So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Yawmsaub hais rau Mauxe tias, “Koj thiab Aloo thiab Nada thiab Anpihu thiab Yixayee cov kev txwj laus xya caum leej cia li nce tuaj cuag Yawmsaub thiab nyob deb deb pe hawm nws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Chúa Trời phán cùng Môi-se rằng: Ngươi và A-rôn, Na-đáp, và A-bi-hu cùng bảy mươi trưởng lão Y-sơ-ra-ên hãy lên cùng Đức Giê-hô-va ở đằng xa mà lạy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Chúa Trời phán với Môi-se: “Con và A-rôn, Na-đáp và A-bi-hu cùng bảy mươi trưởng lão Y-sơ-ra-ên hãy lên với Đức Giê-hô-va, và đứng đằng xa mà thờ phượng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Ngài phán với Mô-sê, “Hãy đi lên gặp CHÚA: ngươi, A-rôn, Na-đáp, A-bi-hu, và bảy mươi trưởng lão của dân I-sơ-ra-ên. Các ngươi sẽ phủ phục đằng xa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA phán dạy Môi-se: “Con đem A-rôn, Na-đáp, A-bi-hu và bảy mươi bô lão dân Y-sơ-ra-ên đến với Ta. Họ sẽ thờ phượng từ đằng xa,

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA bảo Mô-se, “Ngươi, A-rôn, Na-đáp, A-bi-hu, và 70 bô lão của Ít-ra-en phải lên gặp ta, và đứng xa xa thờ lạy ta.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Cia Mauxe tib leeg txav los ze Yawmsaub xwb, dua li lwm tus mas tsis txhob txav los ze, thiab tsis txhob kheev cov pejxeem nrog Mauxe nce tuaj li.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Chỉ một mình Môi-se sẽ đến gần Đức Giê-hô-va mà thôi, còn họ không đến gần, và dân sự cũng không lên cùng người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Chỉ một mình con là Môi-se được đến gần Đức Giê-hô-va; những người khác không được đến gần. Dân chúng không được theo con lên núi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Chỉ một mình Mô-sê được đến gần CHÚA, nhưng tất cả những người khác không được đến gần, và dân cũng không được đi lên với ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

