So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1-2Cov Yixalayees tawm hauv Lefidees los txog rau ntawm tiaj suabpuam Xinais, yog hnub xiab ib lub peb hli ntuj tom qab uas lawv khiav nram lub tebchaws Iziv los. Lawv rub tsevntaub nyob rau ntawm taw Roob Xinais,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Tháng thứ ba, sau khi ra khỏi xứ Ê-díp-tô, trong ngày đó dân Y-sơ-ra-ên đến nơi đồng vắng Si-na-i.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vào tháng thứ ba kể từ khi ra khỏi Ai Cập, chính ngày đó dân Y-sơ-ra-ên đến hoang mạc Si-na-i.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Ðến lần trăng mới thứ ba kể từ khi dân I-sơ-ra-ên rời khỏi xứ Ai-cập, vào ngày thứ nhất của tháng đó, họ tới Ðồng Hoang Si-nai.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau khi ra khỏi Ai-cập đúng ba tháng, dân Y-sơ-ra-ên đến sa mạc Si-nai và cắm trại đối diện với núi.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Đúng ba tháng sau khi ra khỏi Ai-cập, dân Ít-ra-en đến sa mạc Si-nai.

Vajtswv Txojlus (HWB)

1-2Cov Yixalayees tawm hauv Lefidees los txog rau ntawm tiaj suabpuam Xinais, yog hnub xiab ib lub peb hli ntuj tom qab uas lawv khiav nram lub tebchaws Iziv los. Lawv rub tsevntaub nyob rau ntawm taw Roob Xinais,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Từ Rê-phi-đim ra đi, đến nơi đồng vắng Si-na-i, và đóng trại tại đó, đối diện cùng núi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Khởi hành từ Rê-phi-đim, họ đến hoang mạc Si-na-i, và đóng trại trong hoang mạc. Tại đó, dân Y-sơ-ra-ên đóng trại đối diện với núi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Họ nhổ trại rời khỏi Rê-phi-đim để vào Ðồng Hoang Si-nai, và hạ trại trong đồng hoang. Dân I-sơ-ra-ên đóng trại tại đó, đối ngang ngọn núi.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Họ đi từ Rê-phi-đim đến sa mạc Si-nai, rồi cắm trại đối diện núi.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Rời Rê-phi-đim, họ đến sa mạc Si-nai và đóng trại trong sa mạc ngay trước núi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3thiab Mauxes nce mus cuag Vajtswv saum roob.Tus TSWV hu saum roob tuaj rau Mauxes thiab qhia kom nws mus hais rau cov Yixalayees uas yog Yakhauj cov xeebntxwv hais tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Môi-se bèn lên đến Đức Chúa Trời, Đức Giê-hô-va ở trên núi gọi người mà phán rằng: Ngươi hãy nói như vầy cho nhà Gia-cốp, và tỏ điều nầy cho dân Y-sơ-ra-ên:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Môi-se lên gặp Đức Chúa Trời. Từ trên núi, Đức Giê-hô-va gọi ông và phán: “Con hãy nói với nhà Gia-cốp, và bảo với con dân Y-sơ-ra-ên thế nầy:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Mô-sê lên núi hầu chuyện với Ðức Chúa Trời. Từ trên núi Ðức Chúa Trời gọi ông và phán, “Ngươi hãy nói với nhà Gia-cốp và bảo dân I-sơ-ra-ên thế nầy:

Bản Dịch Mới (NVB)

3Môi-se lên với Đức Chúa Trời khi CHÚA gọi ông và phán dạy rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

3Rồi Mô-se lên núi gặp Thượng Đế. Từ trên núi CHÚA gọi Mô-se rằng, “Hãy bảo điều nầy cho gia đình Gia-cốp, và nói cho toàn dân Ít-ra-en biết:

Vajtswv Txojlus (HWB)

