So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1“人若偷牛或羊,无论是宰了或卖了,他就要以五牛赔一牛, 四羊赔一羊。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ví ai bắt trộm bò hay chiên, rồi giết hoặc bán đi, thì phải thường năm con bò cho một con, và bốn con chiên cho một con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Nếu ai bắt trộm một con bò hay một con chiên rồi giết hoặc bán đi, thì phải đền gấp năm lần cho mỗi con bò và gấp bốn lần cho mỗi con chiên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Khi một người ăn trộm một con bò hay một con chiên, rồi làm thịt ăn hay đem bán, kẻ ăn trộm phải bồi thường năm con bò cho một con bị ăn cắp, và bốn con chiên cho một con bị ăn cắp.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Nếu một người bắt trộm bò hay cừu rồi đem giết hay đem bán đi, người ấy phải bồi thường: nếu là bò thì một thường năm; còn cừu thì một thường bốn.

Bản Phổ Thông (BPT)

1“Nếu ai ăn cắp bò hay chiên rồi giết hay bán nó, thì phải đền bù năm con bò đánh cắp và bốn con chiên đánh cắp.

和合本修订版 (RCUVSS)

2贼挖洞,若被发现而被打死,打的人没有流血的罪。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Nếu kẻ trộm đương cạy cửa mà bị bắt và đánh chết đi, thì kẻ đánh chết chẳng phải tội sát nhân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Nếu kẻ trộm bị bắt quả tang đang lúc cạy cửa và bị đánh chết thì kẻ đánh chết không mắc tội làm đổ máu;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Nếu kẻ trộm cắp bị bắt quả tang và bị đánh chết, người đánh chết kẻ trộm sẽ không mang tội sát nhân.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nếu kẻ trộm bị bắt quả tang và bị đánh chết, người đánh chết không mang tội sát nhân,

Bản Phổ Thông (BPT)

2-4Tên trộm bị bắt phải trả lại con vật ăn cắp. Nếu không có bò hay chiên gì, thì nó phải bị bán làm nô lệ để bồi thường con vật nó ăn cắp. Nếu con vật bị đánh cắp vẫn còn sống trong tay tên trộm, thì nó phải đền cho chủ hai con vật khác, bất kỳ con thú đó là bò, lừa hay chiên. Nếu tên trộm bị giết trong khi đang lẻn vào ban đêm thì người giết nó sẽ không mang tội sát nhân. Nhưng nếu chuyện đó xảy ra ban ngày thì người ấy mang tội sát nhân.

和合本修订版 (RCUVSS)

3若太阳已经出来,打的人就有流血的罪。贼总要赔偿,若他一无所有,就要被卖来还他所偷的东西。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Song nếu đánh chết trong khi mặt trời đã mọc rồi, thì bị tội sát nhân. Kẻ trộm phải bồi thường; bằng chẳng có chi, thì sẽ bị bán vì tội trộm cắp mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3nhưng nếu việc xảy ra sau khi mặt trời mọc thì kẻ đánh chết người sẽ mắc tội làm đổ máu. Kẻ trộm phải bồi thường; nếu kẻ trộm không có gì để bồi thường thì sẽ bị bán vì tội trộm cắp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Nhưng nếu sự việc xảy ra sau khi mặt trời đã mọc, người đánh chết kẻ trộm sẽ mang tội sát nhân. Kẻ trộm cắp phải bồi thường. Nếu nó không có gì để bồi thường, hãy bán nó làm nô lệ, để lấy tiền bồi thường cho tội trộm cắp của nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

3nhưng nếu nội vụ xảy ra sau khi mặt trời mọc, người đánh chết sẽ mang tội sát nhân. Người trộm cắp phải bồi thường, nhưng nếu không có gì, người ấy phải bị đem bán để bồi thường cho vụ trộm cắp.

