So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1“Brei ih ngă snei čiăng pioh brei Y-Arôn leh anăn phung anak êkei ñu, čiăng kơ diñu dưi mă bruă phung khua ngă yang kơ kâo. Mă bĕ sa drei êmô knô dam leh anăn dua drei biăp knô amâo mâo anôk jhat ôh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đây là điều ngươi sẽ làm đặng biệt A-rôn và con trai người riêng ra thánh, để họ làm chức tế lễ trước mặt ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1“Đây là việc con phải làm khi cung hiến A-rôn và các con trai người để họ thi hành chức vụ tế lễ cho Ta.Hãy bắt một con bò tơ đực và hai con chiên đực không tì vết,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 Ðây là những điều ngươi sẽ làm để biệt riêng chúng ra thánh, hầu chúng sẽ làm những tư tế phục vụ Ta. Hãy bắt một con bò tơ và hai con chiên đực vẹn toàn,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đây là điều con phải làm để tấn phong họ, để cho họ có thể phục vụ Ta với chức vụ thầy tế lễ: bắt một con bò đực tơ và hai con cừu đực không vết tích,

Bản Phổ Thông (BPT)

1“Khi tấn phong A-rôn và các con trai người làm thầy tế lễ cho ta thì con phải thi hành như sau. Bắt một con bò đực và hai con chiên đực không tật nguyền.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2kpŭng amâo mâo kpei, ƀêñ amâo mâo kpei kpit mmai hŏng êa boh ôliwơ, leh anăn ƀêñ êpih amâo mâo kpei krih êa boh ôliwơ. Brei ih ngă ƀêñ anăn hŏng kpŭng ƀhĭ mdiê ƀlê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hãy bắt một con bò tơ đực và hai con chiên đực không tì vít, dùng bột mì thiệt mịn làm bánh không men, bánh nhỏ không men nhồi với dầu, và bánh tráng không men tẩm dầu;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2dùng bột mì mịn làm bánh mì không men, bánh ngọt không men pha dầu, và bánh xốp không men pha dầu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 cùng với bánh mì không men, bánh ngọt làm bằng bột không men nhồi dầu, và bánh tráng không men thoa dầu. Ngươi hãy lấy bột lúa mì thượng hạng làm các bánh ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

2dùng bột mì mịn nhưng không dùng men, để làm bánh lạt, bánh ngọt pha dầu và bánh kẹp tẩm dầu.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Dùng bột mịn không men làm bánh mì, bánh ngọt trộn với dầu ô-liu, và bánh kẹp tẩm dầu.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Brei ih dưm mnơ̆ng anăn hlăm sa boh bai, leh anăn ba diñu mbĭt hŏng êmô knô leh anăn dua drei biăp knô anăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3rồi để các bánh đó trong một giỏ dâng luôn lên cùng bò tơ đực và hai chiên đực.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Con hãy đặt những thứ bánh đó trong một cái giỏ rồi dâng giỏ bánh cùng với bò tơ đực và hai chiên đực.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Ngươi sẽ để các bánh ấy vào một cái rổ, rồi bưng rổ bánh ấy đến dâng, cùng với con bò tơ và hai con chiên đực.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Để các bánh này vào một cái giỏ để dâng cùng với con bò và hai con cừu.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Để tất cả các món đó trong một cái giỏ rồi mang đến với con bò đực và hai con chiên đực.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4Brei ih atăt Y-Arôn leh anăn phung anak êkei ñu ti anăp ƀăng bhă sang čhiăm klei bi kƀĭn, leh anăn brei ih bi mnei diñu hŏng êa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đoạn, ngươi sẽ biểu A-rôn cùng các con trai người đến gần nơi cửa hội mạc, rồi lấy nước tắm cho họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Con sẽ đưa A-rôn và các con trai người đến cửa Lều Hội Kiến rồi lấy nước tẩy rửa họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Ngươi hãy đem A-rôn và các con trai ông đến cửa Lều Hội Kiến, rồi dùng nước thanh tẩy chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Sau đó con đem A-rôn và các con trai người đến cửa vào Trại Hội Kiến và lấy nước tắm rửa họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Mang A-rôn và các con trai người đến trước cửa Lều Họp và tắm họ trong nước.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5Brei ih mă čhiăm ao leh anăn bi hơô Y-Arôn hŏng ao jhung, ao jhung êphôt, ao êphôt, mnal đah da, leh anăn brei ih hyuă ñu hŏng hdrăng kơiêng êphôt mñam hŏng klei mbruă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Kế đó, lấy bộ áo mặc cho A-rôn, tức là áo lá mặc trong, áo dài của ê-phót, ê-phót, và bảng đeo ngực, rồi lấy đai của ê-phót thắt lưng cho người;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Sau đó, lấy lễ phục mặc cho A-rôn tức là: áo lót, áo dài của ê-phót, ê-phót, và bảng đeo ngực; rồi thắt đai ê-phót cho người;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Sau đó ngươi hãy lấy bộ lễ phục mặc cho A-rôn; đó là áo lễ dài, áo choàng dưới ê-phót, ê-phót, túi đeo ngực, rồi ngươi hãy lấy đai của ê-phót đã được thêu đan mỹ thuật thắt cho ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Lấy bộ áo lễ gồm có áo dài, áo khoác ngoài ê-phót, cái ê-phót và bảng đeo ngực để mặc cho A-rôn. Dùng đai thắt lưng đã được dệt cách khéo léo để giữ ê-phót cho chặt.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Lấy trang phục mặc vào cho A-rôn theo thứ tự áo trong và áo ngoài. Xong mặc áo ngắn thánh cho người cùng với bảng che ngực, rồi buộc thắt lưng bằng vải đẹp vào người.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6Brei ih mđua mu ti boh kŏ ñu, leh anăn dưm đuôn mtao doh jăk ti dlông mu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6đoạn đội cái mũ lên đầu và để thẻ thánh trên mũ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6đội mũ lên đầu và đặt thẻ thánh trên mũ;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Ngươi hãy đội mũ tế lên đầu ông, rồi gắn thẻ thánh trên mũ tế.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Lấy khăn đội đầu đội lên đầu người và gắn cái thẻ thánh lên khăn.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Đặt khăn vành trên đầu người và đặt mão triều thánh lên khăn vành.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7Brei ih mă êa ƀâo mngưi pioh trôč, hlĭng ti dlông boh kŏ ñu, leh anăn trôč ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7cùng lấy dầu xức đổ trên đầu và xức cho người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7lấy dầu xức đổ trên đầu và xức cho người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Ðoạn ngươi hãy lấy dầu dùng cho phép xức dầu đổ lên đầu ông và xức dầu cho ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Lấy dầu xức cho người bằng cách đổ dầu lên đầu.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Dùng một loại dầu ô-liu đặc biệt đổ lên đầu để bổ nhiệm người làm thầy tế lễ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8Leh anăn brei ih atăt phung anak êkei ñu, leh anăn bi hơô diñu hŏng ao jhung.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Lại biểu các con trai A-rôn đến gần mặc áo lá cho họ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Con cũng đưa các con trai A-rôn đến gần và mặc áo lót cho họ

