So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Nau Brah Ndu Ngơi(BBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

1Aơ, nau ntăm ăn may tâm mpơl ma khân păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đây là luật lệ ngươi phải truyền cho dân sự:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đây là những luật lệ con phải truyền cho dân chúng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Ðây là các luật lệ ngươi sẽ đặt trước mặt dân:

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đây là những luật lệ con phải truyền cho dân Y-sơ-ra-ên:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đó Thượng Đế bảo Mô-se, “Sau đây là những luật lệ về cách sống mà ngươi phải truyền cho dân chúng:

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

2Tơ lah khân may rvăt dĭk Hêbrơ, păng mra pah kan prau năm, jêh ri năm tal pơh păng mra sĭt kon me mâu geh trok rnoh rvăt ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Nếu ngươi mua một người đầy tớ Hê-bơ-rơ, nó sẽ hầu việc cho sáu năm; nhưng qua năm thứ bảy nó sẽ được thả ra, không phải thối tiền.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Khi con mua một người nô lệ Hê-bơ-rơ, người đó sẽ phục vụ sáu năm; đến năm thứ bảy người đó sẽ được tự do ra đi mà không phải trả tiền.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Khi ngươi mua một người Hê-bơ-rơ làm nô lệ, người ấy sẽ phục vụ ngươi sáu năm, nhưng năm thứ bảy người ấy sẽ được tự do ra đi mà không phải trả tiền chuộc.

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Nếu các ngươi mua một người Hê-bơ-rơ làm nô lệ, người đó sẽ phục vụ trong sáu năm. Nhưng đến năm thứ bảy người đó sẽ được tự do, không cần phải trả tiền chuộc.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nếu ngươi mua một người nô lệ người Do-thái, thì nó sẽ phục vụ ngươi trong sáu năm. Đến năm thứ bảy ngươi phải trả tự do cho nó, còn nó thì sẽ không phải trả gì cho ngươi cả.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

3Tơ lah păng lăp jêh êng; păng mra luh êng; tơ lah păng lăp geh ndrel ma ur, nđâp ur păng mra luh ndrel ma păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nếu nó vào ở một mình, thì sẽ ra một mình; nếu có vợ, thì sẽ ra với vợ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nếu người đó vào ở một mình thì sẽ ra đi một mình; nếu có vợ thì sẽ ra đi với vợ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Nếu lúc đến làm nô lệ mà người ấy độc thân, khi ra đi người ấy sẽ ra đi độc thân; nhưng nếu lúc đến làm nô lệ mà người ấy đã lập gia đình, khi ra đi, vợ người ấy cũng sẽ ra đi với người ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nếu đến nhà ngươi một mình, người ấy cũng ra đi một mình; nhưng nếu có vợ khi đến nhà ngươi, người ấy sẽ ra đi với vợ mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nếu khi bắt đầu làm nô lệ cho ngươi mà nó độc thân thì nó sẽ độc thân ra đi. Nhưng khi bắt đầu làm nô lệ cho ngươi mà nó có vợ thì nó có thể mang vợ theo khi ra đi.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

4Tơ lah kôranh văng ur ma păng jêh ri ur păng deh kon bu klâu mâu lah bu ur, ur jêh ri phung kon păng mra jêng ndơ kôranh păng, jêh ri păng mra luh êng păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nếu người chủ cưới vợ cho, và nếu vợ sanh được con trai hay gái, thì nó sẽ ra một mình, vợ và con thuộc về chủ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nếu người chủ cưới vợ cho, và nếu vợ sinh được con trai hay gái thì người đó sẽ ra đi một mình; vợ và các con thuộc về chủ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Nếu trong thời gian làm nô lệ, chủ cưới vợ cho người ấy, rồi vợ người ấy sinh cho người ấy con trai và con gái, khi ra đi vợ và con người ấy sẽ thuộc về chủ, người ấy chỉ ra đi một mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nếu chủ cưới vợ cho người nô lệ và họ có con cái, khi ra đi người nô lệ sẽ đi một mình còn vợ và con đều thuộc về người chủ.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nếu người chủ nô lệ cưới vợ cho nó, rồi vợ nó sinh con trai hay con gái thì vợ và con nó thuộc về người chủ. Khi người nô lệ được trả tự do thì chỉ một mình nó ra đi mà thôi.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

5Ƀiălah tơ lah dĭk lah rah vah: 'Gâp rŏng ma Kôranh gâp, ur gâp jêh ri phung kon gâp, gâp mâu ŭch jêng kon me ôh.'

