So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1「你要用金合歡木做祭壇,長五肘,寬五肘,這壇是正方形的,高三肘。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ngươi cũng hãy đóng một bàn thờ bằng cây si-tim, hình vuông, năm thước bề dài, năm thước bề ngang, và bề cao ba thước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1“Con hãy đóng một bàn thờ bằng gỗ si-tim hình vuông, mỗi cạnh hai mét hai, và cao khoảng một mét ba.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Ngươi hãy làm một bàn thờ bằng gỗ si-tim, chiều dọc hai mét rưỡi, chiều ngang hai mét rưỡi, tức bàn thờ có mặt hình vuông, và chiều cao một mét rưỡi.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đóng một bàn thờ bằng gỗ si-tim hình vuông, dài 2.50m ngang 2.50m, và cao 1.50m.

Bản Phổ Thông (BPT)

1“Hãy đóng một bàn thờ bằng gỗ cây keo, cao bốn bộ rưỡi. Bàn hình vuông hai thước rưỡi mỗi chiều, một thước rưỡi chiều cao.

和合本修訂版 (RCUV)

2要在壇的四角做四個翹角,與壇接連一塊;要把壇包上銅。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Nơi bốn góc bàn thờ hãy làm sừng ló ra và bọc đồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Con làm sừng gắn ở bốn góc bàn thờ; các sừng ấy phải thành một khối với bàn thờ. Con cũng dùng đồng bọc bàn thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Ở bốn góc bàn, ngươi sẽ làm bốn cái sừng. Các sừng của bàn thờ sẽ dính liền một khối với bàn thờ. Sau đó ngươi sẽ lấy đồng bọc bàn thờ ấy lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Làm bốn cái sừng và gắn sừng liền vào góc bàn thờ thế nào cho bốn sừng với bàn thờ thành một khối. Dùng đồng bọc bàn thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Hãy làm bốn góc nhô ra như cái sừng sao cho bốn góc và sừng làm thành một khối. Rồi dùng đồng bọc hết bàn thờ.

和合本修訂版 (RCUV)

3要做桶子來盛壇上的灰,又要做鏟子、盤子、肉叉和火盆;壇上一切的器具都要用銅做。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Những đồ phụ tùng của bàn thờ thì hãy làm bằng đồng: bình đựng tro, vá, ảng, nỉa và bình hương.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Những dụng cụ của bàn thờ như bình đựng tro, xẻng, chậu, nĩa và lư hương đều phải làm bằng đồng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Ngươi hãy làm các thùng đựng tro, các xẻng, các thùng nước, các chĩa, và các khay. Ngươi hãy làm tất cả các dụng cụ ấy bằng đồng.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Các vật phụ tùng của bàn thờ là thùng đựng tro, xuồng, bồn chứa nước, đỉnh ba và dĩa đựng than lửa đều làm bằng đồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Dùng đồng làm tất cả các dụng cụ và dĩa sẽ dùng trên bàn thờ: chậu đựng tro, các xẻng xúc, tô để rưới huyết, nĩa xiên thịt, và mâm khiêng củi chụm.

和合本修訂版 (RCUV)

4要為壇做一個銅網,在網的四角做四個銅環,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Lại làm cho bàn thờ một tấm rá bằng lưới đồng; và nơi bốn góc rá làm bốn cái khoen bằng đồng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Con cũng làm cho bàn thờ một cái rá bằng lưới đồng có bốn khoen đồng ở bốn góc,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Ngươi hãy làm một rá lưới bằng đồng. Ngươi hãy làm ở bốn góc rá lưới ấy bốn chiếc khoen bằng đồng.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Làm một cái rá giữ than bằng lưỡi đồng và làm bốn cái khoen cho bốn góc rá.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Làm một tấm lưới lớn bằng đồng để đựng củi, và tra các khoen đồng vào bốn góc, mỗi góc một cái.