2nhưng chỉ một mình Môi-se được đến gần CHÚA; các người kia không được phép đến gần. Trong dân chúng không ai được theo Môi-se lên núi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Rồi chỉ một mình Mô-se sẽ đến gần ta; những người khác không được lại gần. Còn dân chúng không được phép lên núi với Mô-se.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Mauxe thiaj coj Yawmsaub tej lus thiab tej kevcai huvsi los qhia rau cov pejxeem paub. Cov pejxeem sawvdaws teb tib lub suab hais tias, “Txhua lo lus uas Yawmsaub hais ntawd peb yuav ua raws li.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Môi-se bèn đến thuật lại cho dân sự mọi lời phán của Đức Giê-hô-va và các luật lệ, thì chúng đồng thinh đáp rằng: Chúng tôi sẽ làm mọi lời Đức Giê-hô-va phán dạy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Khi Môi-se đến và thuật lại cho dân chúng mọi lời phán và các luật lệ của Đức Giê-hô-va, dân chúng đồng thanh đáp rằng: “Chúng tôi sẽ thi hành mọi lời Đức Giê-hô-va đã phán truyền.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Mô-sê đến và nói với dân mọi lời CHÚA đã phán và mọi luật lệ. Mọi người đều đồng thanh đáp lại, “Chúng tôi sẽ làm theo mọi lời CHÚA phán.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Khi Môi-se đã đi và thuật lại cho dân Y-sơ-ra-ên nghe những lời phán và luật pháp của CHÚA, họ đồng thanh đáp: “Chúng tôi sẽ làm theo mọi điều CHÚA phán dạy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Mô-se thuật lại cho dân chúng mọi lời của CHÚA cùng những luật lệ về cách sống. Rồi toàn thể dân chúng đồng thanh đáp lớn, “Chúng tôi sẽ làm theo mọi điều CHÚA dặn.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Mauxe txawm muab Yawmsaub txhua lo lus sau cia. Nws sawv ntxov tsees tib ib lub thaj uas xyeem qhov txhia chaw rau ntawm taw roob thiab muab kaum ob tug ncej zeb los txhos raws li kaum ob xeem Yixayee.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Môi-se chép hết mọi lời của Đức Giê-hô-va; rồi dậy sớm, xây một bàn thờ nơi chân núi, dựng mười hai cây trụ chỉ về mười hai chi phái Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Môi-se ghi lại mọi lời của Đức Giê-hô-va. Ông dậy sớm, xây một bàn thờ ở chân núi và dựng mười hai trụ đá tượng trưng cho mười hai bộ tộc Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Mô-sê ghi lại mọi lời CHÚA đã phán. Sáng hôm sau, ông dậy sớm, lập một bàn thờ tại chân núi, và dựng mười hai trụ đá, tiêu biểu cho mười hai chi tộc I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Môi-se ghi chép lại tất cả những điều CHÚA đã phán. Sáng hôm sau, ông dậy sớm, thiết lập một bàn thờ tại chân núi và dựng lên mười hai trụ đá, tượng trưng cho mười hai chi tộc Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Mô-se liền ghi lại mọi lời của CHÚA. Sáng hôm sau ông dậy sớm và xây một bàn thờ gần chân núi. Ông dựng mười hai tảng đá, mỗi tảng đại diện cho một trong mười hai chi tộc Ít-ra-en.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Nws txib cov tub hluas Yixayee mus muab tsiaj hlawv kheej xyeem thiab muab nyuj tua xyeem rau Yawmsaub ua kevcai sib raug zoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Người sai kẻ trai trẻ của dân Y-sơ-ra-ên đi dâng của lễ thiêu và của lễ thù ân cho Đức Giê-hô-va bằng con bò tơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ông sai các thanh niên Y-sơ-ra-ên dâng tế lễ thiêu và sinh tế bằng bò tơ, tức là tế lễ bình an lên Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Ông cũng nhờ một số thanh thiếu niên I-sơ-ra-ên phụ giúp giết các con vật hiến tế dâng làm của lễ thiêu, và các con vật hiến tế bằng bò đực làm của lễ cầu an dâng lên CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ông cũng cắt đặt một số thanh niên Y-sơ-ra-ên, và họ dâng tế lễ thiêu và dâng bò tơ làm tế lễ cầu an cho CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Sau đó Mô-se phái các thanh niên Ít-ra-en đi dâng của lễ toàn thiêu và dâng các bò đực làm của lễ thân hữu cho CHÚA.