和合本修订版 (RCUVSS)

4若发现他所偷的,无论是牛、驴,或羊,在他手中还活着,他就要加倍赔偿。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nếu vật mà kẻ trộm đã lấy, hoặc bò, lừa hay chiên, hãy còn thấy sống trong tay, thì kẻ trộm phải bồi thường gấp hai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nếu tìm thấy trong tay kẻ trộm vật mà nó đã lấy, hoặc bò, lừa hay chiên còn sống thì kẻ trộm đó phải bồi thường gấp đôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Khi một con vật, bất kỳ là bò, lừa, hay chiên, được thấy còn sống trong tay kẻ trộm, kẻ trộm phải bồi thường gấp đôi cho chủ của con vật bị trộm.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nếu tìm lại được con vật bị mất cắp, dù là bò lừa hay cừu trong tay kẻ trộm và con vật vẫn còn sống, kẻ trộm chỉ phải bồi thường gấp đôi.

和合本修订版 (RCUVSS)

5“人若在田间或葡萄园里牧放牲畜,任凭牲畜上别人田里去吃,他就要拿自己田间和葡萄园里上好的赔偿。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ngộ ai làm hư hại trong ruộng hay là vườn nho, thả súc vật mình vào ăn trong ruộng người khác, thì ai đó phải lấy hoa lợi tốt nhứt của ruộng hay là vườn nho mình mà thường bồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nếu ai gây hư hại cho ruộng hay vườn nho, hoặc thả súc vật mình vào cắn phá ruộng người khác thì người ấy phải lấy hoa lợi tốt nhất của ruộng hay là vườn nho mình mà bồi thường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Khi một người làm thiệt hại ruộng hay vườn nho của người khác, hoặc thả súc vật mình vào phá ruộng người khác, người ấy phải lấy hoa lợi tốt nhất trong ruộng hoặc vườn nho mình mà bồi thường cho chủ ruộng hay chủ vườn bị thiệt hại.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nếu một người thả gia súc đi ăn trong một cánh đồng hay trong vườn nho rồi để chúng đi lạc qua và ăn trong cánh đồng của người khác, thì phải lấy hoa lợi tốt nhất của cánh đồng hay vườn nho mình để bồi thường thiệt hại.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nếu ai thả gia súc mình ăn cỏ trong ruộng hay vườn nho mình mà con vật đi lạc sang ruộng hay vườn nho người khác thì người chủ con vật phải lấy từ hoa lợi tốt nhất của mình, đền cho người kia số thiệt hại.

和合本修订版 (RCUVSS)

6“若火冒出,延烧到荆棘,以致将堆积的禾捆,直立的庄稼,或田地,都烧尽了,那点火的必要赔偿。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nếu lửa nổi đốt bụi gai và cháy lan qua lúa đã bó, mùa màng, hay là đồng ruộng, thì kẻ nổi lửa đó phải bồi thường trọn mọi vật đã bị cháy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nếu lửa bùng phát và bắt sang bụi gai rồi thiêu hủy các bó lúa, lúa chưa gặt, hay là đồng ruộng thì kẻ gây hỏa hoạn đó phải bồi thường toàn bộ mọi vật đã bị cháy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Khi người nào nổi lửa trong ruộng mình, nhưng rủi lửa bốc cháy cỏ gai rồi cháy lan ra, đốt lúa vừa mới gặt, hoặc lúa chưa kịp gặt, hoặc làm cháy đám ruộng của người khác, người nổi lửa phải bồi thường mọi thiệt hại.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nếu một người nổi lửa đốt bụi gai rồi lửa cháy lan qua cháy hoa lợi đã gặt, hoa lợi chưa gặt, hay cháy cả cánh đồng của người khác, người đã nổi lửa phải bồi thường thiệt hại.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nếu ai đốt lửa cháy lan qua các bụi cây vào ruộng của láng giềng, mà lửa đốt cháy lúa đang mọc hay lúa đã bó lại của người láng giềng, hoặc thiêu rụi ruộng của láng giềng, thì người đốt lửa phải bồi thường vật bị cháy.