4“Nej twb pom kuv uas yog tus TSWV ua rau cov Iziv thiab kuv tau puag rawv nej los ib yam li tus dav puag rawv nws cov menyuam hauv nws ob sab qab tis.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Các ngươi đã thấy điều ta làm cho người Ê-díp-tô, ta chở các ngươi trên cánh chim ưng làm sao, và dẫn các ngươi đến cùng ta thế nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4‘Các con đã thấy điều Ta làm cho người Ai Cập, Ta đã chở các con trên cánh đại bàng, và dẫn các con đến với Ta như thế nào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Các ngươi đã thấy những điều Ta làm cho dân Ai-cập, và thể nào Ta đã mang các ngươi trên cánh đại bàng đem các ngươi đến với Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

4“Đây là điều con sẽ thuật lại cho nhà Gia-cốp và nói lại cho dân Y-sơ-ra-ên: ‘Chính các ngươi đã thấy những việc Ta làm trong xứ Ai-cập và cách Ta đã đem các ngươi như bằng cánh chim ưng để đem các ngươi đến với Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

4‘Mỗi người trong các ngươi đã thấy điều ta làm cho dân Ai-cập. Các ngươi đã thấy ta mang ngươi ra khỏi Ai-cập như mang ngươi trên cánh chim ưng. Ta đã đưa các ngươi đến đây cho ta.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Nimno, yog nej mloog kuv lus thiab ua raws li kuv tej lus cog tseg, nej thiaj yuav yog kuv haivneeg. Tagnrho lub ntiajteb no yeej yog kuv li, tiamsis nej yog cov uas raug xaiv los ua kuv haivneeg,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vậy, bây giờ, nếu các ngươi vâng lời ta và giữ sự giao ước ta, thì trong muôn dân, các ngươi sẽ thuộc riêng về ta, vì cả thế gian đều thuộc về ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vậy bây giờ, nếu các con thật lòng vâng lời Ta và giữ giao ước Ta thì trong tất cả các dân tộc, các con sẽ là tài sản riêng của Ta; dù cả thế gian đều thuộc về Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Vậy bây giờ nếu các ngươi vâng theo tiếng Ta và giữ giao ước Ta, thì trong tất cả các dân, các ngươi sẽ là dân thuộc riêng về Ta, vì cả thế gian đều thuộc về Ta,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Bây giờ nếu các ngươi vâng phục Ta hoàn toàn và giữ giao ước Ta thì trong tất cả các nước, các ngươi sẽ là cơ nghiệp quý giá của Ta. Mặc dù cả thế gian đều thuộc về Ta,

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nên bây giờ nếu các ngươi vâng lời và giữ giao ước ta, các ngươi sẽ thuộc về ta, thành tài sản quí giá mà ta chọn ra từ các dân. Mặc dù cả trái đất đều thuộc về ta,

Vajtswv Txojlus (HWB)