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Sau đó ngươi hãy đem các con trai ông đến, mặc áo lễ cho chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Cũng mặc áo dài cho các con trai A-rôn,

Bản Phổ Thông (BPT)

8Sau đó đem các con trai người ra và mặc áo dài trong cho họ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9Brei ih hyuă hdrăng kơiêng kơ diñu leh anăn mđua đuôn kơ diñu. Bruă phung khua ngă yang srăng jing bruă diñu hŏng klei bhiăn dôk hlŏng lar. Msĕ snăn mơh ih srăng pioh brei Y-Arôn leh anăn phung anak êkei ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9rồi lấy đai thắt lưng và đội mũ cho A-rôn cùng các con trai người. Thế thì, chức tế lễ sẽ bởi mạng lịnh định đời đời cho họ. Ngươi lập A-rôn và các con trai người là thế.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9rồi thắt lưng và đội mũ cho A-rôn và các con trai người. Chức vụ tế lễ sẽ thuộc về họ bằng một luật đời đời. Như vậy con đã phong chức cho A-rôn và các con trai người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Ngươi hãy lấy đai lưng thắt vào cho A-rôn và các con trai ông, rồi lấy mũ đội lên đầu chúng. Như thế chức tư tế sẽ thuộc về chúng, và đó là một luật muôn đời. Ngươi sẽ phong chức cho A-rôn và các con trai ông như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

9đội khăn lên đầu họ. Sau đó lấy dây thắt lưng thắt cho A-rôn và các con trai người. Họ sẽ giữ chức vụ tế lễ theo một mạng lệnh vĩnh viễn. Đó là cách con tấn phong cho A-rôn và các con trai người.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Đặt băng quấn trên đầu họ và buộc thắt lưng quanh hông họ. A-rôn và con cháu người sẽ làm thầy tế lễ trong Ít-ra-en từ nay cho đến mãi mãi theo luật định. Đó là thể thức tấn phong chức thầy tế lễ cho A-rôn và các con trai người.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10Leh anăn brei ih đoh ba êmô knô ti anăp sang čhiăm klei bi kƀĭn. Y-Arôn leh anăn phung anak êkei ñu srăng bă kngan diñu ti dlông boh kŏ êmô knô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đoạn, hãy dắt con bò tơ đực lại gần trước hội mạc, A-rôn cùng các con trai người sẽ nhận tay mình trên đầu con bò đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Con hãy dẫn con bò tơ đực đến trước Lều Hội Kiến. A-rôn và các con trai người sẽ đặt tay trên đầu con bò

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Ngươi sẽ dắt một con bò đến trước Lều Hội Kiến. A-rôn và các con trai ông sẽ đặt tay chúng trên đầu con bò ấy,

Bản Dịch Mới (NVB)