和合本修订版 (RCUVSS)

7“人若将银钱或物件托邻舍保管,东西从这人的家中被偷去,若找到了贼,贼要加倍赔偿;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Khi ai giao tiền bạc hay đồ vật cho kẻ lân cận mình giữ, rủi bị trộm cắp tại nhà kẻ lân cận đó, nếu tên trộm đã bị bắt được, thì nó phải thường gấp hai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Khi ai giao tiền bạc hay đồ vật cho người lân cận mình giữ, chẳng may bị mất trộm trong nhà người đó; nếu tên trộm bị bắt thì nó phải đền gấp đôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Khi ai nhờ người láng giềng giữ tiền hay đồ vật, nếu tiền hay đồ vật ấy bị mất trộm trong nhà người láng giềng, kẻ trộm cắp, nếu bị bắt, phải bồi thường gấp đôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nếu một người gởi tiền bạc hay đồ vật nhờ hàng xóm giữ hộ, và những món này bị trộm cắp trong nhà của hàng xóm, kẻ trộm sẽ bồi thường gấp đôi nếu bị bắt.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ai giao tiền hay đồ vật cho láng giềng giữ giùm mà bị ăn cắp trong nhà láng giềng, và nếu tên trộm bị bắt thì nó phải bồi thường gấp đôi vật nó đã ăn cắp.

和合本修订版 (RCUVSS)

8若找不到贼,这家的主人就要到审判官那里,声明自己没有伸手拿邻舍的物件。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nếu kẻ trộm không bị bắt được, thì chủ nhà cho gởi phải dẫn đến trước mặt Đức Chúa Trời, đặng thề rằng mình chẳng hề đặt tay vào tài vật của kẻ lân cận mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Còn nếu tên trộm không bị bắt thì chủ nhà sẽ bị đem đến trước mặt Đức Chúa Trời để xác định là mình có lấy tài vật của người lân cận mình hay không.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Nếu kẻ trộm không bị bắt, chủ căn nhà sẽ đem sự việc trình ra trước mặt các quan tòa, để được xác định là mình có nhúng tay vào tiền bạc của người gởi hay không.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nhưng nếu không bắt được kẻ trộm, người chủ nhà phải ra tòa để các thẩm phán xác định người này có nhúng tay vào vụ trộm cắp tài sản của người kia hay không.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nhưng nếu không bắt được tên trộm thì chủ nhà phải cam kết trước mặt Thượng Đế là mình không ăn cắp đồ vật của người gởi.

和合本修订版 (RCUVSS)

9“关于任何侵害的案件,无论是为牛、驴、羊、衣服,或任何失物,有一人说:‘这是我的’,双方就要将案件带到审判官面前,审判官定谁有罪,谁就要加倍赔偿给他的邻舍。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Trong mọi việc gian lận nào, hoặc về một con bò, một con lừa, một con chiên, áo xống hay là một vật chi bị mất, mà có người nói rằng: “quả thật là đồ đó”, thì phải đem duyên cớ hai đàng đến trước mặt Đức Chúa Trời; kẻ nào bị Ngài xử phạt phải thường bồi cho kẻ lân cận mình gấp hai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Trong mọi việc tranh tụng liên quan đến tài sản, hoặc bò, lừa, chiên, áo xống hay bất cứ vật gì bị mất, mà có người nói: “vật nầy là của tôi” thì cả hai bên phải đến trước mặt Đức Chúa Trời. Bên nào bị kết án sẽ phải bồi thường gấp đôi cho người lân cận mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Trong mọi sự tranh tụng liên quan đến quyền sở hữu chủ của bò, lừa, chiên, y phục, hay bất cứ vật chi bị mất, nếu một bên nói, “Vật nầy là của tôi,” thì hai bên hãy đến trước mặt các quan tòa; bên nào bị các quan tòa định tội, bên ấy phải bồi thường gấp đôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Trong trường hợp có người giữ một con bò, lừa, cừu, áo xống hay bất cứ vật gì đã mất cắp và có người nói rằng: ‘Cái này là của tôi’ thì cả hai bên phải đem nội vụ trình tòa. Người bị thẩm phán kết tội phải bồi thường gấp đôi cho láng giềng mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Khi hai người bất đồng ý với nhau về chủ quyền một món gì chẳng hạn như bò, lừa, chiên, áo quần hay vật gì khác đã bị mất. Nếu cả hai cùng nhận, ‘Cái nầy của tôi,’ thì cả hai phải trình sự việc trước mặt Thượng Đế. Ngài sẽ phân xử ai quấy, rồi người có lỗi sẽ phải trả cho người kia gấp đôi trị giá của vật tranh chấp.