6nej yog cov uas yuav tau ua povthawj ua kuv tes haujlwm thiab yog ib haivneeg dawbhuv. Ntawm no yog tej lus uas koj coj mus hais rau cov Yixalayees.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Các ngươi sẽ thành một nước thầy tế lễ, cùng một dân tộc thánh cho ta. Bấy nhiêu lời đó ngươi sẽ nói lại cùng dân Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Các con sẽ trở thành một vương quốc thầy tế lễ và một dân tộc thánh cho Ta.’ Đó là những lời con phải nói lại với con dân Y-sơ-ra-ên.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 và các ngươi sẽ thành một vương quốc tư tế và một dân thánh cho Ta. Ðó là những lời ngươi hãy nói lại với dân I-sơ-ra-ên.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6riêng các ngươi sẽ là vương quốc thầy tế lễ và là dân tộc thánh cho Ta.’ Đó là những lời con phải nói lại cho dân Y-sơ-ra-ên.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6nhưng các ngươi sẽ làm nước của thầy tế lễ ta và là một dân thánh.’ Con hãy bảo cho toàn dân Ít-ra-en những lời ấy.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Yog li ntawd, Mauxes thiaj nqis los thiab hu tagnrho cov pejxeem thiab cov thawjcoj tuaj ua ke, nws piav tej lus uas tus TSWV hais rau nws rau lawv mloog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Môi-se đến đòi các trưởng lão trong dân sự, thuật cùng họ mọi lời Đức Giê-hô-va đã dặn mình nói lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vậy Môi-se đến và gọi các trưởng lão trong dân chúng lại, thuật cho họ mọi lời Đức Giê-hô-va đã truyền dặn mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Vậy Mô-sê trở xuống, triệu tập các vị trưởng lão trong dân lại, và trình bày với họ mọi lời CHÚA đã truyền cho ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Như vậy trở về, triệu tập các bô lão đến và thuật lại cho họ nghe những lời CHÚA đã truyền cho ông nói lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Vậy Mô-se xuống núi và triệu tập các bô lão của dân chúng lại. Ông thuật lại cho họ nghe hết mọi điều CHÚA truyền dặn mình.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Ces lawv txawm thooj txhij teb hais tias, “Peb yuav txaus siab ua txhua yam li tus TSWV hais,” Mauxes thiaj piav tej lus uas lawv lees ntawd rau tus TSWV.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Cả dân sự đồng thinh đáp rằng: Chúng tôi xin làm mọi việc Đức Giê-hô-va đã phán dặn. Môi-se bèn thuật lại lời của dân sự cùng Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Toàn dân đồng thanh trả lời: “Chúng tôi sẽ làm theo mọi điều Đức Giê-hô-va đã truyền phán.” Môi-se trình lại lời của dân chúng lên Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Toàn dân trả lời như một rằng, “Mọi điều gì CHÚA phán bảo chúng tôi sẽ làm theo.” Mô-sê trình lại với CHÚA những lời dân đã cam kết.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Toàn dân đồng thanh trả lời rằng: “Chúng tôi sẽ làm theo mọi điều CHÚA đã phán dạy.” Môi-se trình lại lời của họ với CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Tất cả dân chúng đồng đáp, “Chúng tôi sẽ làm theo mọi điều Ngài dặn.”Sau đó Mô-se mang lời đáp của dân chúng lên cho CHÚA.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Tus TSWV hais rau Mauxes hais tias, “Kuv yuav los cuag koj hauv tauv huab uas dub tsaus nti, kom cov pejxeem thiaj li hnov kuv lub suab nrog koj tham thiab txij no mus yav tom ntej lawv thiaj yuav ntseeg koj tej lus.”Mauxes piav cov pejxeem tej lus rau tus TSWV mloog,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ngài phán rằng: Nầy, ta sẽ ở trong đám mây mịt mịt đi đến ngươi; đặng khi nào ta phán cùng ngươi, thì dân sự nghe và tin cậy ngươi luôn luôn. Đoạn, Môi-se đem lời của dân sự thưa lại cho Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ngài phán: “Nầy, Ta sẽ đến với con trong một đám mây dày đặc để khi Ta truyền bảo con thì dân chúng có thể nghe và tin tưởng con suốt đời.”Khi Môi-se đem lời của dân chúng thưa lại với Đức Giê-hô-va,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9a Bấy giờ CHÚA phán với Mô-sê, “Ta sẽ ngự trong đám mây đen đến với ngươi, để khi Ta nói chuyện với ngươi thì dân có thể nghe, và như vậy chúng sẽ tin cậy ngươi mãi mãi.”
9b Khi Mô-sê đã trình lại với CHÚA những lời dân đã cam kết,

Bản Dịch Mới (NVB)

9CHÚA phán với Môi-se rằng: “Ta sẽ đến với con trong đám mây dày đặc và cho dân chúng được nghe Ta nói chuyện với con để chúng luôn tin tưởng con.” Môi-se cũng trình lên cho CHÚA những điều dân Y-sơ-ra-ên đã nói.