10Dắt con bò đực đến trước Trại Hội Kiến, rồi A-rôn và các con trai sẽ đặt tay trên đầu con bò.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Mang con bò đực ra trước Lều Họp, A-rôn và các con trai người sẽ đặt tay lên đầu nó.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11Brei ih koh êmô knô ti anăp Yêhôwa ti ƀăng bhă sang čhiăm klei bi kƀĭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ngươi hãy giết bò đực trước mặt Đức Giê-hô-va, tại nơi cửa hội mạc;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11và con hãy giết con bò đực trước mặt Đức Giê-hô-va, tại cửa Lều Hội Kiến,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 rồi ngươi sẽ giết con bò ấy trước mặt CHÚA, trước cửa Lều Hội Kiến.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Giết con bò trước sự hiện diện của CHÚA tại cửa vào Trại Hội Kiến.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Rồi giết nó trước mặt CHÚA nơi cửa vào Lều Họp.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12Brei ih mă mơ̆ng êrah êmô knô leh anăn mia êrah anăn ti ki knưl ngă yang hŏng kđiêng ih, leh anăn brei ih tuh êrah adôk ti jơ̆ng knưl.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12rồi lấy huyết bò đó, nhúng ngón tay vào, bôi các sừng của bàn thờ, và đổ khắp dưới chân bàn thờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12rồi lấy máu con bò, dùng ngón tay bôi lên các sừng của bàn thờ và đổ phần máu còn lại dưới chân bàn thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Ngươi sẽ lấy một ít máu con bò, dùng ngón tay bôi trên các sừng bàn thờ. Tất cả máu còn lại ngươi hãy đổ xuống nơi chân bàn thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Con lấy ngón tay, nhúng vào huyết bò và bôi lên các sừng bàn thờ và đổ phần huyết còn lại nơi chân bàn thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Lấy ngón tay bôi huyết con bò đực lên các góc bàn thờ, huyết còn lại thì đổ nơi chân bàn thờ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13Brei ih mă jih prăi guôm prôč tiê, anôk hgăl prŏng hlăm tiê, dua asăr boh ƀleh leh anăn prăi guôm digơ̆, leh anăn čuh ti dlông knưl.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Cũng hãy lấy hết thảy những mỡ bọc ruột, tấm da mỏng bọc gan, hai trái cật và mỡ trên trái cật, mà đem xông trên bàn thờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Con cũng hãy lấy tất cả lớp mỡ bọc ngoài bộ lòng, các phần phụ của gan, hai quả thận và mỡ trên đó, mà đốt trên bàn thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Ngươi sẽ lấy tất cả lớp mỡ bọc bộ lòng, lớp mỡ dính với lá gan, hai trái cật và lớp mỡ bọc hai trái cật, đem thiêu trên bàn thờ để trở thành khói thơm.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Lấy hết mỡ bọc ruột, mỡ bọc gan, hai quả bồ dục với mỡ bọc quanh đem đốt trên bàn thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Lấy tất cả mỡ bọc bộ lòng cùng với phần tốt nhất của lá gan, hai trái cật, và mỡ quanh trái cật đem thiêu trên bàn thờ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14Ƀiădah brei ih čuh ti êngao wăl ƀuôn kđeh êmô knô, klĭt, leh anăn eh ñu; ñu jing mnơ̆ng ngă yang kơ klei soh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nhưng ở ngoài trại quân hãy thiêu hết thịt, da, và phẩn của con bò đực đó; ấy là một của lễ chuộc tội vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nhưng thịt, da, và phẩn của con bò đực đó thì hãy thiêu bên ngoài trại quân. Đó là một tế lễ chuộc tội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Nhưng thịt con bò, da nó, và phân nó, ngươi hãy đem ra ngoài doanh trại, rồi dùng lửa thiêu rụi chúng. Ðó là của lễ chuộc tội.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nhưng thịt, da và phân bò phải đem đốt bên ngoài doanh trại. Đó là của lễ chuộc tội.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Còn thịt con bò, da, và ruột thì đốt bên ngoài doanh trại. Đó là của lễ chuộc tội.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15Leh anăn brei ih mă sa drei biăp knô, leh anăn Y-Arôn wăt phung anak êkei ñu srăng bă kngan diñu ti dlông boh kŏ biăp knô anăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ngươi cũng hãy bắt một trong hai con chiên đực, A-rôn và các con trai người sẽ nhận tay mình trên đầu nó;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Con cũng dắt một trong hai con chiên đực đến để A-rôn và các con trai người sẽ đặt tay trên đầu nó;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Kế đến, ngươi hãy bắt một trong hai con chiên đực; A-rôn và các con trai ông sẽ đặt tay trên đầu con chiên ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Dắt một con cừu đực đến để A-rôn và các con trai người đặt tay lên đầu nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Bắt một con chiên đực, bảo A-rôn và các con trai người đặt tay trên đầu nó

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16Brei ih koh biăp knô leh anăn mă êrah ñu, htrah ñu jŭm dar knưl anăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16rồi giết chiên đực đó, lấy huyết mà rưới khắp chung quanh trên bàn thờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16rồi con hãy giết chiên đực đó, lấy máu mà rảy khắp mọi phía của bàn thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Ngươi sẽ giết con chiên ấy, rồi lấy máu nó rảy chung quanh bàn thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Giết cừu và lấy huyết cừu rẩy khắp xung quanh bàn thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

16sau đó giết nó, lấy huyết rưới lên trên và bốn cạnh của bàn thờ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17Leh anăn brei ih khăt biăp knô anăn bi kdrêč, rao prôč tiê leh anăn jơ̆ng gơ̆, leh anăn dưm digơ̆ mbĭt hŏng kdrêč gơ̆ leh anăn boh kŏ gơ̆.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Kế đó, sả chiên ra từng miếng, rửa sạch bộ lòng và giò đi, rồi để lên trên các miếng đã sả và đầu nó;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Tiếp đó, con hãy cắt con chiên ra từng miếng, rửa sạch bộ lòng và giò, để chung với các miếng thịt và đầu nó;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Ðoạn ngươi sẽ chặt con chiên ấy ra từng mảnh, đem bộ lòng và bốn chân nó rửa sạch, xong sắp tất cả những mảnh thịt và đầu nó

Bản Dịch Mới (NVB)

17Chặt cừu ra từng miếng; rửa bộ lòng và chân rồi đem để chung với đầu và các miếng khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Xẻ nó ra từng miếng, rửa bộ lòng và bốn chân, đặt chung với đầu và các miếng khác.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

18 Brei ih čuh jih biăp knô anăn ti dlông knưl. Ñu jing mnơ̆ng myơr čuh kơ Yêhôwa, mnâo ƀâo jăk, mnơ̆ng myơr hŏng pui kơ Yêhôwa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18đoạn xông cả con chiên đực tại trên bàn thờ; ấy là một của lễ thiêu, có mùi thơm dâng cho Đức Giê-hô-va, tức là một của lễ dùng lửa dâng lên cho Đức Giê-hô-va vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18rồi thiêu toàn bộ con chiên đực trên bàn thờ. Đó là một tế lễ thiêu dâng lên Đức Giê-hô-va, tức là một tế lễ dùng lửa dâng hương thơm làm vừa lòng Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 trên bàn thờ, rồi thiêu rụi cả con chiên ấy thành khói. Ðó là của lễ thiêu dâng lên CHÚA, một của lễ có mùi thơm, dùng lửa dâng lên CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Sau đó đem đốt cả con cừu trên bàn thờ. Đó là của lễ thiêu, một của lễ có mùi thơm, dùng lửa dâng cho CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Thiêu hết con chiên trên bàn thờ; đó là của lễ thiêu dâng lên cho CHÚA. Mùi thơm của nó sẽ làm vừa lòng Ngài.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