和合本修订版 (RCUVSS)

10“人将驴、牛、羊,或别的牲畜托邻舍看管,若牲畜死亡,受了伤,或被抢走,无人看见,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nhược bằng người nào giao lừa, bò, chiên, hoặc súc vật nào khác cho kẻ lân cận mình giữ, và bị chết, gãy một giò hay là bị đuổi đi, không ai thấy,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nếu người nào giao lừa, bò, chiên, hoặc súc vật nào khác cho người lân cận mình giữ, và nó bị chết, bị thương hay bị bắt mất mà không ai thấy

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Khi ai nhờ người láng giềng của mình giữ lừa, bò, chiên, hay bất cứ con vật nào, nếu con vật ấy chết, hay bị thương, hay bị mất, mà không ai hay biết,

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nếu một người gởi lừa, bò, cừu hay con vật nào khác cho láng giềng giữ hộ, nhưng con vật bị chết, bị thương hay bị lạc mất khi không có ai chứng kiến,

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nếu ai nhờ láng giềng giữ giùm lừa, bò, chiên hay bất cứ gia súc nào mà nó bị chết, bị thương hay bị đánh cắp không ai chứng kiến,

和合本修订版 (RCUVSS)

11双方要在耶和华前起誓,受托人要表明自己没有伸手拿邻舍的东西,原主要接受誓言,受托人不必赔偿。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11thì hai đàng phải lấy danh Đức Giê-hô-va mà thề, hầu cho biết rằng người giữ súc vật có đặt tay trên tài vật của kẻ lân cận mình chăng. Người chủ con vật phải nhận lời thề, và người kia chẳng bồi thường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11thì hai bên phải nhân danh Đức Giê-hô-va mà thề để xác định rằng người giữ súc vật không hề lấy tài vật của người lân cận mình. Người chủ phải chấp nhận lời thề, và người kia không phải bồi thường gì hết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 thì sự vụ sẽ được giải quyết giữa hai bên bằng lời thề của người giữ trước mặt CHÚA rằng người ấy không nhúng tay vào tài sản của người kia. Người chủ con vật sẽ chấp nhận lời thề, và người giữ không phải bồi thường chi cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

11sự tranh chấp giữa hai bên sẽ được giải quyết bằng lời thề trước mặt CHÚA rằng người láng giềng không nhúng tay vào tài sản của sở hữu chủ, người này phải chấp nhận lời thề và không được đòi bồi thường.

Bản Phổ Thông (BPT)

11thì người láng giềng đó phải cam kết trước mặt CHÚA là mình không gây ra thương tích hay giết con vật của người kia, còn người chủ con vật phải chấp nhận lời cam kết đó trước mặt Thượng Đế. Người láng giềng không phải đền con vật cho sở hữu chủ.

和合本修订版 (RCUVSS)

12牲畜若从受托人那里被偷去,他就要赔偿原主;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Còn nếu con vật bị bắt trộm, thì người lãnh giữ phải thường bồi cho chủ nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nhưng nếu con vật bị người đó bắt trộm thì phải bồi thường cho chủ nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Nhưng nếu quả thật con vật đã bị trộm cắp, người giữ phải bồi thường cho chủ con vật.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nhưng nếu con vật bị bắt trộm khi được gởi cho láng giềng giữ, người này phải bồi thường.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nhưng nếu con vật bị đánh cắp khỏi tay người láng giềng thì người đó phải đền cho sở hữu chủ con vật.

和合本修订版 (RCUVSS)

13若被野兽撕碎,受托人要带回来作证据,被撕碎的就不必赔偿。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nếu con vật bị thú rừng xé chết, người lãnh giữ phải đem nó ra làm chứng, sẽ không phải bồi thường vật bị xé đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nếu con vật bị thú rừng xé ra từng mảnh, người giữ con vật đưa ra được bằng chứng thì sẽ không phải bồi thường con vật bị xé đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Nếu con vật bị thú dữ cắn xé, người giữ sẽ đem xác còn lại của con vật ra làm bằng chứng và không phải bồi thường gì cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nếu con vật bị thú rừng xé xác, người này sẽ đưa xác con vật ra làm tang chứng và sẽ không bị buộc phải bồi thường.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nếu nó bị một dã thú giết chết thì người láng giềng phải đưa xác nó ra làm bằng chứng để không phải đền con vật bị giết.