Bản Phổ Thông (BPT)

9CHÚA phán cùng Mô-se, “Ta sẽ ngự xuống trong đám mây dầy đặc và nói chuyện với con. Dân chúng sẽ nghe ta nói chuyện với con và họ sẽ luôn luôn tin cậy con.”Rồi Mô-se thuật lại cho CHÚA điều dân chúng nói.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10thiab tus TSWV hais rau Mauxes hais tias, “Cia li mus cuag cov pejxeem thiab hais rau lawv hais tias, lawv muab hnub no thiab tagkis los tu lawv lub siab kom zoo mus pehawm Vajtswv. Lawv yuav tsum ntxhua lawv tej khaubncaws huv tibsi,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đức Giê-hô-va bèn phán cùng Môi-se rằng: Hãy đi đến cùng dân sự, khiến dân giữ mình thánh sạch ngày nay và ngày mai, cùng phải giặt áo xống mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10thì Đức Giê-hô-va phán với Môi-se: “Hãy đến với dân chúng, biệt riêng họ ra thánh hôm nay và ngày mai. Bảo họ phải giặt y phục mình;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 CHÚA phán với Mô-sê, “Hãy đến với dân và làm cho chúng ra thánh hôm nay và ngày mai. Hãy bảo chúng giặt sạch y phục,

Bản Dịch Mới (NVB)

10CHÚA phán dạy Môi-se: “Con hãy đến với dân Y-sơ-ra-ên và bảo họ làm cho mình thánh sạch trong ngày hôm nay và ngày mai. Bảo họ giặt áo xống

Bản Phổ Thông (BPT)

10CHÚA bảo Mô-se, “Hãy đến bảo dân chúng dành hôm nay và ngày mai chuẩn bị mình cho sạch. Họ phải giặt quần áo

Vajtswv Txojlus (HWB)

11thiab nagkis lawv tu cev kom txhij. Hnub ntawd kuv yuav los saum Roob Xinais rau sawvdaws pom kuv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Qua ngày thứ ba, dân khá sẵn sàng, vì ngày đó Đức Giê-hô-va sẽ giáng lâm trước mắt dân sự tại núi Si-na-i.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11đến ngày thứ ba, họ phải sẵn sàng vì vào ngày đó Đức Giê-hô-va sẽ giáng lâm trước mắt toàn thể dân chúng tại núi Si-na-i.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 và chuẩn bị sẵn sàng cho ngày mốt, vì ngày mốt CHÚA sẽ ngự xuống trên Núi Si-nai trước mặt toàn dân.

Bản Dịch Mới (NVB)

11và phải sẵn sàng vào ngày thứ ba vì ngày đó CHÚA sẽ giáng lâm trên núi Si-nai trước mắt toàn dân.

Bản Phổ Thông (BPT)

11và sẵn sàng cho ngày mốt. Trong ngày đó, ta, CHÚA các ngươi sẽ ngự xuống trên núi Si-nai, và mọi người sẽ nhìn thấy ta.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Koj yuav tsum kem ciam ncig lub taw roob, kom cov pejxeem tsis txhob hla tus ciam ntawd, thiab hais rau lawv kom tsis txhob nce mus saum roob lossis mus ze lub taw roob. Yog leejtwg cev taw mus tsuj lub taw roob, tus ntawd yuav raug tua povtseg;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vả, ngươi hãy phân định giới hạn cho dân sự ở chung quanh núi, và dặn rằng: Khá giữ mình đừng leo lên núi, hoặc đụng đến chân; hễ kẻ nào đụng đến thì sẽ bị xử tử.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Con cũng phải phân định giới hạn cho dân chúng ở chung quanh núi, và dặn họ: ‘Hãy cẩn thận đừng leo lên núi hoặc chạm đến chân núi. Ai chạm đến núi sẽ bị xử tử.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Ngươi hãy định giới hạn rõ ràng cho dân quanh chân núi và bảo chúng, ‘Hãy cẩn thận, đừng lên núi và cũng đừng chạm đến chân núi. Hễ ai chạm đến núi sẽ bị xử tử.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Con phải vạch ranh giới xung quanh núi cho dân chúng và bảo họ: ‘Phải cẩn thận đừng lên núi cũng đừng đụng đến chân núi. Ai đụng đến núi phải bị xử tử.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nhưng con hãy đặt một ranh giới quanh núi để dân chúng không được vượt qua. Bảo họ không được lên núi hay sờ vào chân núi. Ai đụng vào núi sẽ bị xử tử