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nếu kẻ tôi mọi nói rằng: Tôi thương chủ, vợ và con tôi, không muốn ra được tự do,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nếu người nô lệ nói: “Tôi thương chủ, vợ và con cái tôi; tôi không muốn ra đi tự do,”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Nhưng nếu người ấy nói, ‘Tôi thương chủ tôi, vợ tôi, và các con tôi. Tôi không muốn ra đi làm người tự do,’

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nhưng nếu người nô lệ tuyên bố rằng: ‘Tôi yêu chủ, yêu vợ con và không muốn ra đi tự do’

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nhưng nếu người nô lệ nói, ‘Tôi thương chủ tôi, vợ và con tôi, tôi không muốn được trả tự do,’

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

6Dôl nây Kôranh păng mra njŭn leo păng ta năp Brah Ndu, jêh ri kôranh păng ăn păng hăn ta mpông sâng toyh mâu lah ta n'gâng mpông; jêh ri kôranh păng mra chuh tôr păng ma mâng mplônh (mplanh) jêh ri dĭk nây mra pah kan ma kôranh păng lôch nau rêh păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6thì người chủ sẽ dẫn nó đến trước mặt Đức Chúa Trời, biểu lại gần cửa hay là cột, rồi lấy mũi dùi xỏ tai; nó sẽ hầu việc người chủ đó trọn đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6thì người chủ sẽ dẫn người đó đến trước mặt Đức Chúa Trời, đem lại gần cửa hay trụ cửa, rồi lấy mũi dùi xỏ tai; người đó sẽ phục vụ người chủ ấy trọn đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 thì chủ người ấy sẽ đem người ấy đến trước mặt các quan tòa. Người ấy sẽ được dẫn đến bên cổng hoặc khung cửa, rồi chủ người ấy sẽ lấy dùi xỏ lủng tai người ấy, và người ấy sẽ phục vụ chủ suốt đời mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

6thì người chủ phải đem người nô lệ này đến trước mặt các thẩm phán. Chủ sẽ dẫn người nô lệ đến cửa, hay trụ cửa, rồi dùng dùi xỏ tai người ấy và người ấy sẽ làm nô lệ cho chủ trọn đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

6thì người chủ nô lệ phải mang nó đến trước mặt Thượng Đế. Chủ sẽ mang nó đến trước cánh cửa hay khung cửa, rồi dùng cái dùi xỏ lỗ tai nó. Như thế nó sẽ phục vụ chủ suốt đời.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

7Tơ lah du huê bunuyh tăch kon bu ur păng jêng dĭk, păng mâu mra jêng kon me ôh nâm bu phung dĭk bu klâu kon me.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nếu ai bán con gái mình làm con đòi, con gái đó không được ra như các đầy tớ kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nếu ai bán con gái mình làm nữ tì thì cô gái đó sẽ không được ra đi như các nam nô lệ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Khi một người bán con gái mình làm tỳ nữ, người con gái ấy sẽ không được tự do ra đi như các nam nô lệ.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nếu người có bán con gái mình làm nữ tỳ, đến năm thứ bảy nữ tỳ này sẽ không được trả tự do như các tôi tớ đàn ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nếu ai bán con gái làm nô lệ thì luật lệ trả tự do cho nó khác với luật lệ trả tự do cho nô lệ nam.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

8Tơ lah păng mâu blau ƀư maak ma kôranh păng, nơm chôk jêh păng gŭ ur, păng dơi ăn bu chuai păng; ƀiălah kôranh păng mâu dơi tăch đưn ma bu năch ôh, yorlah păng mâu gŭ răp jăp đah kôranh păng ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nếu chủ trước đã ưng lấy con đòi làm hầu, rồi sau lại chẳng muốn, thì chủ phải biểu chuộc nàng lại, chớ không có phép gạt, rồi đem bán nàng cho kẻ ngoại bang.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nếu nàng không làm hài lòng chủ là người đã lấy nàng làm hầu thiếp, thì chủ phải để cho nàng được chuộc ra chứ không có quyền bán nàng cho người ngoại bang.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Nếu nàng không được lòng chủ, và chủ không thương nàng nữa, chủ phải cho nàng được chuộc lại. Chủ không có quyền bán nàng cho dân ngoại, bởi vì chủ đã đối xử bất công với nàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nếu nữ tỳ này không còn vừa lòng chủ mặc dù đã được chủ chọn cho mình, chủ phải để cho người khác chuộc nữ tỳ này và không được phép bán cho người nước ngoài vì chủ đã thất tín với nàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nếu người chủ muốn lấy cô gái đó làm vợ, nhưng sau thấy không thích nàng thì người đó phải để cho thân nhân gần nhất của nàng chuộc nàng lại. Người chủ không có quyền bán nàng cho người ngoại quốc, vì như thế là đối xử bất công với nàng.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