和合本修订版 (RCUVSS)

14“人若向邻舍借牲畜,所借的或伤或死,原主没有在场,借的人总要赔偿。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ví ai mượn người lân cận mình một con vật mà nó gãy một giò, hoặc bị chết, không có mặt chủ, thì ai đó phải bồi thường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nếu ai mượn người lân cận mình một con vật, rồi nó bị thương hay bị chết trong lúc chủ không có mặt, thì người đó phải bồi thường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Khi ai mượn một con vật của người khác, và con vật sau đó bị thương hay chết mà người chủ con vật không có mặt lúc đó, người mượn phải bồi thường đầy đủ.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nếu có người mượn của láng giềng một con vật và nó bị chết hay bị thương trong khi không có mặt người chủ, người mượn con vật phải bồi thường,

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nếu ai mượn một con vật của láng giềng mà nó bị thương hay bị chết trong khi chủ nhân không có mặt tại đó thì người mượn phải đền con vật cho chủ nhân.

和合本修订版 (RCUVSS)

15若原主在场,借的人不必赔偿;若是租用的,只要付租金。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nếu chủ có mặt tại đó, thì không phải bồi thường. Nếu con vật đã cho mướn, thì giá mướn thế cho tiền bồi thường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nhưng, nếu chủ có mặt tại đó thì không phải bồi thường. Nếu con vật đã cho thuê thì giá thuê thế cho tiền bồi thường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Nếu người chủ con vật có mặt ở đó, người mượn không phải bồi thường gì. Nếu con vật được chủ cho thuê, người thuê chỉ phải trả tiền thuê mà thôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

15nhưng nếu người chủ có mặt tại đó, người mượn sẽ không phải bồi thường. Nếu con vật được cho mướn, tiền mướn sẽ trang trải số thiệt hại.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nhưng nếu chủ nhân có mặt tại đó thì người mượn không phải đền. Nếu con vật được thuê, thì giá thuê sẽ bù cho sự thiệt hại.”

和合本修订版 (RCUVSS)

16“人若引诱没有订婚的处女,与她同寝,他就必须交出聘礼,娶她为妻。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nếu kẻ nào hòa dụ và nằm với một người gái đồng trinh chưa hứa giá, thì kẻ đó phải nộp tiền sính và cưới nàng làm vợ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Khi một người dụ dỗ một trinh nữ chưa đính hôn và nằm với nàng, thì kẻ đó phải nộp sính lễ và cưới nàng làm vợ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Khi một người nam dụ dỗ một trinh nữ chưa đính hôn với ai và ăn nằm với nàng, người ấy phải nộp tiền sính lễ và cưới nàng làm vợ.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nếu một người quyến rũ một người con gái còn trinh chưa hứa hôn với ai và ngủ với nàng, người này phải nạp sính lễ và nàng sẽ thành vợ người.

Bản Phổ Thông (BPT)

16“Giả sử một người đàn ông tìm được một trinh nữ chưa đính hôn cũng chưa hề ăn nằm với người đàn ông nào. Nếu người đàn ông đó ăn nằm với nàng thì người ấy phải trả giá cưới nàng mang về làm vợ.

和合本修订版 (RCUVSS)

17若女子的父亲坚决不将女子给他,他就要按着处女的聘礼交出钱来。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nhược bằng cha nàng quyết từ chối không gả, thì kẻ đó phải nộp tiền bằng số tiền sính của người gái đồng trinh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nếu cha nàng cương quyết không gả thì kẻ đó phải nộp một số tiền tương đương với sính lễ dành cho các trinh nữ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Nhưng nếu cha nàng nhất định không chịu gả nàng cho người ấy, người ấy phải nộp tiền sính lễ tương đương với tiền cưới một trinh nữ cho gia đình nàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nếu người cha nhất quyết không chịu gả con gái mình, người kia vẫn phải trả đủ sính lễ như khi cưới con gái còn trinh.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nhưng nếu người cha không chịu gả con gái mình cho người đó thì người đàn ông đó vẫn phải trả lễ vật cưới thông thường như trả cho cô dâu còn trinh.

和合本修订版 (RCUVSS)

18“行邪术的女人,不可让她存活。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ngươi chớ để các đồng cốt sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Không được tha mạng cho các mụ phù thủy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Ngươi chớ để cho một tên phù thủy nào được sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Không được để cho người hành nghề phù thủy sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Hãy xử tử bất cứ đàn bà nào làm nghề đồng bóng.