Vajtswv Txojlus (HWB)

13yuav tsum muab pobzeb ntaus lossis muab hneevnti tua nws kom tuag, tsis pub leejtwg mus chwv nws li. Txawm yog neeg lossis tsiaj los yuav tsum muab tua kom tuag. Thaum hnov suab raj nrov lawm, mam pub cov pejxeem nce mus saum roob.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Chớ ai tra tay vào mình người đó, nhưng người đó phải bị liệng đá hoặc bắn tên; bất luận vật hay người, cũng chẳng để cho sống đâu. Khi kèn thổi lên, dân sự sẽ đến gần núi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Kẻ đó phải bị ném đá hoặc bị bắn bằng tên; đừng chạm tay vào kẻ đó. Dù là người hay súc vật cũng không được để cho sống.’ Khi nào kèn thổi lên, dân chúng mới được lên núi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Không ai được đụng đến kẻ ấy. Nó phải bị ném đá hoặc bị bắn bằng cung tên. Bất kể thú vật hay người ta đều sẽ không được để cho sống.’ Chỉ khi nào có tiếng kèn thổi dài, bấy giờ chúng mới được phép lên núi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Người đó sẽ bị ném đá hoặc bị bắn tên cho chết; không ai được đưa tay sờ đến người đó. Dù là người ta hay súc vật, hễ đụng đến núi thì phải chết. Chỉ khi nào có tiếng kèn thổi dài người ta mới được lên núi.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