9Tơ lah păng chôk gŭ kon bu klâu păng, păng mra ƀư đah kôranh păng mra ƀư ma dĭk bu ur di tĭng nâm nau di ma phung bu ur.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nhưng nếu chủ định để cho con trai mình, thì phải xử với nàng theo phép như con gái mình vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Còn nếu chủ muốn dành nàng cho con trai mình thì phải cư xử với nàng như với con gái mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Nếu chủ muốn dành người con gái đó cho con trai mình, chủ phải đối xử với nàng như con gái của mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nếu chủ đã chọn một nữ tỳ cho con trai mình, chủ phải cho người này các đặc quyền như là con gái mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nếu người mua nàng hứa để nàng lấy con trai mình, thì phải đối xử với nàng như con gái mình.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

10Tơ lah păng sŏk du huê bu ur êng, păng mâu dơi n'hŭch ôh bơh bu ur lor ndơ sông sa, bok ao, mâu lah nau vay păng jêng bu ur.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nếu chủ có lấy người khác, thì đối với người thứ nhứt chẳng được phép giảm đồ ăn, đồ mặc, và tình nghĩa vợ chồng chút nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nếu người chủ cưới một người vợ khác thì không được cắt giảm phần thức ăn, quần áo và tình nghĩa vợ chồng với người vợ trước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Nếu chủ cưới một người phụ nữ khác làm vợ, chủ không được quyền cắt giảm phần lương thực, quần áo, và quyền làm vợ của nàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nếu chủ đã cưới một nữ tỳ sau lại cưới vợ khác, chủ không được phép giảm thức ăn, áo xống và tình nghĩa vợ chồng với người vợ thứ nhất.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nếu người mua nàng lại lấy người đàn bà khác thì người ấy không được giảm bớt thức ăn, quần áo hay liên hệ thể xác với người vợ cũ.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

11Jêh ri tơ lah păng mâu ƀư ôh pe ndơ nây ma bu ur nây, păng mra jêng kon me dơm dam mâu trôk rnoh rvăt ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nếu người chủ không làm theo ba điều nầy, nàng được phép ra không, chẳng phải thối tiền lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nếu người chủ không thực hiện ba điều nầy, nàng được tự do ra đi mà không phải trả tiền lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Nếu chủ không làm ba điều trên cho nàng, nàng có quyền ra đi tự do, không nợ nần, không phải trả tiền gì cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nếu chủ không cung cấp ba thứ này, người vợ thứ nhất có thể ra đi tự do mà không cần phải đóng tiền chuộc.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nếu người chủ không cho người vợ cũ ba điều ấy thì nàng có thể tự do ra đi, khỏi phải trả gì cả.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

12Bu nâm dong du huê bunuyh kŏ khĭt, bu mra nkhĭt păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Kẻ nào đánh chết một người, sẽ bị xử tử.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Kẻ nào đánh chết một người sẽ bị tử hình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Hễ ai đánh chết người, kẻ ấy sẽ bị xử tử.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ai đánh chết người, chắc chắn sẽ bị xử tử.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ai đánh người khác và làm thiệt mạng người ấy thì phải bị xử tử.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

13Ƀiălah tơ lah păng mâu gŭ kâp ôh, ƀiălah Brah Ndu ăn păng tŭp tâm ti bu, pô ri gâp mra ntĭm ntŭk du rplay ƀon ntŭk păng dơi du krap.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nhược bằng kẻ đó chẳng phải mưu giết, nhưng vì Đức Chúa Trời đã phú người bị giết vào tay kẻ đó, thì ta sẽ lập cho ngươi một chỗ đặng kẻ giết người ẩn thân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Tuy nhiên, nếu người đó không cố sát nhưng Đức Chúa Trời đã trao kẻ bị giết vào tay người đó thì Ta sẽ định cho con một chỗ để người đó ẩn náu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Nếu người ấy không cố ý giết người, nhưng án mạng đã xảy ra do Ðức Chúa Trời cho phép kẻ bị chết phải chết bởi tay người ấy, thì Ta sẽ chỉ định cho ngươi một chỗ để người ấy có thể chạy đến đó ẩn náu.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Tuy nhiên nếu không có dự mưu và tai nạn do Đức Chúa Trời cho phép xảy ra, người ấy phải chạy trốn đến chỗ Ta sẽ chỉ định.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nhưng nếu ai vô ý làm thiệt mạng người khác, tức Thượng Đế đã để chuyện đó xảy ra, thì người đó phải đi đến một nơi ta chọn.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

14Ƀiălah tơ lah du huê ƀư ma nơm êng ma nau ŭch tâm nkhĭt bu, ăn khân may têk lơi păng bơh nơng gâp ŭch ăn păng khĭt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Còn nhược bằng kẻ nào dấy lên cùng người lân cận mà lập mưu giết người, thì dẫu rằng nó núp nơi bàn thờ ta, ngươi cũng bắt mà giết đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nếu người nào chủ ý tấn công và cố ý giết người lân cận mình thì hãy lôi nó ra khỏi bàn thờ Ta mà giết đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Nhưng nếu ai cố tình toan tính, rồi xông vào giết người lân cận mình, ngươi phải lôi kẻ sát nhân ấy ra khỏi bàn thờ Ta, mà xử tử nó đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nhưng nếu có ai dự mưu và cố tình giết người, các ngươi phải dẫn tên sát nhân ra khỏi bàn thờ Ta và đem xử tử.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nhưng nếu ai cố tình giết người khác thì phải bị xử tử, dù cho nó chạy đến bám nơi bàn thờ ta đi nữa cũng vậy.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