和合本修订版 (RCUVSS)

19“凡与兽交合的,必被处死。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Kẻ nào nằm cùng một con vật sẽ bị xử tử.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Kẻ nào nằm với một con vật sẽ bị tử hình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Kẻ nào ăn nằm với một con vật sẽ bị xử tử.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Người nào nằm với một con vật phải bị xử tử.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Ai giao hợp với thú vật phải bị xử tử.

和合本修订版 (RCUVSS)

20“向别神献祭,不单单献给耶和华的,那人必要灭绝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Kẻ nào tế các thần khác hơn một mình Đức Giê-hô-va sẽ bị diệt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Kẻ nào dâng sinh tế cho các thần khác ngoài Đức Giê-hô-va sẽ bị tận diệt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Kẻ nào dâng tế lễ cho bất cứ thần nào khác không phải là CHÚA sẽ bị diệt trừ.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Người nào dâng tế lễ cho thần nào ngoài CHÚA phải bị tiêu diệt.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Hãy tiêu diệt những ai dâng sinh tế cho thần nào khác ngoài CHÚA.

和合本修订版 (RCUVSS)

21“不可亏待寄居的,也不可欺压他,因为你们在埃及地也作过寄居的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ngươi chớ nên bạc đãi khách ngoại bang, và cũng chẳng nên hà hiếp họ, vì các ngươi đã làm khách kiều ngụ tại xứ Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Con chớ nên bạc đãi hay áp bức người tha hương vì các con đã từng là kẻ tha hương trên đất Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Ngươi không được ngược đãi và ức hiếp ngoại kiều, vì các ngươi từng là ngoại kiều trong xứ Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Đừng bạc đãi ngoại kiều cũng đừng áp bức họ, vì các ngươi đã là ngoại kiều trong xứ Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Không được lừa gạt hay làm hại người ngoại quốc vì chính ngươi cũng đã từng là người ngoại quốc, cư ngụ trong xứ Ai-cập.

和合本修订版 (RCUVSS)

22不可苛待寡妇和孤儿;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Các ngươi chớ ức hiếp một người góa bụa hay là một kẻ mồ côi nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Các con chớ ức hiếp bất cứ một bà góa hay một trẻ mồ côi nào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Các ngươi không được ức hiếp góa phụ hoặc cô nhi.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Đừng làm cho góa phụ và trẻ mồ côi đau khổ.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Không được ức hiếp đàn bà góa hay trẻ mồ côi.

和合本修订版 (RCUVSS)

23若你确实苛待他,他向我苦苦哀求,我一定会听他的呼求,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Nếu ức hiếp họ, và họ kêu van ta, chắc ta sẽ nghe tiếng kêu của họ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Nếu cứ ức hiếp họ, và họ kêu van Ta, Ta chắc chắn sẽ nghe tiếng kêu của họ;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Nếu các ngươi ức hiếp chúng, chúng sẽ kêu cứu đến Ta, Ta chắc chắn sẽ nghe tiếng kêu cứu của chúng,

Bản Dịch Mới (NVB)

23Nếu các ngươi làm cho họ đau khổ, họ sẽ kêu van Ta và chắc chắn Ta sẽ nghe tiếng kêu của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Nếu không họ kêu cứu cùng ta, ta chắc chắn sẽ nghe tiếng kêu của họ.

和合本修订版 (RCUVSS)

24并要发烈怒,用刀杀你们,使你们的妻子成为寡妇,儿女成为孤儿。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24cơn nóng giận ta phừng lên, sẽ lấy gươm giết các ngươi, thì vợ các ngươi sẽ trở nên góa bụa, và con các ngươi sẽ mồ côi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24cơn giận của Ta sẽ bừng lên, Ta sẽ dùng gươm giết các con; vợ các con sẽ trở nên góa bụa và con các con sẽ mồ côi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 rồi cơn giận của Ta sẽ nổi phừng lên, Ta sẽ cho gươm giết các ngươi, bấy giờ vợ các ngươi sẽ thành góa phụ và con cái các ngươi sẽ thành cô nhi.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Cơn giận của Ta sẽ nổi lên và Ta sẽ dùng gươm giết các ngươi; như vậy vợ các ngươi sẽ thành góa phụ và con các ngươi sẽ thành mồ côi.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Rồi ta sẽ nổi giận và giết ngươi trong chiến trận. Lúc đó vợ ngươi sẽ thành góa bụa, con cái ngươi sẽ hóa ra mồ côi.