19Brei ih mă biăp knô adôk; Y-Arôn leh anăn phung anak êkei ñu srăng bă kngan diñu ti dlông boh kŏ biăp knô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đoạn, ngươi hãy bắt con chiên đực thứ nhì, A-rôn cùng các con trai người sẽ nhận tay mình trên đầu nó;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Con cũng dắt con chiên đực thứ hai đến để A-rôn và các con trai người đặt tay trên đầu nó;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Ngươi sẽ bắt con chiên đực còn lại. A-rôn và các con trai ông sẽ đặt tay chúng trên đầu con chiên ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Dắt con cừu thứ hai đến để A-rôn và các con trai người đặt tay lên đầu nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Bắt con chiên đực thứ nhì, bảo A-rôn và các con trai người đặt tay trên đầu nó.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

20Brei ih koh biăp knô anăn; brei ih mă mơ̆ng êrah gơ̆ leh anăn mia ti gao knga hnuă Y-Arôn leh anăn ti gao knga hnuă phung anak êkei ñu, ti kđiêng ana kngan hnuă diñu leh anăn ti kđiêng ana jơ̆ng hnuă diñu, leh anăn brei ih htrah êrah adôk jŭm dar ti knưl.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20rồi ngươi giết chiên đực đó, lấy huyết bôi nơi trái tai hữu của A-rôn và của các con trai người, trên ngón cái bàn tay mặt và ngón cái bàn chân mặt; huyết còn dư hãy rưới chung quanh trên bàn thờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20rồi con giết chiên đực đó, lấy máu bôi lên trái tai bên phải của A-rôn và các con trai người, bôi lên ngón cái bàn tay phải và ngón cái bàn chân phải của họ, và lấy máu còn lại rảy khắp mọi phía của bàn thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Ngươi sẽ giết con chiên ấy, rồi lấy một ít máu bôi vào trái tai phải của A-rôn, trái tai phải của các con trai ông, ngón cái tay phải của chúng, và ngón cái chân phải của chúng. Rồi ngươi lấy máu còn lại rảy chung quanh bàn thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Giết cừu, lấy huyết cừu bôi lên trái tai bên phải, trên ngón cái bàn tay phải và trên ngón cái bàn chân phải của A-rôn và của các con trai người. Rồi lấy huyết cừu rẩy khắp các phía của bàn thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Giết nó và lấy ít huyết. Xức huyết nơi cuối vành tai phải của A-rôn và các con trai người và trên ngón cái tay mặt, ngón cái chân mặt của họ. Sau đó rưới chỗ huyết còn lại lên bốn cạnh bàn thờ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

21Leh anăn brei ih mă đa êrah ti dlông knưl leh anăn êa ƀâo mngưi pioh trôč, leh anăn hŏng dŏ anăn brei ih htrah ti Y-Arôn leh anăn čhiăm ao ñu, ti phung anak êkei ñu leh anăn čhiăm ao digơ̆ mbĭt hŏng digơ̆. Snăn ñu leh anăn čhiăm ao ñu srăng jing doh jăk, wăt phung anak êkei ñu leh anăn čhiăm ao digơ̆ mbĭt hŏng digơ̆.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ngươi hãy lấy huyết ở nơi bàn thờ và dầu xức mà rảy trên mình và quần áo A-rôn, cùng trên mình và quần áo các con trai người. Như vậy, A-rôn cùng quần áo mình, các con trai người cùng quần áo họ sẽ được biệt riêng ra thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Con cũng lấy một ít máu trên bàn thờ và ít dầu xức mà rảy trên mình A-rôn và lễ phục của người cũng như trên mình và trên lễ phục của các con trai người. Như vậy, A-rôn cùng các lễ phục mình, các con trai người cùng các lễ phục của họ đều sẽ được thánh hóa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Ðoạn ngươi hãy lấy một ít máu trên bàn thờ và một ít dầu dùng cho phép xức dầu rảy chúng trên A-rôn và trên bộ lễ phục của ông, trên các con trai ông và trên các bộ lễ phục của chúng. Như vậy ông và lễ phục của ông cùng các con trai ông và lễ phục của chúng sẽ trở nên thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Lấy một ít huyết trên bàn thờ trộn với một ít dầu xức, đem rẩy trên A-rôn và trên áo xống người, trên các con trai A-rôn và trên áo xống họ. Như vậy A-rôn, các con trai người với áo xống của họ đều trở nên thánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Lấy ít huyết từ bàn thờ trộn với một loại dầu đặc biệt dùng tấn phong các thầy tế lễ. Rưới lên áo quần của A-rôn và các con trai người để chứng tỏ A-rôn, các con trai người và áo quần họ được biệt riêng để phục vụ ta.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

22Brei ih mă msĕ mơh prăi biăp knô, ku êmŏng gơ̆, prăi guôm prôč tiê, anôk hgăl prŏng hlăm tiê, dua asăr boh ƀleh leh anăn prăi guôm digơ̆, leh anăn pha hnuă (kyuadah ñu jing sa drei biăp knô kơ klei pioh brei),

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vì cớ chiên đực đó dùng làm lễ truyền chức, nên ngươi hãy lấy mỡ, đuôi, mỡ bọc ruột, tấm da mỏng bọc gan, hai trái cật, cùng mỡ trên trái cật và giò bên hữu,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vì đó là chiên đực dùng vào lễ tấn phong nên con hãy lấy mỡ, đuôi, lớp mỡ bọc ngoài bộ lòng, các phần phụ của gan, hai quả thận cùng lớp mỡ trên đó, và đùi phải;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Ngươi hãy lấy mỡ của con chiên đực, gồm cái đuôi luôn với mỡ dính trong đuôi, lớp mỡ bọc bộ lòng, lớp mỡ dính với lá gan, hai trái cật với lớp mỡ bọc hai trái cật, cái đùi phải của nó (vì đó là con chiên đực được dâng trong lễ tấn phong),