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Mauxe muab cov ntshav khaws cia ib nrab rau hauv tej phaj, thiab muab ib nrab nchos rau lub thaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Môi-se lấy phân nửa huyết đựng trong các chậu, còn phân nửa thì rưới trên bàn thờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Môi-se lấy một nửa máu đựng trong các chậu, còn nửa kia thì rảy trên bàn thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Mô-sê lấy một nửa máu đổ vào các chậu, còn một nửa ông đem rảy trên bàn thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Môi-se đựng phân nửa huyết trong một cái chậu còn phân nửa kia ông đem rẩy lên bàn thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Mô-se đựng phân nửa số huyết của các con vật đó trong các chén bát, và rưới phần nửa số huyết kia lên bàn thờ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Nws muab phau ntawv uas sau Yawmsaub tej lus cog tseg nyeem rau cov pejxeem mloog. Cov pejxeem hais tias, “Txhua lo lus uas Yawmsaub hais ntawd peb yuav ua raws nraim, peb yuav mloog nws lus.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đoạn, người cầm quyển sách giao ước đọc cho dân sự nghe, thì dân sự nói rằng: Chúng tôi sẽ làm và vâng theo mọi lời Đức Giê-hô-va phán chỉ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ông cầm quyển sách giao ước và đọc cho dân chúng nghe. Họ nói: “Chúng tôi sẽ làm theo và tuân giữ mọi lời Đức Giê-hô-va đã phán truyền.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Ðoạn ông lấy cuốn sách giao ước và đọc cho dân nghe. Họ đáp, “Chúng tôi sẽ làm theo mọi lời CHÚA phán, và chúng tôi sẽ vâng lời Ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Rồi ông đem cuốn Sách Giao Ước ra đọc trước dân chúng. Họ đáp: “Chúng tôi sẽ làm theo mọi điều CHÚA phán dạy; chúng tôi sẽ tuân theo.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Rồi ông lấy sách Giao Ước ra đọc cho dân chúng nghe. Ông nói, “Chúng ta sẽ làm theo mọi điều CHÚA phán; chúng ta sẽ vâng theo.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Mauxe muab cov ntshav nchos rau cov pejxeem thiab hais tias, “Cov ntshav no yog lub hom thawj uas nias rau tej lus cog tseg uas Yawmsaub ua rau nej raws li tej lus uas hais tag no huvsi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Môi-se bèn lấy huyết rưới trên mình dân sự mà nói rằng: Đây là huyết giao ước của Đức Giê-hô-va đã lập cùng các ngươi y theo mọi lời nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Môi-se lấy máu rảy trên dân chúng và nói: “Đây là máu của giao ước mà Đức Giê-hô-va đã lập với anh em dựa trên mọi lời nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Mô-sê lấy máu, rảy trên dân, và nói, “Nầy, máu của giao ước mà CHÚA đã lập với anh chị em y theo những lời trong sách nầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Môi-se lấy huyết rẩy trên dân chúng và nói: “Đây là huyết giao ước CHÚA đã lập với các ngươi đúng theo mọi lời này.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Sau đó Mô-se lấy huyết từ trong các chén bát rưới lên dân chúng và nói, “Đây là huyết khởi đầu Giao Ước, Giao Ước mà CHÚA đã lập với đồng bào về những lời nầy.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Thaum ntawd Mauxe thiab Aloo thiab Nada thiab Anpihu thiab Yixayee cov kev txwj laus xya caum leej kuj nce mus,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đoạn, Môi-se và A-rôn, Na-đáp và A-bi-hu cùng bảy mươi trưởng lão Y-sơ-ra-ên đều lên núi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Sau đó, Môi-se và A-rôn, Na-đáp và A-bi-hu cùng bảy mươi trưởng lão Y-sơ-ra-ên lên núi;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Bấy giờ Mô-sê, A-rôn, Na-đáp, và A-bi-hu, cùng bảy mươi vị trưởng lão của dân I-sơ-ra-ên đi lên núi,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Môi-se, A-rôn, Na-đáp, A-bi-hu và bảy mươi bô lão của dân Y-sơ-ra-ên đứng dậy