和合本修订版 (RCUVSS)

25“我的子民中有困苦人在你那里,你若借钱给他,不可如放债的向他取利息。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Trong dân ta có kẻ nghèo nàn ở cùng ngươi, nếu ngươi cho người mượn tiền, chớ xử với họ như người cho vay, và cũng chẳng nên bắt họ chịu lời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Nếu con cho bất cứ ai trong dân Ta, là những người nghèo khó ở giữa con, mượn tiền thì đừng đối xử với họ như chủ nợ, và cũng đừng bắt họ chịu lời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Nếu ngươi cho ai trong dân Ta, là những người nghèo khó giữa các ngươi, mượn tiền, chớ đối xử với chúng như chủ nợ và cũng đừng bắt chúng trả tiền lời.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Nếu các ngươi cho một anh chị em thiếu thốn mượn tiền, đừng lấy lãi như người cho vay vẫn làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Khi ngươi cho một trong con dân nghèo khó của ta vay, đừng đối xử với họ như những kẻ chuyên cho vay tiền. Đừng tính lời trên số tiền cho vay.

和合本修订版 (RCUVSS)

26你果真拿了邻舍的外衣作抵押,也要在日落前还给他;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Nếu ngươi cầm áo xống của kẻ lân cận mình làm của tin, thì phải trả cho họ trước khi mặt trời lặn;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Nếu con giữ áo choàng của người lân cận mình làm vật thế chấp thì phải trả cho họ trước khi mặt trời lặn;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Nếu ngươi giữ áo choàng của người lân cận làm đồ cầm, hãy trả lại cho người ấy trước khi mặt trời lặn,

Bản Dịch Mới (NVB)

26Nếu ngươi cầm áo xống của láng giềng làm của thế chân thì phải trả áo lại trước khi mặt trời lặn,

Bản Phổ Thông (BPT)

26Nếu láng giềng ngươi đưa áo họ cho ngươi làm đồ cầm, thế số tiền họ thiếu, thì phải trả áo lại cho họ trước chiều tối,

和合本修订版 (RCUVSS)

27因为他只有这一件用来作被子,是他蔽体的衣服。他还可以拿什么睡觉呢?当他哀求我,我就应允,因为我是有恩惠的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27vì là đồ chỉ có che thân, là áo xống che đậy da mình; người lấy chi mà ngủ? Nếu người đến kêu van ta, tất ta sẽ nghe lời người, vì ta là Đấng hay thương xót.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27vì đó là tấm đắp duy nhất của họ, là chiếc áo khoác che thân; lấy đi người ấy lấy gì mà ngủ? Nếu nó kêu van với Ta, thì Ta sẽ lắng nghe, vì Ta là Đấng nhân từ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 vì biết đâu đó là chiếc áo duy nhất người ấy có để che thân; nếu không có nó, người ấy biết lấy gì đắp để ngủ? Nếu người lân cận ngươi kêu van Ta, Ta sẽ nghe, vì Ta hay thương xót.

Bản Dịch Mới (NVB)

27vì áo đó là món duy nhất người láng giềng dùng để che thân, lấy gì người đó dùng để đắp khi ngủ? Khi người đó kêu van Ta, Ta sẽ nghe, vì Ta giầu lòng thương xót.

Bản Phổ Thông (BPT)

27vì đó là đồ mặc duy nhất của người ấy để che ấm thân. Người đó sẽ không có gì khác để ngủ. Nếu người kêu cứu cùng ta, ta sẽ nghe, vì ta đầy nhân ái.

和合本修订版 (RCUVSS)

28“不可毁谤上帝;也不可诅咒你百姓的领袖。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Ngươi chớ nên nói lộng ngôn cùng Đức Chúa Trời, và cũng đừng rủa sả vua chúa của dân sự ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Con không được phạm thượng với Đức Chúa Trời, cũng đừng rủa sả người lãnh đạo dân tộc mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 Ngươi chớ xúc phạm Ðức Chúa Trời và cũng đừng nguyền rủa người lãnh đạo của dân ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Đừng nói xúc phạm đến Đức Chúa Trời cũng đừng rủa các cấp lãnh đạo dân mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Ngươi không được nói phạm đến Thượng Đế hay nguyền rủa một người lãnh đạo của dân chúng ngươi.