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vì đây là con cừu dùng vào việc tấn phong, nên con lấy mỡ cừu, gồm cả mỡ đuôi và mỡ bọc bộ lòng, phần bọc lá gan, hai trái bồ dục với mỡ bọc quanh, cái đùi phải;

Bản Phổ Thông (BPT)

22Lấy mỡ từ con chiên đực, cái đuôi nguyên, và mỡ bọc bộ lòng. Ngoài ra, lấy phần tốt nhất của lá gan, hai trái cật, mỡ bao quanh trái cật, và cái đùi phải. (Đó là con chiên đực dùng trong lễ tấn phong các thầy tế lễ.)

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

23leh anăn mă mơ̆ng bai kpŭng amâo mâo kpei dôk ti anăp Yêhôwa sa klŏ kpŭng, sa klŏ ƀêñ kpit hŏng êa boh ôliwơ, leh anăn sa klŏ ƀêñ êpih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23lại lấy luôn một ổ bánh, một bánh nhỏ nhồi với dầu, và một cái bánh tráng ở trong giỏ bánh không men để trước mặt Đức Giê-hô-va;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23và cũng lấy một ổ bánh mì, một cái bánh ngọt pha dầu, và một bánh xốp từ trong giỏ bánh không men ở trước mặt Đức Giê-hô-va;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 một ổ bánh mì, một cái bánh ngọt có dầu, và một cái bánh tráng trong rổ đựng bánh không men để trước mặt CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

23cũng lấy trong giỏ bánh không men ở trước mặt CHÚA một ổ bánh, một bánh ngọt pha dầu và một bánh kẹp,

Bản Phổ Thông (BPT)

23Rồi lấy giỏ bánh không men đã đặt trước mặt CHÚA. Lấy ra một ổ bánh, một bánh ngọt làm với dầu và một cái bánh kẹp.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

24Brei ih dưm jih mnơ̆ng anăn hlăm kngan Y-Arôn leh anăn hlăm kngan phung anak êkei ñu, leh anăn brei ih hdai digơ̆ jing mnơ̆ng myơr hdai ti anăp Yêhôwa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24rồi ngươi để mấy món đó trong lòng bàn tay A-rôn, và trong lòng bàn tay của các con trai người, mà đưa qua đưa lại trước mặt Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24rồi con đặt tất cả các món đó vào lòng bàn tay A-rôn và lòng bàn tay của các con trai người và con cử hành việc dâng tế lễ đưa qua đưa lại trước mặt Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Ngươi hãy để tất cả những món đó trên hai bàn tay A-rôn và trên hai bàn tay các con trai ông, rồi ngươi bảo chúng giơ cao lên làm của lễ kính dâng lên trước mặt CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

24rồi đem đặt các món này vào tay A-rôn và tay các con trai người để họ đưa qua đưa lại trước mặt CHÚA, làm của lễ đưa qua đưa lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Đặt tất cả vào tay A-rôn và các con trai người, bảo họ dâng những món đó lên và đưa qua đưa lại làm của lễ cho CHÚA.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

25Leh anăn brei ih mă hĕ dŏ anăn mơ̆ng kngan diñu, leh anăn čuh dŏ anăn ti dlông knưl lŏ thiăm kơ mnơ̆ng myơr čuh, jing mnâo ƀâo mngưi ti anăp Yêhôwa. Ñu jing mnơ̆ng myơr hŏng pui kơ Yêhôwa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Đoạn, hãy lấy ra khỏi bàn tay họ đem xông trên bàn thờ, ở trên của lễ thiêu, để cho có mùi thơm trước mặt Đức Giê-hô-va; ấy là một của lễ dùng lửa dâng lên cho Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Sau đó, con hãy lấy lại các thứ ấy từ tay họ và thiêu trên bàn thờ cùng với tế lễ thiêu dâng lên Đức Giê-hô-va. Đó là một tế lễ dùng lửa dâng hương thơm làm vừa lòng Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Ðoạn ngươi hãy lấy các món ấy từ tay chúng, đem đặt trên bàn thờ để làm một của lễ thiêu, rồi thiêu chúng thành khói có mùi thơm trước mặt CHÚA. Ðó là của lễ dùng lửa dâng lên CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Sau đó con lấy các món ấy từ tay họ và đem đốt trên bàn thờ cùng với của lễ thiêu có mùi thơm dâng lên CHÚA, và là một của lễ dùng lửa dâng cho CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Sau đó lấy các món đó ra khỏi tay họ và thiêu trên bàn thờ cùng với của lễ toàn thiêu. Đó là của lễ thiêu dâng lên cho CHÚA; mùi thơm của nó sẽ làm vừa lòng Ngài.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

26Brei ih mă đah da biăp knô kơ klei pioh brei Y-Arôn, leh anăn hdai gơ̆ jing mnơ̆ng myơr hdai ti anăp Yêhôwa. Dŏ anăn srăng jing kdrêč kơ ih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Cũng hãy lấy cái o chiên đực về lễ lập A-rôn mà đưa qua đưa lại trước mặt Đức Giê-hô-va. Ấy sẽ về phần ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Con cũng lấy cái ức chiên đực dùng trong lễ tấn phong A-rôn và dâng lên như một tế lễ đưa qua đưa lại trước mặt Đức Giê-hô-va; đó sẽ là phần của con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Ngươi hãy lấy cái ức của con chiên dùng cho lễ tấn phong A-rôn giơ cao lên làm của lễ kính dâng trước mặt CHÚA, rồi phần đó sẽ thuộc về ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Sau khi con lấy cái ngực con cừu dùng vào việc tấn phong, đưa qua đưa lại cái ngực ấy trước mặt CHÚA làm của lễ đưa qua đưa lại, rồi cái ngực đó sẽ thuộc phần con.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Rồi lấy ức của con chiên đực dùng tấn phong chức tế lễ cho A-rôn dâng lên đưa qua đưa lại làm của lễ trước mặt CHÚA. Phần nầy của con vật sẽ là phần của con.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

