trong dân chúng những người tài năng, kính sợ Đức Chúa Trời, chân thật, ghét lợi bất chính, và lập họ đứng đầu để cai quản hàng nghìn người, hàng trăm người, hàng năm mươi người, hoặc mười người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Ngoài ra, con cũng phải tìm trong dân những người có khả năng, những người kính sợ Ðức Chúa Trời, đáng tin cậy, ghét lợi lộc bất chính, rồi lập những người ấy lên làm những người chỉ huy trên ngàn người, trăm người, năm mươi người, và mười người.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Trong toàn dân con cũng phải lựa chọn những người có khả năng, kính sợ Đức Chúa Trời, đáng tin cậy và ghét lợi bất chánh, rồi bổ nhiệm họ vào cấp lãnh đạo, chỉ huy từng ngàn, trăm, năm mươi và mười người.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nhưng con nên chọn một số người có khả năng trong dân chúng tức những người kính sợ Thượng Đế, đáng tin, không tham của hối lộ, làm lệch lạc phán quyết của mình.Cắt cử họ chỉ huy dân chúng, để họ coi sóc từng ngàn, từng trăm, từng năm chục và từng mười người một.

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Cia lawv ua cov tu plaub ntug rau cov pejxeem mus li. Tej plaub ntug loj mam kom lawv coj tuaj cuag koj, tiamsis tej plaub ntug me cia rau lawv tu. Ua li no koj lub nra thiaj yuav sib, rau qhov lawv yuav pab koj ris koj lub nra.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22đặng xét đoán dân sự hằng ngày. Nếu có việc can hệ lớn, họ hãy giải lên cho con; còn những việc nhỏ mọn, chính họ hãy xét đoán lấy. Hãy san bớt gánh cho nhẹ; đặng họ chia gánh cùng con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Hãy để họ túc trực xét xử dân chúng và sẽ trình cho con những vấn đề lớn; còn những việc nhỏ, chính họ sẽ tự xét xử. Như vậy sẽ dễ dàng hơn cho con, và họ sẽ san sẻ gánh nặng với con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Hãy để họ xét xử dân thường xuyên. Khi nào có việc quan trọng, họ sẽ đem đến con; còn những việc thường, con hãy để cho những người ấy xử. Như vậy công việc của con sẽ nhẹ đi, vì họ sẽ chia sẻ bớt gánh nặng cho con.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Con dùng họ làm người xét xử thường xuyên để giải quyết những vụ đơn giản, còn vụ khó khăn thì đem trình cho con. Như vậy họ sẽ chia sẻ trách nhiệm với con và gánh nặng của con sẽ vơi đi rất nhiều.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Những người chỉ huy nầy sẽ thường xuyên giải quyết những tranh chấp của dân chúng. Họ sẽ mang những trường hợp khó xử đến con giải quyết, còn họ sẽ giải quyết những trường hợp đơn giản. Do đó sẽ bớt gánh nặng cho con, vì họ san sẻ công tác với con.

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Yog koj ua raws li Vajtswv hais, koj lub zog yuav tsis ntaug, thiab cov pejxeem yuav rov mus tsev zoo siab hlo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Nếu con làm việc nầy, và Đức Chúa Trời ban lịnh cho con, con chắc sẽ chịu nổi được, và cả dân sự nầy sẽ đến chỗ mình bình yên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Nếu con làm việc nầy, và nếu Đức Chúa Trời cũng truyền cho con như vậy, thì chắc con sẽ chịu đựng nổi, và cả dân tộc nầy sẽ đến nơi đến chốn bình an.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Nếu con làm được như thế, và Ðức Chúa Trời cũng truyền cho con như vậy, con mới có thể gánh vác nổi, và tất cả những người đến chờ để được xử nầy cũng sẽ sớm được về nhà họ bình an.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Nếu con làm như vậy, và nếu Đức Chúa Trời cho phép, con mới có thể đảm đương trọng trách và dân chúng mới an lòng khi về nhà.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Nếu con làm như thế, theo như Thượng Đế đã truyền dặn con, thì con có thể làm tròn phận sự, còn dân chúng ra về thảnh thơi vì những mối bất hòa của họ được giải quyết.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Mauxes mloog nws yawmtxiv tej lus qhia,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Môi-se vâng lời ông gia mình, làm y như mọi điều người đã dạy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Môi-se nghe theo lời ông gia mình và làm theo mọi điều ông khuyên bảo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Mô-sê nghe theo lời khuyên của nhạc phụ ông và làm theo mọi điều cụ khuyên bảo.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Môi-se nghe lời ông gia mình và làm theo mọi điều ông khuyên bảo.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Mô-se nghe theo ý kiến của cha vợ mình và làm theo như Giê-trô khuyên.