和合本修订版 (RCUVSS)

29“不可迟延献你的庄稼、酒和油。“要将你头生的儿子归给我。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Ngươi chớ trễ nải mà dâng cho ta những hoa quả đầu mùa của ngươi chứa trong vựa và rượu ép chảy nơi bàn ép. Ngươi cũng phải dâng cho ta con trai đầu lòng ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Con đừng chậm trễ trong việc dâng hiến những sản phẩm đầu mùa và rượu của con. Con cũng phải dâng cho Ta các con trai đầu lòng của con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 Ngươi chớ chậm trễ dâng hoa màu đầu mùa và rượu nho ngươi thâu hoạch được.Ngươi hãy dâng lên Ta con trai đầu lòng của ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Đừng chậm trễ trong việc dâng hiến ngũ cốc và rượu nho. Các ngươi phải dâng con trưởng nam cho Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Đừng giữ lại của dâng từ sản vật đầu mùa hay rượu đầu mùa mà ngươi làm.Ngươi cũng phải dâng con trưởng nam cho ta.

和合本修订版 (RCUVSS)

30你的牛羊也要照样做:七天当跟着它母亲,第八天你要把它归给我。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Về phần chiên và bò ngươi cũng hãy làm như vậy; trong bảy ngày đầu, con đầu lòng ở cùng mẹ nó, qua ngày thứ tám ngươi hãy dâng nó cho ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Con cũng phải làm như thế với chiên và bò của con. Hãy để con đầu lòng ở với mẹ nó trong bảy ngày, đến ngày thứ tám con hãy dâng nó cho Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 Ngươi hãy làm như vậy với bò và chiên của ngươi. Con đầu lòng sẽ ở với mẹ nó bảy ngày; ngày thứ tám ngươi sẽ dâng nó lên Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Cũng phải dâng bò và cừu đầu lòng. Hãy để cho chúng ở với mẹ trong bảy ngày, nhưng phải đem chúng dâng cho Ta vào ngày thứ tám.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Đối với bò đực hay chiên cũng phải làm như vậy. Các con vật đầu lòng sẽ ở với mẹ chúng trong bảy ngày, rồi đến ngày thứ tám ngươi hãy dâng nó cho ta.

和合本修订版 (RCUVSS)

31“你们要分别为圣归给我。因此,田间被野兽撕裂的肉,你们不可吃,要把它丢给狗。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Các ngươi sẽ làm người thánh của ta, chớ nên ăn thịt chi bị thú rừng xé ở ngoài đồng; hãy liệng cho chó ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Các con là người thánh của Ta, vì vậy không được ăn thịt của con vật bị thú rừng cắn xé ở ngoài đồng; hãy ném nó cho chó ăn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31 Các ngươi sẽ là một dân được biệt riêng ra thánh cho Ta; vì thế các ngươi sẽ không ăn thịt thú vật đã bị thú dữ cắn xé, nhưng hãy quăng thịt ấy cho chó ăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Các ngươi phải là một dân tộc thánh cho Ta. Vậy đừng ăn thịt con vật bị thú rừng cắn xé, nhưng phải quăng cho chó ăn.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Ngươi hãy làm một dân thánh cho ta. Ngươi không được ăn thịt con vật nào đã bị dã thú giết chết. Phải cho chó ăn thịt nó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2-4Tên trộm bị bắt phải trả lại con vật ăn cắp. Nếu không có bò hay chiên gì, thì nó phải bị bán làm nô lệ để bồi thường con vật nó ăn cắp. Nếu con vật bị đánh cắp vẫn còn sống trong tay tên trộm, thì nó phải đền cho chủ hai con vật khác, bất kỳ con thú đó là bò, lừa hay chiên. Nếu tên trộm bị giết trong khi đang lẻn vào ban đêm thì người giết nó sẽ không mang tội sát nhân. Nhưng nếu chuyện đó xảy ra ban ngày thì người ấy mang tội sát nhân.