27Brei ih pioh brei đah da mnơ̆ng myơr hdai leh anăn pha jing kdrêč kơ phung khua ngă yang arăng hdai leh, leh anăn myơr mơ̆ng biăp knô klei pioh brei, kyua dŏ anăn jing dŏ Y-Arôn leh anăn phung anak êkei ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vậy, ngươi sẽ biệt riêng ra thánh cái o và giò của chiên đực đã dùng làm lễ lập A-rôn cùng các con trai người, tức là o đã đưa qua đưa lại, và giò đã giơ lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Vậy, con phải cung hiến cái ức và đùi của chiên đực như một tế lễ đưa qua đưa lại trong lễ tấn phong A-rôn và các con trai người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Ngươi hãy biệt riêng ra thánh cái ức đã được giơ cao lên làm của lễ kính dâng, và cái đùi của con chiên dùng cho lễ tấn phong đã được giơ cao lên làm của lễ kính dâng. Các phần đó sẽ thuộc về A-rôn và các con trai ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Con làm nên thánh các phần của con cừu dùng vào việc tấn phong, là các phần thuộc về A-rôn và các con trai người, tức là cái ức đã đưa qua đưa lại với cái đùi đã trình dâng.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Để riêng ức và đùi của con chiên đã dâng lên khi tấn phong A-rôn và các con trai người. Những phần ấy thuộc về họ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

28Dŏ anăn srăng jing dŏ Y-Arôn leh anăn phung anak êkei ñu, jing klei bhiăn hlŏng lar mơ̆ng phung ƀuôn sang Israel, kyuadah ñu jing kdrêč khua ngă yang phung ƀuôn sang Israel myơr mơ̆ng mnơ̆ng diñu myơr kơ klei êđăp ênang, jing mnơ̆ng diñu myơr kơ Yêhôwa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Lễ vật nầy sẽ do nơi Y-sơ-ra-ên dâng cho A-rôn cùng các con trai người tùy theo mạng lịnh đời đời đã lập, vì là một điều ban cho bởi trong các của lễ thù ân của dân Y-sơ-ra-ên, tức là một của lễ giơ lên mà họ dâng cho Đức Giê-hô-va vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Những lễ vật từ con dân Y-sơ-ra-ên dâng thì sẽ thuộc về A-rôn và các con trai người theo luật đời đời, vì đây là phần lấy từ sinh tế trong tế lễ bình an mà con dân Y-sơ-ra-ên dâng lên Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 Sự chia phần của tế lễ cho A-rôn và các con cháu ông sau nầy sẽ là một thông lệ muôn đời cho dân I-sơ-ra-ên, vì đó là của lễ chúng đã dâng lên Ta. Mỗi khi dân I-sơ-ra-ên đem dâng các của lễ cầu an lên CHÚA, chúng phải hiểu rằng một phần trong các của dâng sau đó sẽ thuộc về các tư tế, vì đó là của lễ chúng đã dâng lên Ta rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Đây là phần do dân Y-sơ-ra-ên dâng hiến và được chia cho A-rôn và các con trai người. Đây là phần do dân Y-sơ-ra-ên đóng góp khi họ dâng tế lễ cầu an cho CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Đó là phần thường xuyên mà dân Ít-ra-en biếu cho A-rôn và các con trai người. Đó là của dâng mà người Ít-ra-en phải mang đến cho CHÚA lấy từ của lễ thân hữu.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

29Čhiăm ao doh jăk Y-Arôn srăng lui kơ phung anak êkei ñu êdei kơ ñu. Diñu srăng hơô tơdah arăng trôč êa ƀâo mngưi ti diñu leh anăn pioh brei diñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Những áo thánh của A-rôn sẽ để lại cho các con trai nối sau người, để họ mặc áo đó, được xức dầu và lập trong chức tế lễ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Những lễ phục thánh của A-rôn sẽ được chuyển sang các con trai nối nghiệp người để họ mặc khi được xức dầu và phong chức.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 Bộ lễ phục thánh của A-rôn sẽ được truyền lại cho các con cháu ông đến sau ông. Chúng sẽ mặc bộ lễ phục đó khi nhận phép xức dầu và khi được phong chức.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Bộ áo thánh của A-rôn sẽ được truyền lại cho con cháu, để họ mặc khi được xức dầu và được tấn phong.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Những trang phục may cho A-rôn sẽ thuộc về con cháu người để mỗi khi họ được tấn phong làm thầy tế lễ thì sẽ mặc.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

30Anak êkei hrô ñu srăng hơô čhiăm ao anăn kjuh hruê, tơdah ñu mŭt hlăm sang čhiăm klei bi kƀĭn čiăng ngă bruă hlăm anôk doh jăk.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Ai trong vòng con trai người được làm thầy tế lễ thế cho người, mà đến hội mạc đặng hầu việc tại nơi thánh, thì sẽ mặc áo đó trong bảy ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Người con trai được thay thế A-rôn để làm thầy tế lễ sẽ mặc lễ phục đó trong bảy ngày khi đến Lều Hội Kiến để phục vụ trong Nơi Thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 Con cháu nào của ông khi được làm tư tế thay thế chức vụ ông sẽ được mặc bộ lễ phục đó bảy ngày, khi đi vào trong Lều Hội Kiến để thi hành chức vụ trong Nơi Thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Người con trai kế vị A-rôn làm thầy tế lễ sẽ mặc bộ áo thánh này trong bảy ngày khi đến Trại Hội Kiến và thi hành chức vụ trong Nơi Thánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Con trai A-rôn, người sẽ kế vị A-rôn làm thầy tế lễ cả, sẽ đến Lều Họp để phục vụ Nơi Thánh. Người phải mặc các trang phục đó trong bảy ngày.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