和合本修訂版 (RCUV)

5把網安在壇四圍的邊的下面,使網垂到壇的半腰。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5rồi để rá đó dưới thành bàn thờ, từ dưới chân lên đến nửa bề cao.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5và để rá đó dưới thành bàn thờ, khoảng nửa chiều cao của bàn thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Ngươi hãy treo rá lưới ấy trong bốn chân bàn thờ, bên dưới đường viền quanh bàn thờ, nằm ở khoảng giữa chiều cao của bàn thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Đặt rá dưới thành bàn thờ để nó nhô lên đến phân nữa bề cao của bàn thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Đặt lưới bên trong bàn thờ, dưới cái viền, lưng chừng đáy.

和合本修訂版 (RCUV)

6又要用金合歡木為壇做槓,包上銅。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Cũng hãy chuốt đòn khiêng bàn thờ bằng cây si-tim, bọc đồng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Con cũng làm các đòn khiêng bàn thờ bằng gỗ si-tim bọc đồng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Ngươi hãy làm những đòn khiêng bàn thờ bằng gỗ si-tim, rồi lấy đồng bọc lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Làm đòn khiêng bàn thờ bằng gỗ si-tim và lấy đồng bọc đòn.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Làm các cây đòn bằng gỗ cây keo bọc đồng.

和合本修訂版 (RCUV)

7這槓要穿過壇兩旁的環子,用來抬壇。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7rồi xỏ vào những khoen; khi khiêng đi, đòn sẽ ở hai bên bàn thờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7rồi xỏ đòn vào các khoen, để khi khiêng đi thì đòn sẽ ở hai bên bàn thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Các đòn khiêng sẽ được xỏ vào các khoen, như vậy các đòn khiêng sẽ nằm hai bên bàn thờ khi bàn thờ được khiêng đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Xỏ đòn vào các khoen ở hai bên bàn thờ để khiêng.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Xỏ các cây đòn qua các khoen hai bên bàn thờ để khiêng nó.

和合本修訂版 (RCUV)

8要用板做壇,壇的中心是空的,都照着在山上所指示你的樣式做。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Bàn thờ sẽ đóng bằng ván, trống bộng, làm y như đã chỉ cho ngươi trên núi vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Bàn thờ sẽ ghép bằng ván, rỗng bên trong. Hãy làm đúng như Ta đã chỉ dẫn cho con trên núi vậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ngươi hãy làm bàn thờ rỗng bên trong, dùng ván đóng lại. Ngươi sẽ làm bàn thờ ấy theo như kiểu ngươi đã được chỉ vẽ trên núi.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Bàn thờ làm bằng ván, rỗng ở giữa, đúng theo kiểu mẫu đã chỉ cho con trên núi.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Lấy ván đóng bàn thờ và chừa rỗng bên trong. Làm giống như kiểu con đã được chỉ trên núi.

和合本修訂版 (RCUV)

9「你要做帳幕的院子。南面,就是面向南方的那一邊,要用搓的細麻做院子的帷幔,長一百肘,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ngươi cũng hãy làm cái hành lang cho đền tạm. Về phía nam của hành lang làm bố vi bằng vải gai đậu mịn, dài trăm thước,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9“Con hãy làm hành lang cho Đền Tạm. Phía nam của hành lang có các tấm rèm bằng sợi gai mịn dài bốn mươi bốn mét;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ngươi hãy làm một bức tường bằng màn để che chung quanh sân Ðền Tạm. Về phía nam của sân đền, ngươi sẽ treo những tấm màn dệt bằng sợi gai mịn, chiều dài phía đó là năm mươi mét.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Làm một hành lang cho Đền Tạm. Phía nam dài 46m có màn sợi lanh,

Bản Phổ Thông (BPT)

9May các màn làm vách tạo một sân họp quanh Lều Thánh. Phía nam phải có màn vách bằng vải gai mịn dài năm mươi thước.

和合本修訂版 (RCUV)

10院子要有二十根柱子,二十個帶卯眼的銅座。要用銀做柱子的鈎和箍。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10cùng hai chục cây trụ và hai chục lỗ trụ bằng đồng; đinh và nuông trụ thì bằng bạc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10hai mươi cây trụ và hai mươi lỗ trụ bằng đồng; còn các móc trụ và thanh liên kết thì bằng bạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Hai mươi cây cột treo màn và hai mươi đế cột sẽ làm bằng đồng, nhưng các móc và các thanh ngang làm bằng bạc.