Bản Phổ Thông (BPT)

9Mô-se, A-rôn, Na-đáp, A-bi-hu và bảy mươi bô lão Ít-ra-en đi lên núi

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10mas lawv pom Yixayee tus Vajtswv. Vajtswv lub chaw tiag taw yog ib daim txiag zeb zoo yam nkaus li qe zeb phaithu tsamxem, ntshiab yam nkaus li qab ntuj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10ngó thấy Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên; dưới chân Ngài có một vật giống bích ngọc trong ngần, khác nào như sắc trời thanh quang.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10họ trông thấy Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên. Dưới chân Ngài có một vật gì giống như cái bệ bằng bích ngọc trong suốt như bầu trời xanh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 và họ trông thấy Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên. Dưới chân Ngài có vật chi giống như cái bệ bằng lam bảo ngọc, trong suốt như trời xanh.

Bản Dịch Mới (NVB)

10và trông thấy Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên. Dưới chân Ngài có cái gì giống như cái bệ bằng ngọc xa-phia, trong sáng như bầu trời xanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

10và nhìn thấy Thượng Đế của Ít-ra-en. Dưới chân Ngài có một mặt phẳng giống như tráng bằng bích ngọc và trong như bầu trời!

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Vajtswv tsis ua li cas rau Yixayee cov thawj, lawv tau pom Vajtswv thiab lawv tau noj haus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ngài chẳng tra tay vào những người tôn trọng trong vòng dân Y-sơ-ra-ên; nhưng họ ngó thấy Đức Chúa Trời, thì ăn và uống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ngài không đưa tay hành hại các nhà lãnh đạo của dân Y-sơ-ra-ên; họ đã nhìn thấy Đức Chúa Trời rồi sau đó ăn uống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Ngài không ra tay trên những vị lãnh đạo của dân I-sơ-ra-ên dù họ ngắm nhìn Ðức Chúa Trời, và họ đã ăn uống tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nhưng Đức Chúa Trời không đưa tay Ngài nghịch các cấp lãnh đạo của Y-sơ-ra-ên; họ trông thấy Đức Chúa Trời rồi ăn uống.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Các lãnh tụ nầy của Ít-ra-en nhìn thấy Thượng Đế nhưng Ngài không tiêu diệt họ. Họ ăn uống chung với nhau.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Yawmsaub hais rau Mauxe tias, “Cia li nce tuaj cuag kuv saum lub roob thiab nyob ntawd tos. Kuv yuav muab tej txiag zeb uas muaj kuv txoj kevcai thiab kuv tej lus uas kuv sau cia qhia lawv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng: Hãy lên núi, đến cùng ta và ở lại đó; ta sẽ ban cho ngươi bảng đá, luật pháp và các điều răn của ta đã chép đặng dạy dân sự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Đức Giê-hô-va phán với Môi-se: “Hãy lên núi, đến với Ta và đợi Ta tại đó. Ta sẽ ban cho con các bảng đá mà trên đó Ta đã viết luật pháp và điều răn để dạy dỗ dân chúng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 CHÚA phán với Mô-sê, “Hãy lên núi để gặp Ta và đợi ở đó. Ta sẽ ban cho ngươi các bảng đá, có luật pháp và điều răn, mà Ta đã chép để dạy dân.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12CHÚA phán dạy Môi-se: “Con đến với Ta trên núi và chờ đợi Ta ban cho con mấy bảng đá với luật pháp và điều răn Ta đã ghi chép để dạy dỗ dân Y-sơ-ra-ên.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12CHÚA bảo Mô-se, “Hãy lên núi gặp ta. Hãy chờ đó rồi ta sẽ cho ngươi hai bảng đá. Trên các bảng đó có ghi những lời giáo huấn và mệnh lệnh ta viết để dạy dân chúng.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Mauxe thiaj sawv tsees nrog nws tus tub qhe Yausua nce mus saum Vajtswv lub roob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Môi-se bèn chờ dậy cùng Giô-suê, kẻ hầu mình, rồi Môi-se đi lên núi Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Môi-se cùng với Giô-suê, người trợ lý của mình, đứng dậy rồi Môi-se đi lên núi Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Vậy Mô-sê cùng người phụ tá của ông là Giô-sua đi lên núi, và Mô-sê đã đi lên núi của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Môi-se với phụ tá là Giô-suê lên núi của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Vậy Mô-se và phụ tá Giô-suê ra đi. Mô-se đi lên núi Si-nai, tức núi của Thượng Đế.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Thiab Mauxe hais rau cov kev txwj laus tias, “Nej nyob ntawm no tos txog thaum ib rov los txog nej. Aloo thiab Hawj nrog nej nyob. Leejtwg muaj plaub kuj mus cuag tau ob tug.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Người bèn nói cùng các trưởng lão rằng: Hãy đợi chúng tôi tại đây cho đến chừng nào trở về cùng các ngươi. Nầy, A-rôn và Hu-rơ ở lại cùng các ngươi, ai có việc chi hãy hỏi hai người đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ông nói với các trưởng lão: “Hãy đợi chúng tôi tại đây cho đến khi chúng tôi trở lại. Nầy, A-rôn và Hu-rơ sẽ ở lại với các ông; ai cần việc gì có thể đến với họ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Ông căn dặn các vị trưởng lão, “Xin quý vị hãy ở đây đợi chúng tôi, cho đến khi chúng tôi trở lại với quý vị. Có A-rôn và Hu-rơ ở với quý vị. Nếu có chuyện gì cần giải quyết, xin quý vị cứ đến với hai ông ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ông căn dặn các bô lão: “Các ông chờ đợi tại đây cho đến khi chúng tôi trở lại. A-rôn và Hu-rơ ở lại với các ông, ai có tranh chấp gì có thể đến với hai ông ấy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Mô-se bảo các bô lão, “Hãy chờ đây cho đến khi tôi trở về cùng các ngươi. A-rôn và Hu-rơ sẽ ở với các ngươi, nên nếu ai có bất hoà gì với nhau thì nhờ họ giải quyết.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Ces Mauxe txawm nce mus saum lub roob lawm, muaj ib tauv huab los laum nkaus lub roob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vậy, Môi-se lên núi, mây che phủ núi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Môi-se lên núi, và mây bao phủ núi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Ðoạn Mô-sê đi lên núi, và mây bao phủ núi.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Khi Môi-se lên núi, mây che phủ núi,