13bằng cách ném đá hay bắn tên. Không ai được phép đụng vào người đó. Dù là người hay thú vật cũng phải bị giết. Dân chúng phải chờ hồi kèn thật dài rồi sau đó mới được lên núi.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Ces Mauxes nqis saum roob los thiab hais rau cov pejxeem kom npaj mus pehawm Vajtswv. Yog li ntawd, lawv thiaj li ntxhua lawv tej ris tsho,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Môi-se xuống núi đến cùng dân sự, khiến họ giữ mình thánh sạch, và giặt áo xống mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Từ trên núi xuống, Môi-se đến với dân chúng và biệt riêng dân chúng ra thánh. Họ phải giặt y phục mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Vậy Mô-sê từ trên núi đi xuống với dân. Ông làm cho dân ra thánh, và họ giặt sạch y phục của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Môi-se ở trên núi xuống, đến với dân chúng, bảo họ giữ mình thánh sạch và giặt áo xống.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Sau khi từ núi xuống gặp dân chúng thì Mô-se bảo họ dọn mình để chuẩn bị nghi thức cho Thượng Đế, và giặt quần áo.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15thiab Mauxes hais rau lawv hais tias, “Nej sawvdaws tu cev thiab npaj kom txhij rau nagkis, thiab tsis pub leejtwg nrog pojniam pw li.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Người dặn dân sự rằng: Trong ba ngày hãy sẵn sàng, chớ đến gần đàn bà.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ông dặn dân chúng: “Hãy sẵn sàng cho đến ngày thứ ba. Không được đến gần đàn bà.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Ðoạn ông nói với dân, “Hãy chuẩn bị cho ngày mốt; không được gần phụ nữ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Sau đó ông nói với họ: “Anh chị em phải chuẩn bị cho ngày thứ ba, và phải kiêng đến gần đàn bà.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Rồi Mô-se bảo dân chúng, “Trong ba ngày hãy chuẩn bị sẵn sàng. Trong thời gian đó không được ăn nằm với vợ.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Hnub peb thaum sawv ntxov txawm muaj xob nroo thiab xob laim cig liab pes vog, pos huab tsaus nti npog nkaus saum roob, thiab hnov ib lub suab raj nrov heev. Ua rau cov neeg uas nyob hauv lawv lub yeej ntshai ibce tshee hnyo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Qua sáng ngày thứ ba, có sấm vang chớp nhoáng, một áng mây mịt mịt ở trên núi, và tiếng kèn thổi rất vang động; cả dân sự ở trong trại quân đều run hãi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vào sáng ngày thứ ba, có sấm chớp và một đám mây dày đặc ở trên núi cùng tiếng kèn vang dội. Tất cả dân chúng ở trong trại đều run sợ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Vào sáng sớm ngày mốt, tức ngày thứ ba, trên không trung sấm nổ vang trời, chớp loé lên sáng rực khắp đất, mây đen kéo đến bao phủ núi, và tiếng kèn trỗi lên vang rền, đến nỗi dân trong trại phải run lên vì khiếp sợ.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vào buổi sáng ngày thứ ba có sấm sét chớp nhoáng, mây đen kịt bao phủ núi và có tiếng kèn thổi vang làm cho mọi người trong doanh trại đều run sợ.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Sáng ngày thứ ba có sấm chớp và mây dầy đặc trên núi. Có một hồi kèn thật to và dài, dân chúng trong trại sợ run.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Mauxes coj lawv tawm hauv yeej mus ntsib Vajtswv, lawv mus sawv rau ntawm taw roob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Môi-se bèn biểu dân ra khỏi trại quân nghinh tiếp Đức Chúa Trời; dân sự dừng lại tại chân núi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Môi-se dẫn dân chúng ra khỏi trại để nghênh đón Đức Chúa Trời; dân chúng dừng lại dưới chân núi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Mô-sê đưa dân ra khỏi trại để gặp Ðức Chúa Trời. Họ đến đứng nơi chân núi.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Môi-se hướng dẫn dân chúng từ doanh trại bước ra để ra mắt Đức Chúa Trời và họ dừng lại ở chân núi.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Tiếp đó Mô-se dẫn dân chúng ra khỏi trại để gặp Thượng Đế. Tất cả đều đứng nơi chân núi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Pa ncho auv niab tsaus nti puv nkaus saum Roob Xinais, rau qhov tus TSWV ua hluavtaws los saum roob. Tej pa ncho auv niab ib yam li ib cub hluavtaws, thiab lub roob co ua zog koog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vả, bấy giờ, khắp núi Si-na-i đều ra khói, vì Đức Giê-hô-va ở trong lửa giáng lâm nơi đó; khói ra khác nào khói của lò lửa lớn kia, và cả hòn núi đều rung động cách kịch liệt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Cả núi Si-na-i nghi ngút khói, vì Đức Giê-hô-va ngự trong lửa mà giáng lâm tại đó. Khói bốc lên như khói của một lò lửa hực, và cả hòn núi đều rúng động mãnh liệt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Vả, lúc bấy giờ cả Núi Si-nai đều tỏa khói mịt mù, vì CHÚA đã ngự xuống trong một luồng lửa. Khói từ ngọn núi bốc lên như khói ra từ một lò lửa, trong khi cả núi rung chuyển dữ dội.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Khói bao phủ núi Si-nai, vì CHÚA giáng lâm trong lửa. Khói từ núi bay lên như khói từ lò lửa hực và cả núi rung chuyển dữ dội.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Khắp núi Si-nai bị khói bao trùm vì CHÚA ngự xuống núi trong đám lửa. Khói từ núi bốc lên như khói của lò lửa lớn và cả núi rung chuyển mạnh.