15Mbu nâm dong mbơ̆ mâu lah me păng, ăn bu nkhĭt lơi păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Kẻ nào đánh cha hay mẹ mình, sẽ bị xử tử.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Kẻ nào đánh cha hay mẹ mình sẽ bị tử hình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Kẻ nào đánh cha hoặc đánh mẹ sẽ bị xử tử.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ai đánh cha mẹ mình, phải bị xử tử.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ai đánh cha hay mẹ mình phải bị xử tử.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

16Mbu nâm ntŭng du huê bunuyh jêh ri tăch đưn, mâu lah tơ lah bu saơ bunuyh nây tâm ti păng, ăn bu nkhĭt lơi păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Kẻ nào bắt người và bán, hoặc giữ lại trong tay mình, sẽ bị xử tử.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Kẻ nào bắt cóc người, hoặc đã bán đi hay còn đang giữ trong tay mình, sẽ bị tử hình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Kẻ nào bắt cóc người ta, bất kể người bị bắt cóc đã bị bán hay còn bị nó giam giữ, kẻ bắt cóc ấy sẽ bị xử tử.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ai bắt cóc một người, hoặc đem bán đi hoặc giữ lại, phải bị xử tử.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ai bắt cóc người khác để bán làm nô lệ hay vẫn còn giữ người bị bắt cóc đang khi bị bắt quả tang thì phải bị xử tử.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

17Mbu nâm rak rtăp mbơ̆ mâu lah me păng nơm, ăn bu nkhĭt lơi păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Kẻ nào mắng cha hay mẹ mình, sẽ bị xử tử.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Kẻ nào nguyền rủa cha hay mẹ mình sẽ bị xử tử.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Kẻ nào chưởi cha hoặc mắng mẹ sẽ bị xử tử.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ai rủa cha mẹ, phải bị xử tử.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ai mắng chửi cha mẹ mình phải bị xử tử.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

18Tơ lah phung bunuyh tâm ndjel, jêh ri du dong nkhơng bu êng ma lŭ mâu lah tŭr ma ti, mâu tât khĭt ôh, ƀiălah kŏ păng mâu dơi dâk;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Khi hai người đánh lộn nhau, người nầy đánh người kia bằng đá hay là đấm cú, không đến đỗi phải chết, nhưng phải nằm liệt giường,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Khi hai người cãi nhau, người nầy đánh người kia bằng một viên đá hay bằng nắm đấm, người kia không đến nỗi chết, nhưng phải nằm liệt giường;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Khi hai người cãi nhau, nếu một người đánh người kia bằng cục đá hay bằng nắm tay, khiến người kia bị trọng thương, dù không gây cho người kia bị thiệt mạng, nhưng phải nằm liệt giường,

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nếu hai người cãi lộn rồi một người đánh người kia bằng đá hay bằng nắm tay làm cho bị thương phải nằm liệt giường nhưng không chết,

Bản Phổ Thông (BPT)

18Khi hai người cãi nhau mà người nầy đánh người kia bằng nắm tay hay hòn đá, người kia bị thương nhưng không chết phải nằm liệt giường,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

19tơ lah păng dâk jêh ri nsong jra mâng jra, pô ri nơm dong nây mra klaih; jêh ri kanŏng păng ntrok nar păng roh kan, jêh ri păng ăn bu săm păng ăn bah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19nếu đứng dậy chống gậy đi ra ngoài được, người đánh đó sẽ được tha tội. Nhưng chỉ phải đền tiền thiệt hại trong mấy ngày nghỉ, và nuôi cho đến khi lành mạnh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19nếu sau đó người ấy đứng dậy chống gậy đi ra ngoài được thì kẻ đánh người đó sẽ được tha, chỉ phải đền bù thiệt hại trong thời gian nghỉ việc, và chăm lo cho đến khi hoàn toàn bình phục.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 rồi sau đó có thể đứng dậy, chống gậy đi lại, và đi ra ngoài được, thì kẻ đánh người sẽ được tha, nhưng phải trả tiền chữa trị và thiệt hại cho người kia trong suốt thời gian dưỡng bịnh cho đến khi hoàn toàn bình phục.