Bản Phổ Thông (BPT)

15Khi Mô-se lên núi thì cả núi bị mây phủ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Yawmsaub lub hwjchim ci ntsa iab los rau saum lub roob Xinai, mas tauv huab laum lub roob ntawd tau rau hnub. Hnub uas xya Yawmsaub hu hauv tauv huab tuaj rau Mauxe.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Sự vinh quang của Đức Giê-hô-va ở tại núi Si-na-i; trong sáu ngày mây phủ núi, qua ngày thứ bảy Đức Giê-hô-va ngự trong đám mây gọi Môi-se.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vinh quang của Đức Giê-hô-va ngự trên núi Si-na-i. Trong sáu ngày, mây bao phủ núi; sang ngày thứ bảy Đức Giê-hô-va gọi Môi-se từ giữa đám mây.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vinh quang của CHÚA ngự trên Núi Si-nai. Mây bao phủ núi liên tiếp sáu ngày; đến ngày thứ bảy, Ngài từ trong đám mây gọi Mô-sê.

Bản Dịch Mới (NVB)

16và vinh quang của CHÚA bao trùm núi Si-nai. Trong sáu ngày, mây che phủ núi và qua ngày thứ bảy CHÚA từ trong đám mây gọi Môi-se.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Sự vinh quang của Thượng Đế ngự xuống trên núi Si-nai, cả núi bị mây phủ trong sáu ngày. Đến ngày thứ bảy CHÚA gọi Mô-se từ trong đám mây.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Yawmsaub lub hwjchim ci ntsa iab tshwm rau cov Yixayee pom yam nkaus li nplaim taws kub ceev saum lub hauv roob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Cảnh trạng của sự vinh quang Đức Giê-hô-va nơi đỉnh núi, trước mặt dân Y-sơ-ra-ên, khác nào như đám lửa hừng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vinh quang của Đức Giê-hô-va tỏa ra như một đám lửa đang bừng cháy trên đỉnh núi trước mắt dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Bấy giờ vinh quang CHÚA hiện ra trên đỉnh núi giống như lửa cháy phừng phừng trước mắt dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Đối với dân Y-sơ-ra-ên, vinh quang của CHÚA trông giống đám lửa cháy hực trên núi.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Người Ít-ra-en nhìn thấy vinh quang của CHÚA giống như lửa cháy trên đỉnh núi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Mauxe nkag mus rau hauv tauv huab thiab nce mus rau saum lub roob. Mauxe nyob saum lub roob tau plaub caug hnub plaub caug hmo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Môi-se vào giữa đám mây, lên núi, ở tại đó trong bốn mươi ngày và bốn mươi đêm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Môi-se bước vào giữa đám mây và đi lên núi. Môi-se ở trên núi bốn mươi ngày bốn mươi đêm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Mô-sê đi vào trong đám mây và lên trên núi. Mô-sê ở trên núi bốn mươi ngày và bốn mươi đêm.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Khi lên núi, Môi-se vào trong đám mây. Ông ở trên núi bốn mươi ngày và bốn mươi đêm.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Rồi Mô-se đi vào trong mây và đi lên núi. Ông ở trên núi bốn mươi ngày bốn mươi đêm.