Bản Dịch Mới (NVB)

10với hai mươi trụ đồng và hai mươi lỗ trụ cũng bằng đồng, cùng với các móc bạc và các đai cũng bằng bạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Dùng các móc bạc và đòn treo màn trên hai mươi cây cột bằng đồng có hai mươi đế đồng.

和合本修訂版 (RCUV)

11北面的長度也一樣,帷幔長一百肘,要有二十根柱子,二十個帶卯眼的銅座。要用銀做柱子的鈎和箍。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Về phía bắc cũng vậy; bố vi đó có trăm thước bề dài, hai chục cây trụ và hai chục lỗ trụ bằng đồng; đinh và nuông trụ thì bằng bạc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Cũng vậy, theo chiều dài của hành lang phía bắc có các tấm rèm dài bốn mươi bốn mét, hai mươi cây trụ và hai mươi lỗ trụ bằng đồng; nhưng các móc trụ và thanh liên kết thì bằng bạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Ở phía bắc cũng vậy, các tấm màn nối lại dài năm mươi mét, hai mươi cây cột và hai mươi đế cột đều làm bằng đồng, nhưng các móc và các thanh ngang sẽ làm bằng bạc.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Phía bắc cũng dài 46m và cũng có màn, với hai trụ và hai mươi lỗ trụ bằng đồng, cùng với các móc và đai bạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Phía bắc cũng phải dài năm mươi thước Dùng các móc bạc và khoanh để treo màn trên hai mươi cây cột bằng đồng có hai mươi đế đồng.

和合本修訂版 (RCUV)

12院子的西面有帷幔,寬五十肘,帷幔要有十根柱子,十個帶卯眼的座。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Bố vi của hành lang về phía tây có năm chục thước bề dài, mười cây trụ và mười lỗ trụ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Theo chiều rộng của hành lang phía tây có các tấm rèm dài hai mươi hai mét với mười cây trụ và mười lỗ trụ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Về chiều rộng của sân đền, các tấm màn nối lại ở phía tây sẽ dài hai mươi lăm mét, với mười cây cột và mười đế cột.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Cạnh phía tây của hành lang rộng 23m với các màn được treo trên mười cột trụ đặt trên mười lỗ trụ.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Phía tây của sân họp cũng phải có một bức vách bằng màn dài hai mươi lăm thước, với mười cây cột và mười đế trên vách đó.

和合本修訂版 (RCUV)

13院子的東面,就是面向東方的那一邊,寬五十肘。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Bề ngang của hành lang phía trước, tức là phía đông, có năm chục thước: phía hữu

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Chiều rộng của hành lang phía đông là hai mươi hai mét.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Còn chiều rộng của sân đền về phía đông, tức mặt tiền của Ðền Tạm, sẽ là hai mươi lăm mét.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Về phía đông, tức là hướng mặt trời mọc, hành lang cũng rộng 23m.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Phía đông của sân họp cũng phải dài hai mươi lăm thước.

和合本修訂版 (RCUV)

14一邊的帷幔有十五肘,要有三根柱子,三個帶卯眼的座。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14có mười lăm thước bố vi, ba cây trụ và ba lỗ trụ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ở một bên cổng có các tấm rèm sáu mét sáu, với ba cây trụ và ba lỗ trụ;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Các màn che bên nầy là bảy mét rưỡi, với ba cây cột và ba đế cột.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Một bên cửa Đền có màn dài 7m treo trên ba cột trụ đặt trên ba lỗ trụ;

Bản Phổ Thông (BPT)

14Một bên của lối vào phải có một bức vách bằng màn dài bảy thước rưỡi, đỡ bằng ba cây cột dựng trên ba đế.

和合本修訂版 (RCUV)

15另一邊的帷幔也有十五肘,要有三根柱子,三個帶卯眼的座。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15phía tả có mười lăm thước bố vi, ba cây trụ và ba lỗ trụ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15ở bên kia cũng có các tấm rèm sáu mét sáu, với ba cây trụ và ba lỗ trụ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Các màn che bên kia cũng bảy mét rưỡi, với ba cây cột và ba đế cột.