Vajtswv Txojlus (HWB)

25thiab xaiv cov neeg uas muaj peevxwm hauv cov Yixalayees. Nws muab lawv tsa ua thawjcoj kav ib txhiab leej, kav ib puas leej, kav tsib caug leej thiab kav kaum leej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vậy, Môi-se bèn chọn trong cả Y-sơ-ra-ên những người tài năng, lập lên trên dân sự, làm trưởng cai tri, hoặc ngàn người, hoặc trăm người, hoặc năm mươi người, hoặc mười người;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Từ trong Y-sơ-ra-ên, Môi-se chọn ra những người tài năng, lập họ đứng đầu để cai quản hàng nghìn người, hàng trăm người, hàng năm mươi người, hoặc mười người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Mô-sê chọn những người có khả năng trong toàn dân I-sơ-ra-ên, rồi lập họ lên làm đầu trên dân, để họ chỉ huy ngàn người, trăm người, năm mươi người, và mười người.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Môi-se chọn những người có khả năng trong dân chúng và đặt họ làm những người lãnh đạo, chỉ huy hàng ngàn, trăm, năm mươi và mười người.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Ông chọn những người có khả năng trong vòng dân Ít-ra-en và đề cử họ chỉ huy dân chúng; họ coi sóc hàng ngàn, hàng trăm, hàng năm chục, và hàng mười người.

Vajtswv Txojlus (HWB)

26Lawv ua cov tu tej plaub ntug me rau cov pejxeem, tiamsis tej plaub ntug loj lawv coj tuaj rau Mauxes tu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26họ xét đoán dân sự hằng ngày. Các việc khó họ giải lên cho Môi-se; nhưng chính họ xét lấy các việc nhỏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Họ túc trực để xét xử dân chúng và trình cho Môi-se những việc lớn, còn chính họ xét xử các việc nhỏ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Hằng ngày những người ấy xét xử dân. Những trường hợp khó xử họ đem đến Mô-sê, còn những trường hợp thường họ xét xử lấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Những người này thường xuyên xét xử dân chúng và giải quyết những vụ đơn giản, còn vụ khó khăn thì đem trình Môi-se.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Các người chỉ huy ấy có mặt để giải quyết những tranh chấp giữa vòng dân chúng. Họ trình những trường hợp khó khăn lên cho Mô-se, còn tự họ giải quyết những trường hợp đơn giản.

Vajtswv Txojlus (HWB)

27Ces Mauxes txawm xa nws yawmtxiv Yethoos sawv kev, thiab Yethoos mus tsev lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Đoạn, Môi-se để cho ông gia mình trở về xứ người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Sau đó, Môi-se tiễn ông gia mình lên đường trở về quê hương.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Sau đó Mô-sê tiễn nhạc phụ của ông ra về, và ông cụ đã lên đường trở về xứ mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Sau đó Môi-se tiễn đưa ông gia mình là Giê-trô, khi ông lên đường về xứ mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Mô-se tiễn cha vợ mình lên đường, rồi Giê-trô lên đường trở về nhà.