Bản Dịch Mới (NVB)

19người gây ra thương tích sẽ không bị buộc tội nếu người bị thương có thể đứng dậy chống gậy đi ra khỏi nhà. Tuy nhiên người gây thương tích phải bồi thường thiệt hại cho người bị thương suốt thời gian người ấy không làm việc được cho đến khi lành mạnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

19về sau người đó đi đứng lại được nhưng phải chống gậy, thì người gây ra thương tích không bị phạt nhưng phải hoàn trả cho người bị thương số tiền tương đương với thời gian liệt giường, và phải lo cho người bị thương cho đến khi người đó bình phục.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

20Tơ lah du huê dong dĭk păng ma mâng, bu klâu mâu lah bu ur, jêh ri dĭk păng khĭt, ăn bu tâm rmal păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Khi người chủ lấy gậy đánh đầy tớ trai hay gái mình và chết liền theo tay, thì chắc phải bị phạt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Khi người chủ nô lấy gậy đánh chết ngay tại chỗ nam hay nữ nô lệ của mình thì người chủ ấy phải bị phạt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Khi người chủ nô lệ đánh một nam nô lệ hay một nữ nô lệ bằng roi, và người nô lệ chết ngay dưới tay chủ, người chủ phải bị trừng phạt.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Nếu một người chủ dùng cây đánh nô lệ nam hay nữ của mình làm người nô lệ chết liền tại chỗ, người chủ phải bị trừng phạt,

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nếu ai lấy cây đánh nô lệ nam hay nữ của mình mà người nô lệ chết ngay tại chỗ thì người chủ phải bị trừng phạt.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

21Ƀiălah tơ lah păng ăt hôm rêh du nar mâu lah bar nar, lơi ăn bu rmal păng ôh, yorlah dĭk nây mra jêng nâm bu prăk păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Song nếu đầy tớ trai hay gái còn sống một hai ngày, người chủ khỏi tội, vì nó vốn là tài sản của chủ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Nhưng nếu người nô lệ ấy còn sống một hai ngày thì người chủ khỏi tội, vì nô lệ đó vốn là tài sản của chủ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Nhưng nếu người nô lệ còn sống được một, hai ngày, người chủ khỏi bị trừng phạt, vì chủ đã bỏ tiền ra mua nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

21nhưng nếu một hai ngày sau người nô lệ này dậy được thì chủ khỏi bị trừng phạt, vì nô lệ là tài sản của chủ.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nhưng nếu người nô lệ bình phục sau một hai ngày thì người chủ sẽ không bị phạt vì người nô lệ đó đã là tài sản của người rồi.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

22Tơ lah phung bunuyh tâm nhăt jêh ri geh tom du huê bu ur bŭn, jêh ri bu ur rlêh, ƀiălah mâu geh nau mhĭk êng ôh, sai bu ur nây mra kuh nơm ƀư ma ur păng, jêh ri păng mra jan dôih tĭng nâm phung kôranh phat dôih lah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Nếu người ta đánh nhau, đụng nhằm một người đàn bà có thai, làm cho phải sảo, nhưng chẳng bị sự hại chi khác, thì kẻ đánh nhằm đó phải bồi thường theo lời chồng người sẽ định, và trả tiền trước mặt quan án.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nếu người ta đánh nhau và gây thương tích cho một phụ nữ có thai, làm hư thai nhưng không gây thương tổn gì khác, thì kẻ gây thương tích phải bồi thường theo yêu cầu của người chồng và trả tiền trước mặt các thẩm phán.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Khi người ta ẩu đả nhau, nếu ai gây cho một phụ nữ đang mang thai bị hư thai, nhưng không thiệt hại chi khác, kẻ gây cho nàng bị hư thai phải bồi thường theo số tiền chồng nàng đòi, và theo quyết định của quan tòa.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nếu hai người đang đánh nhau, đụng nhằm một phụ nữ đang có thai và làm cho phụ nữ này bị sinh thiếu tháng nhưng không bị thương tích trầm trọng thì người có lỗi phải bồi thường theo mức chồng của phụ nữ ấy đòi hỏi và được thẩm phán chấp thuận.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Khi hai người đánh nhau mà vô tình đánh phải một người đàn bà có thai khiến người đó bị sẩy thai, nếu không gây ra thương tích trầm trọng gì khác thì người gây ra tai nạn phải bồi thường tiền. Số tiền sẽ do người chồng ấn định, và theo tòa án cho phép.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

23Ƀiălah tơ lah geh nau mhĭk êng tât jêh ri ăn khân may tâm nsro nau rêh ma nau rêh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Còn nếu có sự hại chi, thì ngươi sẽ lấy mạng thường mạng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Nhưng nếu có gây thương tổn thì con phải lấy mạng đền mạng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Nhưng nếu có thiệt hại gì khác, ngươi sẽ lấy mạng đền mạng,

Bản Dịch Mới (NVB)

23Nhưng nếu gây thương tích trầm trọng thì mạng đền mạng,

Bản Phổ Thông (BPT)