Bản Dịch Mới (NVB)

15bên kia cửa vào cũng có màn dài 7m treo trên ba cột trụ đặt trên ba lỗ trụ.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Phía bên kia của lối vào cũng phải có một bức vách bằng màn dài bảy thước rưỡi, đỡ bằng ba cây cột dựng trên ba đế.

和合本修訂版 (RCUV)

16院子的門要有二十肘長的簾子,用藍色、紫色、朱紅色紗,和搓的細麻,以刺繡的手藝織成;要有四根柱子,四個帶卯眼的座。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Còn cửa hành lang có một bức màn dài hai chục thước bằng vải gai đậu mịn, chỉ tím, đỏ điều, đỏ sặm, có thêu, cùng bốn cây trụ và bốn lỗ trụ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Còn ở cửa hành lang sẽ có một bức màn dài tám mét tám bằng vải gai mịn, chỉ xanh, chỉ đỏ tía và đỏ thắm, được thêu mỹ thuật, cùng với bốn cây trụ và bốn lỗ trụ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Còn cổng vào sân đền được làm bằng một tấm màn rộng mười mét; màn ấy sẽ được làm bằng chỉ xanh dương, chỉ tím, chỉ đỏ thắm, và vải dệt bằng sợi gai mịn. Các thợ đan thêu sẽ làm tấm màn ấy. Màn ấy sẽ được treo trên bốn cây cột dựng trên bốn đế cột.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Cửa vào hành lang có một bức màn dài 9m, do một người thợ thêu tài giỏi thêu với chỉ gai mịn mầu xanh, tím và đỏ; bức màn được treo trên bốn cột trụ đặt trên bốn lỗ trụ.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Lối vào sân họp phải có một bức màn rộng mười thước, làm bằng vải gai mịn may bằng chỉ xanh, tím và đỏ. Kiếm người lành nghề thêu các kiểu trên đó. Màn đó phải được đỡ bằng bốn cây cột dựng trên bốn đế.

和合本修訂版 (RCUV)

17院子四圍一切的柱子都要用銀子箍着,要用銀做柱子的鈎子,用銅做帶卯眼的座。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Hết thảy trụ xung quanh hành lang đều sẽ có nhờ nuông bạc chắp lại với nhau; đinh trụ thì bằng bạc, lỗ trụ thì bằng đồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Tất cả các trụ chung quanh hành lang đều phải có các thanh bằng bạc, móc trụ bằng bạc, và lỗ trụ bằng đồng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Tất cả các cột chung quanh sân đền sẽ được nối kết với nhau bằng những thanh ngang bằng bạc, có những móc bằng bạc, và các đế cột bằng đồng.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Tất cả các cột trụ xung quanh hành lang đều được nối liền với nhau bằng cây bạc, các móc cũng bằng bạc và các lỗ trụ bằng đồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Tất cả các cây cột quanh sân họp phải có các khoanh bạc, các móc bạc và các đế đồng.

和合本修訂版 (RCUV)

18院子要長一百肘,寬五十肘,高五肘。要用搓的細麻做帷幔,用銅做帶卯眼的座。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Bề dài của hành lang được một trăm thước, bề ngang, mỗi phía, năm chục thước, bề cao năm thước; bố vi sẽ bằng vải gai đậu mịn, còn những lỗ trụ thì bằng đồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Chiều dài của hành lang phải là bốn mươi bốn mét, rộng hai mươi hai mét, cao hai mét hai với các rèm bằng vải gai mịn và lỗ trụ bằng đồng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Chiều dài của sân đền là năm mươi mét, chiều rộng hai mươi lăm mét, và chiều cao hai mét rưỡi. Sân đền sẽ được che bằng những tấm màn dệt bằng sợi gai mịn, và được treo trên những cột có đế bằng đồng.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Như vậy chiều dài của hành lang là 46m, chiều rộng 23m, với các bức màn bằng sợi lanh bề cao 2.30m và với các lỗ trụ bằng đồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Sân họp phải dài năm mươi thước, rộng hai mươi lăm thước, xung quanh có vách màn cao hai thước rưỡi, làm bằng vải gai mịn. Các đế của các cây cột phải làm bằng đồng.