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Lub suab raj txawm nrov heev zuj zus tuaj. Mauxes hais rau Vajtswv, thiab Vajtswv teb Mauxes hauv lub suab xob tuaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Tiếng kèn càng vang động; Môi-se nói, Đức Chúa Trời đáp tiếng lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Tiếng kèn càng lúc càng vang dội. Môi-se nói và Đức Chúa Trời đáp lại trong tiếng sấm rền.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Ðang khi tiếng kèn càng lúc càng lớn, Mô-sê thưa chuyện, và Ðức Chúa Trời đáp lời ông trong tiếng sấm.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Tiếng kèn càng lâu càng vang động. Lúc đó Môi-se bắt đầu nói và có tiếng của Đức Chúa Trời đáp lời ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Tiếng kèn mỗi lúc một lớn. Lúc đó Mô-se nói chuyện và có tiếng Thượng Đế đáp lại.

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Tus TSWV los rau saum Roob Xinais thiab nws hu Mauxes mus cuag nws rau saum roob. Mauxes thiaj nce mus rau saum roob

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Đức Giê-hô-va giáng lâm trên chót núi Si-na-i, đòi Môi-se lên, Môi-se bèn lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Đức Giê-hô-va giáng lâm trên đỉnh núi Si-na-i. Đức Giê-hô-va gọi Môi-se lên đỉnh núi và Môi-se đi lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 CHÚA ngự xuống trên đỉnh Núi Si-nai. CHÚA gọi Mô-sê lên đỉnh núi, và Mô-sê đi lên đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

20CHÚA giáng lâm trên đỉnh núi Si-nai, gọi Môi-se lên núi. Ông liền vâng lời.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Rồi CHÚA ngự xuống trên đỉnh núi Si-nai. Ngài gọi Mô-se lên đỉnh núi, Mô-se liền đi lên.

Vajtswv Txojlus (HWB)

21thiab tus TSWV hais rau Mauxes hais tias, “Rov qab mus nram cov pejxeem thiab ceebtoom rau sawvdaws kom tsis txhob hla tus ciam tuaj cuag kuv, yog lawv tsis mloog, coob leej yuav raug tua tuag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đức Giê-hô-va phán rằng: Hãy xuống cấm dân sự đừng xông pha đến gần Đức Giê-hô-va mà nhìn, e nhiều người trong bọn phải chết chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Đức Giê-hô-va phán với Môi-se: “Hãy xuống và cảnh cáo dân chúng đừng cố vượt giới hạn để nhìn Đức Giê-hô-va; nếu không nhiều người trong họ phải chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Bấy giờ CHÚA phán với Mô-sê, “Hãy đi xuống và cảnh cáo dân: đừng vượt qua lằn ranh xông lên núi để nhìn CHÚA, kẻo nhiều người sẽ chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

21CHÚA phán với Môi-se: “Con xuống cảnh cáo dân chúng bảo họ không được vượt ranh giới tìm xem CHÚA mà nhiều người phải thiệt mạng.

Bản Phổ Thông (BPT)

21CHÚA bảo Mô-se, “Hãy đi xuống cảnh cáo dân chúng chớ có tìm cách xông lên gặp ta. Nếu không nhiều người trong đám họ sẽ chết đó.