23Nhưng nếu gây ra thương tích khác thì sự trừng phạt sẽ là mạng đền mạng,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

24măt ntrok măt, sêk ntrok sêk, ti ntrok ti, jâng ntrok jâng,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24lấy mắt thường mắt, lấy răng thường răng, lấy tay thường tay, lấy chân thường chân,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24lấy mắt đền mắt, lấy răng đền răng, lấy tay đền tay, lấy chân đền chân,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 mắt đền mắt, răng đền răng, tay đền tay, chân đền chân,

Bản Dịch Mới (NVB)

24mắt đền mắt, răng đền răng, tay đền tay, chân đền chân,

Bản Phổ Thông (BPT)

24mắt đền mắt, răng đền răng, tay đền tay, chân đền chân,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

25ntŭk ŭnh sa ntrok ntŭk ŭnh sa, ntŭk sôt ntrok ntŭk sôt, ntŭk bŭr ntrok ntŭk bŭr.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25lấy phỏng thường phỏng, lấy bầm thường bầm, lấy thương thường thương.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25lấy phỏng đền phỏng, lấy vết bầm đền vết bầm, lấy thương tích đền thương tích.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 phỏng đền phỏng, thương tích đền thương tích, bầm đền bầm.

Bản Dịch Mới (NVB)

25phỏng đền phỏng, thương tích đền thương tích, bầm giập đền bầm giập.

Bản Phổ Thông (BPT)

25bỏng đền bỏng, thương tích đền thương tích, và sây sát đền sây sát.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

26Tơ lah du huê dong ƀư roh măt dĭk păng, bu klâu mâu lah bu ur, păng mra ăn dĭk păng jêng kon me măt roh jêng nsro rnoh rvăt dĭk.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Nếu ai đánh nhằm con mắt đầy tớ trai hay gái mình, làm cho mất đi, thì hãy tha nó ra tự do, vì cớ mất con mắt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Nếu chủ nô đánh vào mắt của nam hay nữ nô lệ mình và làm hỏng mắt đó thì người chủ phải để cho người nô lệ được ra đi tự do, để đền lại con mắt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Khi người chủ nô lệ đánh nhằm con mắt của một nam nô lệ hay một nữ nô lệ của mình, khiến nó bị mù, người chủ nô lệ đó phải để cho người nô lệ được ra đi tự do, để đền bù cho con mắt của người đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Nếu người chủ đánh nhằm con mắt của người nô lệ của mình, dù nam hay nữ, và làm cho mù thì người chủ phải bồi thường thiệt hại bằng cách để cho người nô lệ ra đi tự do.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Nếu ai đánh người nô lệ nam hay nữ trúng mắt khiến bị mù, thì người đó phải trả tự do cho người nô lệ để đền bù lại con mắt bị mù ấy.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

27Tơ lah păng ƀư deh du mlâm sêk dĭk păng, bu klâu mâu lah bu ur, păng mra ăn dĭk păng jêng kon me, sêk roh jêng nsro rnoh rvăt dĭk.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Nếu ai làm rụng một răng của đầy tớ trai hay gái mình, thì hãy tha nó ra tự do, vì cớ mất một răng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Nếu người chủ đánh gãy răng của một nam hay nữ nô lệ mình thì người chủ phải để cho người nô lệ được ra đi tự do, để đền lại chiếc răng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Nếu người chủ nô lệ đánh gãy răng của một nam nô lệ hay một nữ nô lệ của mình, người nô lệ ấy được ra đi tự do, để đền bù cho cái răng bị gãy.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Nếu người chủ đánh rụng răng một người nô lệ, dù nam hay nữ, chủ phải để người nô lệ ra đi tự do để bồi thường răng bị rụng.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Nếu người chủ đánh gãy răng của người nô lệ nam hay nữ thì phải trả tự do cho người nô lệ đó để bù lại chiếc răng gãy.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

28Tơ lah du mlâm ndrôk tâm du huê bu klâu mâu lah bu ur kŏ khĭt, ăn bu nkhĭt lơi ndrôk nây ma lŭ, jêh ri bu mâu mra sa ôh iăm păng; ƀiălah nơm ndrôk mra klaih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Ví có một con bò báng nhằm một người đàn ông hay đàn bà phải chết đi, con bò sẽ bị ném đá chết, người ta không nên ăn thịt nó; còn người chủ bò sẽ được vô tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Khi có một con bò húc chết một người đàn ông hay đàn bà thì con bò ấy phải bị ném đá chết; người ta không được ăn thịt nó; người chủ bò sẽ vô can.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 Khi một con bò húc chết một người đàn ông hay đàn bà, con bò ấy phải bị ném đá chết; không ai được ăn thịt nó. Chủ con bò ấy sẽ được xem là vô can.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Nếu một con bò báng chết một người đàn ông hay đàn bà, bò đó phải bị ném đá chết và không ai ăn thịt nó. Chủ bò sẽ không bị buộc phải chịu trách nhiệm.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Nếu bò của ai húc chết một người đàn ông hay đàn bà, thì ngươi phải ném đá chết con bò ấy, ngươi không được ăn thịt nó. Nhưng người chủ con bò thì được xem như vô tội.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