和合本修訂版 (RCUV)

19帳幕中各樣用途的器具,以及帳幕一切的橛子和院子裏一切的橛子,都要用銅做。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Hết thảy đồ phụ tùng dùng về các việc phụng sự trong đền tạm, cùng cây nọc của đền tạm và cây nọc của hành lang, đều sẽ làm bằng đồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Tất cả các dụng cụ dùng vào việc tế lễ trong Đền Tạm, các cây cọc của Đền Tạm và cây cọc của hành lang, đều phải làm bằng đồng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Tất cả những vật dụng trong Ðền Tạm, tất cả những cọc dùng để căng Ðền Tạm và những cọc để dựng màn che quanh sân đền đều làm bằng đồng.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Tất cả các dụng cụ khác dùng trong Đền Tạm, bất cứ có công dụng gì, kể cả các cọc cắm lều dùng cho Đền và cho hành lang, đều làm bằng đồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Tất cả những đồ dùng trong Lều Thánh, các cọc Lều Thánh và các cọc của khung quanh sân họp phải làm bằng đồng.”

和合本修訂版 (RCUV)

20「你要吩咐以色列人,把搗成的純橄欖油拿來給你,用以點燈,使燈經常點着;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ngươi hãy truyền cho dân Y-sơ-ra-ên đem đến dầu lọc ô-li-ve ép, đặng thắp đèn cho đèn sáng luôn luôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20“Con hãy truyền cho dân Y-sơ-ra-ên đem đến cho con dầu nguyên chất ép từ trái ô-liu để thắp đèn và giữ cho đèn được thắp sáng liên tục.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Ngươi hãy truyền cho dân I-sơ-ra-ên mang dầu ép ra từ trái ô-liu đến để làm dầu thắp đèn, hầu giữ đèn được thắp sáng luôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Con truyền cho dân Y-sơ-ra-ên đem dầu trong, ép với trái ô-liu, để đốt đèn cháy sáng luôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

20“Hãy bảo dân Ít-ra-en mang dầu ô-liu nguyên chất làm bằng trái ô-liu ép, để giữ cho các đèn trên chân đèn cháy luôn.

和合本修訂版 (RCUV)

21在會幕中法櫃前的幔子外,亞倫和他的兒子要從晚上到早晨,在耶和華面前照管這燈。這要成為以色列人世世代代永遠的定例。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Trong hội mạc, ở ngoài màn, trước hòm bảng chứng, A-rôn cùng các con trai người sẽ lo sửa soạn đèn, hầu cho trước mặt Đức Giê-hô-va đèn cháy luôn luôn từ tối cho đến sáng. Ấy là một luật đời đời cho dòng dõi dân Y-sơ-ra-ên phải giữ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Trong Lều Hội Kiến, bên ngoài bức màn trước Hòm Chứng Ước, A-rôn và các con trai người sẽ gìn giữ cho ngọn đèn luôn sáng trước mặt Đức Giê-hô-va từ tối cho đến sáng. Đây sẽ là một luật đời đời cho các thế hệ con dân Y-sơ-ra-ên.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Trong Lều Hội Kiến, bên ngoài bức màn treo phía trước Rương Giao Ước, A-rôn và các con ông có phận sự giữ cho đèn luôn luôn sáng trước mặt CHÚA, từ chiều tối cho đến sáng. Ðó là quy luật đời đời mà dân I-sơ-ra-ên phải giữ trải qua các thế hệ.

Bản Dịch Mới (NVB)

21A-rôn và các con trai phải giữ cho đèn cháy sáng luôn trước mặt CHÚA, từ tối đến sáng, trong Trại Hội Kiến, đặt bên ngoài bức màn, bên trong có Rương Giao Ước. Đây là một luật lệ vĩnh viễn áp dụng cho các thế hệ hậu lai của dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

21A-rôn và các con trai người phải giữ cho đèn cháy luôn từ chiều tối đến sáng hôm sau. Đó là đèn trong Lều Họp, bên ngoài bức màn và phía trước Rương. Dân Ít-ra-en và các con cháu họ phải giữ qui tắc nầy luôn từ nay về sau.”