31Brei ih mă biăp knô kơ klei pioh brei, leh anăn tŭk kđeh ñu hlăm anôk doh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Đoạn, ngươi hãy bắt con chiên đực dùng làm lễ thiết lập mà nấu thịt nó trong một nơi thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Con hãy bắt con chiên đực dùng trong lễ phong chức mà nấu thịt nó trong một chỗ thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31 Ngươi hãy lấy thịt con chiên đực đã dâng trong lễ tấn phong đem nấu chín trong Nơi Thánh,

Bản Dịch Mới (NVB)

31Đem con cừu dùng vào việc tấn phong và nấu thịt nó trong một địa điểm thánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Bắt con chiên đực dùng tấn phong các thầy tế lễ và luộc thịt nó trong một chỗ thánh.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

32Y-Arôn leh anăn phung anak êkei ñu srăng ƀơ̆ng kđeh biăp knô leh anăn kpŭng hlăm bai ti ƀăng bhă sang čhiăm klei bi kƀĭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32A-rôn cùng các con trai người sẽ ăn thịt chiên đực đó, cùng bánh trong giỏ nơi cửa hội mạc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32A-rôn và các con trai người sẽ ăn thịt chiên đực đó với bánh trong giỏ, tại cửa Lều Hội Kiến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32 rồi A-rôn và các con trai ông sẽ ăn thịt đó và các bánh trong rổ, trước cửa vào Lều Hội Kiến.

Bản Dịch Mới (NVB)

32A-rôn và các con trai người phải ăn thịt con cừu đó với bánh trong giỏ tại cửa vào Trại Hội Kiến.

Bản Phổ Thông (BPT)

32A-rôn và các con trai người sẽ ăn thịt đó và bánh mì trong giỏ tại cửa Lều Họp.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

33Diñu srăng ƀơ̆ng mnơ̆ng anăn yua leh kơ klei bi doh klei soh, čiăng pioh brei leh anăn bi doh jăk diñu, ƀiădah amâo mâo sa čô mnuih mkăn srăng ƀơ̆ng dŏ anăn ôh, kyuadah dŏ anăn jing doh jăk.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Vậy, họ sẽ ăn các món nầy, bởi đó được chuộc tội, để lập và biệt họ riêng ra thánh; nhưng khách ngoại bang chẳng được ăn, vì các món đó đã biệt riêng ra thánh rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Như vậy, họ sẽ ăn các lễ vật chuộc tội đó để được tấn phong và thánh hóa. Nhưng người ngoài không được ăn vì là thức ăn thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33 Chính chúng phải ăn các thực phẩm đã dâng lên để chuộc tội, phong chức, và biệt riêng chúng ra thánh, nhưng không ai khác được ăn các món đó, bởi vì chúng đã thành vật thánh rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Họ phải ăn các món này là của lễ chuộc tội và họ được tấn phong và được biệt riêng ra thánh. Không một ai khác được ăn các món này, vì là thức ăn thánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Họ phải ăn những của lễ đó tức của lễ đã được dùng tẩy tội lỗi họ đồng thời khiến họ nên thánh khi họ được tấn phong chức tế lễ. Không ai khác được ăn các món ấy vì là những vật thánh.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

34Tơdah adôk kđeh kơ klei pioh brei amâodah kpŭng truh ti aguah, brei ih čuh hŏng pui ya mnơ̆ng adôk. Amâo mâo pô dưi ƀơ̆ng dŏ anăn ôh, kyuadah dŏ anăn jing doh jăk.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Nếu thịt lễ thiết lập và bánh còn dư lại đến ngày mai, ngươi hãy thiêu trong lửa, chớ nên ăn, vì là của đã biệt riêng ra thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Nếu thịt hoặc bánh tế lễ tấn phong còn dư lại đến sáng hôm sau, con phải thiêu trong lửa, không được ăn vì là thức ăn thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34 Nếu thịt con vật hiến tế dùng cho lễ tấn phong hay bánh đã dâng còn thừa lại đến sáng hôm sau, ngươi phải đem thiêu tất cả những gì còn lại đó trong lửa. Không ai được phép ăn những món ấy, vì chúng là những vật thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Nếu thịt và bánh còn thừa đến sáng hôm sau, phải đem đốt hết và không được ăn, vì là các món thánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Thịt chiên hay bánh mì còn dư lại đến sáng hôm sau thì phải đốt đi. Không được phép ăn, vì là vật thánh.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

35Brei ih ngă snăn kơ Y-Arôn leh anăn kơ phung anak êkei ñu, tui si jih jang klei kâo mtă leh kơ ih. Brei ih ngă klei pioh brei diñu êjai kjuh hruê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Vậy, theo mọi điều ta phán dặn, ngươi hãy làm cho A-rôn cùng các con trai người, và lập họ trong bảy ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Vậy con hãy làm cho A-rôn và các con trai người đúng như mọi điều Ta đã truyền cho con, và con sẽ phong chức cho họ trong bảy ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35 Ðó là những điều ngươi phải làm cho A-rôn và các con trai ông, như Ta đã truyền cho ngươi. Ngươi phải làm lễ tấn phong chúng trong bảy ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Con phải thực hành cho A-rôn và các con trai người tất cả mọi điều Ta truyền bảo con và lễ tấn phong họ sẽ kéo dài trong bảy ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Hãy làm theo như ta dặn con phải làm cho A-rôn và các con trai người. Lễ tấn phong sẽ kéo dài trong bảy ngày.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