29Ƀiălah tơ lah ndrôk nây lor ri vay rduh tâm bu, jêh ri bu mbơh jêh nau nây ma nơm păng, ƀiălah păng mâu mâp mât mray ôh tơ lah ndrôk nây tâm khĭt du huê bunuyh, bu ur mâu lah bu klâu, ăn bu klŭp ma lŭ nkhĭt lơi ndrôk nây nđâp ma nơm ndrôk nkhĭt lơi lĕ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Nhưng ngộ từ trước con bò có tật hay báng và chủ đã bị mắng vốn mà không cầm giữ, nếu bò nầy còn giết một người đàn ông hay đàn bà, thì nó sẽ bị ném đá, và chủ sẽ bị xử tử nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Nhưng nếu trước đó con bò vốn có tật hay húc người và chủ bò đã từng được cảnh cáo nhưng vẫn không canh giữ, để nó húc chết một người đàn ông hay đàn bà thì bò phải bị ném đá và chủ bò sẽ bị tử hình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 Nhưng nếu con bò ấy hay có tật húc người, và chủ bò đã được khuyến cáo, nhưng không chịu kiềm chế nó, để nó húc chết một người nam hay nữ, con bò ấy sẽ bị ném đá chết và chủ nó cũng sẽ bị xử tử.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Tuy nhiên, nếu bò có tật báng và chủ bò đã được cảnh cáo nhưng không chịu nhốt bò lại để bò báng chết người, dù nam hay nữ, thì bò phải bị ném đá chết và chủ bò cũng bị xử tử.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Tuy nhiên nếu con bò trước đây đã gây thương tích cho nhiều người, và mặc dù đã được cảnh cáo, người chủ vẫn thả con bò chạy rông. Nếu nó giết người nào, thì phải ném đá chết con bò, còn người chủ cũng phải bị xử tử luôn.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

30Tơ lah mpôl băl nơm khĭt đă nơm ndrôk jan dôih, nơm ndrôk mra jan dôih tĭng nâm rnoh mpôl băl nơm khĭt lah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Nhược bằng người ta định giá cho chủ bò chuộc mạng, chủ phải chuộc mạng mình y như giá đã định.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Tuy nhiên, nếu người ta ra giá cho chủ bò chuộc mạng thì chủ phải trả theo giá đã định để chuộc mạng sống mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 Nếu người ta cho chủ bò được đền tiền chuộc mạng, chủ bò phải đền bất cứ giá nào thân nhân của nạn nhân đòi cho mạng sống của nạn nhân.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Tuy nhiên nếu thân nhân người chết cho phép chuộc mạng, chủ bò sẽ trả bất cứ giá nào thân nhân đòi hỏi.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Nhưng nếu gia đình của người chết chịu nhận tiền bồi thường, thì người chủ con bò xem như đã chuộc mạng mình, nhưng phải trả tiền bồi thường tùy theo gia đình nạn nhân đòi.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

31Tơ lah ndrôk tâm du huê kon bu klâu mâu lah bu ur, ăn bu ƀư tĭng nâm nau vay nây.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Nếu bò báng nhằm một đứa con trai hay là con gái, người ta cũng sẽ chiếu theo luật nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Nếu bò húc phải một người con trai hay con gái thì chủ bò cũng sẽ bị xử theo luật nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31 Nếu bò húc chết một đứa bé trai hay một đứa bé gái, chủ bò cũng bị xử theo luật nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Luật này cũng áp dụng khi bò báng chết một thiếu niên nam hay nữ.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Nếu con bò giết chết con trai hay con gái người nào thì cũng áp dụng luật trên đây.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

32Tơ lah ndrôk tâm du huê dĭk bu klâu mâu lah bu ur, ăn nơm ndrôk ăn puăn rhiăng sĭn jât ma nguay gram prăk, ma kôranh dĭk jêh ri ăn bu klŭp lŭ nkhĭt lơi ndrôk.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Con bò báng nhằm một đứa đầy tớ trai hay gái, chủ bò phải trả ba chục siếc-lơ bạc cho chủ nó; rồi bò sẽ bị ném đá chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Còn nếu bò húc nhằm một nam hay nữ nô lệ thì chủ bò phải trả cho chủ nô lệ đó ba trăm gam bạc; còn con bò phải bị ném đá chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32 Nếu bò húc chết một nam nô lệ hay một nữ nô lệ, chủ bò phải trả cho chủ người nô lệ ba trăm bốn mươi lăm gờ-ram bạc, còn con bò phải bị ném đá chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Nếu bò báng chết một người nô lệ nam hay nữ, chủ bò phải trả ba mươi miếng bạc cho chủ người nô lệ còn bò phải bị ném đá cho chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Nếu con bò giết chết một người nô lệ nam hay nữ, người chủ bò phải trả người chủ nô lệ 30 miếng bạc tức giá của một người nô lệ mới, còn con bò thì phải bị ném đá chết.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