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Txawm yog cov povthawj los lawv yuav tsum ua kevcai ntxuav lawv kom huv tso mam li tuaj cuag kuv, yog lawv tsis ua li ntawd kuv yuav rau txim rau lawv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Dầu những thầy tế lễ đến gần Đức Giê-hô-va cũng phải giữ mình thánh sạch, kẻo Ngài hại họ chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Ngay cả những thầy tế lễ khi đến gần Đức Giê-hô-va cũng phải thanh tẩy chính mình; nếu không họ cũng bị Đức Giê-hô-va đánh phạt.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Ngay cả các tư tế muốn đến gần CHÚA cũng phải làm cho mình nên thánh, bằng không CHÚA sẽ đánh phạt họ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Ngay cả các thầy tế lễ khi đến gần CHÚA cũng phải làm cho mình thánh sạch, nếu không, họ sẽ bị CHÚA tiêu diệt.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Dù cho thầy tế lễ là những người có thể đến gần ta cũng phải dọn mình cho sạch. Nếu không, ta là CHÚA sẽ phạt họ.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Mauxes hais rau tus TSWV hais tias, “Cov pejxeem tuaj tsis tau, rau qhov koj twb samhwm rau peb sawvdaws kom kem ciam ncig lub roob, cia ua qhov chaw tseemceeb lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Môi-se thưa cùng Đức Giê-hô-va rằng: Dân sự chẳng được lên núi Si-na-i đâu, vì Ngài có cấm chúng tôi mà phán rằng: Hãy phân định giới hạn chung quanh núi, và phân biệt nơi đó là đất thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Môi-se thưa với Đức Giê-hô-va: “Dân chúng không thể lên núi Si-na-i được, vì Ngài đã cảnh cáo chúng con rằng: ‘Hãy phân định giới hạn chung quanh núi, và biệt riêng núi ấy ra thánh.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Mô-sê thưa với CHÚA, “Dân không được phép lên Núi Si-nai, vì chính Ngài đã cảnh cáo chúng con rằng, ‘Hãy đặt giới hạn quanh núi và biệt riêng nó ra thánh.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Môi-se trình với CHÚA: “Dân chúng không thể lên núi Si-nai vì chính Chúa có bảo con vạch ranh giới quanh núi và biệt núi riêng ra thánh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Mô-se thưa với CHÚA, “Dân chúng không thể lên núi Si-nai vì chính Ngài đã dặn: Hãy lập một giới hạn quanh núi, dành giới hạn đó ra thánh.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Tus TSWV hais rau Mauxes hais tias, “Koj cia li nqis mus coj Aloos nrog koj tuaj, tiamsis tsis txhob pub cov povthawj thiab cov pejxeem hla dhau tus ciam tuaj cuag kuv, yog lawv tsis mloog kuv lus, kuv yuav rau txim rau lawv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Đức Giê-hô-va phán rằng: Hãy đi xuống, rồi đem A-rôn lên cùng ngươi, song những thầy tế lễ và dân sự chớ xông pha đặng lên đến gần Đức Giê-hô-va, e Ngài hại họ chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Đức Giê-hô-va phán với ông: “Hãy đi xuống và đưa A-rôn cùng lên với con. Nhưng những thầy tế lễ và dân chúng thì chớ vượt giới hạn để đến gần Đức Giê-hô-va, nếu không Ngài sẽ đánh phạt họ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 CHÚA phán với Mô-sê, “Hãy đi xuống và dẫn A-rôn lên với ngươi, nhưng đừng cho phép các tư tế hay dân chúng vượt qua lằn ranh để đi lên nhìn CHÚA, kẻo Ngài sẽ đánh phạt chúng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24CHÚA phán bảo Môi-se: “Con xuống đem A-rôn lên với con. Nhưng các thầy tế lễ và dân chúng không được vượt ranh giới lên đến Ta; ai bất tuân sẽ bị Ta tiêu diệt.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24CHÚA bảo Mô-se, “Hãy đi xuống mang A-rôn lên với con, nhưng đừng để thầy tế lễ hay dân chúng đến gần ta. Nếu không ta sẽ phạt họ.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Ces Mauxes nqis rov qab los rau nram cov pejxeem thiab qhia rau lawv paub tej uas tus TSWV tau hais rau nws lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vậy, Môi-se đi xuống, nói lại cho dân sự nghe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Vậy Môi-se trở xuống với dân chúng và căn dặn họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Vậy Mô-sê đi xuống gặp dân và nói lại với họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Như vậy Môi-se xuống núi đến với dân chúng và căn dặn họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Mô-se liền xuống núi gặp dân chúng và dặn họ những điều ấy.