33Tơ lah du huê bunuyh pơk trôm ntu mâu lah kuyh ntu jêh ri mâu nkŭm lơi, jêh ri du mlâm ndrôk mâu lah du mlâm seh bri tŭp tâm ntu nây,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Nếu ai mở miệng hầm hay là đào hầm mà chẳng đậy lại, và nếu có bò hay là lừa té xuống đó,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Nếu người nào mở nắp miệng hầm hay đào hầm mà không đậy lại, và nếu có một con bò hay lừa té xuống đó

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33 Nếu ai để giếng mình không đậy, hoặc đào giếng mà không đậy miệng giếng lại, rủi bò hay lừa của ai té vào giếng ấy,

Bản Dịch Mới (NVB)

33Nếu có người mở miệng hầm hay đào hầm mà không đậy lại và có bò hay lừa té xuống hầm,

Bản Phổ Thông (BPT)

33Ai lấy nắp chận hố hay đào hố mà không đậy nắp lại, nếu bò hay lừa của người khác rơi vào đó,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

34nơm ntu nây mra trok rnoh ma nơm ndrôk; bi seh bri khĭt nơm ntu mra sŏk ma păng nơm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34chủ hầm sẽ bồi thường giá tiền cho chủ của súc vật, nhưng súc vật bị giết đó sẽ về phần mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34thì chủ hầm sẽ phải bồi thường cho chủ của con vật, nhưng con vật chết đó sẽ thuộc về chủ hầm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34 chủ giếng phải bồi thường tiền cho chủ con vật, nhưng xác con vật sẽ thuộc về chủ giếng.

Bản Dịch Mới (NVB)

34người chủ hầm phải bồi thường thiệt hại cho chủ bò và con bò chết sẽ thuộc về chủ hầm.

Bản Phổ Thông (BPT)

34thì người chủ hố phải đền bù thiệt hại tương đương với giá con vật chết. Nhưng con vật chết sẽ thuộc về người bồi thường.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

35Tơ lah ndrôk du huê bunuyh, tâm ndrôk du huê bunuyh êng kŏ khĭt, ăn khân păng tăch ndrôk rêh jêh ri tâm pă rnoh. Ăn khân păng pă nđâp ma ndrôk khĭt jêh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Bằng bò của ai báng nhằm bò của kẻ lân cận mình phải chết đi, hai người hãy bán bò sống đó, chia tiền và chia luôn con bò chết nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Nếu bò của người nầy húc chết bò của người kia thì hai người hãy bán con bò còn sống rồi chia đôi tiền và thịt của con bò chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35 Nếu bò của người nầy húc bò của người kia chết, phải bán con bò còn sống mà chia nhau số tiền, và họ cũng sẽ chia nhau con bò chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Nếu bò của người này báng chết bò của người khác, hai người chủ sẽ đem bán con bò còn sống rồi chia tiền bán và chia con bò chết cho công bằng.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Nếu bò của ai húc chết bò người khác thì phải bán con bò sống. Hai bên sẽ chia đôi số tiền bán được, và chia đôi con bò chết.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

36Ƀiălah tơ lah bu gĭt ndrôk nây lor vay tâm, jêh ri nơm păng mâu mâp mât chiă păng ôh, nơm păng mra nsro ndrôk tâm ban, bi ndrôk khĭt nây sŏk ma păng nơm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Nếu người chủ đã tỏ tường trước rằng bò mình có tật hay báng, mà không lo cầm giữ, chủ phải lấy bò thường bò, nhưng bò chết sẽ về phần người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Tuy nhiên, nếu người chủ biết rõ con bò mình từ lâu đã có tật hay húc nhau mà không chịu canh giữ thì chủ ấy phải lấy bò thường bò, nhưng con bò chết sẽ thuộc về mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36 Nhưng nếu người ta biết một con bò đã có tật hay húc, mà chủ bò không kiềm chế nó, thì chủ bò phải lấy bò đền bò, và người ấy sẽ được giữ con bò chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Tuy nhiên, nếu chủ biết bò mình có tật báng mà không chịu nhốt bò lại, người chủ này phải bồi thường, bò đền bò, và được giữ con bò chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Nhưng nếu con bò của người ấy trước kia đã từng gây thương tích cho các con vật khác mà chủ vẫn để chạy rông, thì người ấy phải bồi thường con bò chết, còn con bò chết thì thuộc về mình.”