36Brei ih myơr grăp hruê sa drei êmô knô jing mnơ̆ng ngă yang kơ klei soh čiăng bi doh klei soh. Msĕ mơh brei ih myơr mnơ̆ng myơr kơ klei soh kyua knưl, tơdah ih ngă klei bi doh kơ knưl, leh anăn brei ih trôč knưl anăn čiăng pioh brei knưl doh jăk.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Mỗi ngày hãy dâng một con bò tơ đực đặng chuộc tội, và dâng vì bàn thờ một của lễ chuộc tội cùng xức dầu cho, để biệt bàn thờ riêng ra thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Mỗi ngày con hãy dâng một bò tơ đực để làm tế lễ chuộc tội. Con cũng dâng một tế lễ chuộc tội cho bàn thờ cũng như phải xức dầu và thánh hóa bàn thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36 Cứ mỗi ngày ngươi sẽ dâng một con bò đực làm của lễ chuộc tội. Ngươi cũng hãy dâng một của lễ chuộc tội cho bàn thờ. Ngươi phải chuộc tội cho bàn thờ, xức dầu cho bàn thờ, và biệt riêng bàn thờ ra thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Mỗi ngày phải dâng một con bò làm của lễ chuộc tội. Làm cho bàn thờ tinh sạch bằng cách làm lễ chuộc tội, và thánh hóa bàn thờ bằng cách xức dầu.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Mỗi ngày con phải dâng một con bò đực để chuộc tội cho A-rôn và các con trai người để họ sẵn sàng phục vụ CHÚA. Chuẩn bị bàn thờ sẵn sàng phục vụ CHÚA bằng cách dâng của lễ chuộc tội cho bàn thờ, đổ dầu lên bàn thờ để thánh hóa nó.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

37Êjai kjuh hruê brei ih ngă klei bi doh knưl anăn leh anăn pioh brei ñu, leh anăn knưl srăng jing doh jăk hĭn. Ya mnơ̆ng djŏ ti knưl srăng jing doh jăk.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Trong bảy ngày ngươi hãy làm lễ chuộc tội cho bàn thờ và biệt riêng ra thánh; bàn thờ sẽ trở nên rất thánh, phàm vật chi đụng đến đều sẽ được nên thánh vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Trong bảy ngày, con hãy làm lễ chuộc tội và thanh tẩy bàn thờ. Như vậy bàn thờ sẽ trở nên rất thánh, bất cứ vật gì chạm đến bàn thờ đều sẽ trở nên thánh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37 Liên tục trong bảy ngày, ngươi sẽ dâng lễ chuộc tội cho bàn thờ, biệt riêng nó ra thánh, rồi bàn thờ sẽ thành vật chí thánh; bất cứ những gì chạm vào bàn thờ đều sẽ trở thành thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Trong bảy ngày con làm lễ chuộc tội và thánh hóa bàn thờ. Sau đó bàn thờ sẽ trở nên rất thánh và bất cứ cái gì đụng đến bàn thờ đều trở nên thánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Hãy dành bảy ngày để chuẩn bị bàn thờ sẵn sàng phục vụ Thượng Đế bằng cách chuộc tội cho bàn thờ và thánh hóa nó. Sau đó bàn thờ sẽ trở nên rất thánh, vật gì đụng đến bàn thờ cũng phải thánh.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

38“Nĕ anei mnơ̆ng brei ih myơr ti dlông knưl: dua drei êđai biăp mâo sa thŭn grăp hruê nanao hlŏng lar.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Đây là các điều ngươi sẽ dâng lên bàn thờ: Hai chiên con một tuổi, mỗi ngày thường thường như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38“Đây là những gì con phải dâng đều đặn trên bàn thờ: mỗi ngày con hãy dâng hai chiên con một tuổi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38 Ðây là những gì ngươi sẽ dâng trên bàn thờ thường xuyên mỗi ngày: hai con chiên một tuổi.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Đây là những thứ con phải thường xuyên dâng mỗi ngày trên bàn thờ: hai cừu con một tuổi.

Bản Phổ Thông (BPT)

38“Từ nay về sau, mỗi ngày phải dâng hai chiên con một tuổi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

39Brei ih myơr sa drei êđai biăp anăn ti aguah, leh anăn sa drei mkăn ti tlam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Buổi sớm mai ngươi hãy dâng một trong hai chiên con; con thứ nhì hãy dâng vào buổi chiều tối.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39một con vào buổi sáng và một con vào chiều tối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39 Một con ngươi sẽ dâng vào buổi sáng, còn con kia ngươi sẽ dâng vào chiều tối.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Dâng một con vào buổi sáng và một con vào chạng vạng tối.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Một con dâng buổi sáng, con kia dâng buổi chiều trước chạng vạng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

40Brei ih myơr mbĭt hŏng êđai biăp tal êlâo sa kdrêč hlăm pluh hnơ̆ng kpŭng ƀhĭ kpit mmai hlăm sa kdrêč hlăm pă hin êa praiê mơ̆ng boh ôliwơ bi ƀhĭ leh, leh anăn sa kdrêč hlăm pă hin êa kpiê jing mnơ̆ng myơr tuh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Với con chiên thứ nhứt, hãy dâng một phần mười bột mì mịn nhồi với một phần tư hin dầu ép, và cùng lễ quán một phần tư hin rượu nho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Với con chiên thứ nhất, con hãy trộn khoảng một ký bột mì mịn với khoảng một lít dầu ép, và một lít rượu nho cho lễ quán.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40 Cùng với con chiên thứ nhất, ngươi sẽ dâng hai lít bột thượng hạng, trộn với một lít dầu ép ra từ trái ô-liu, và một lít rượu nho để làm của lễ quán.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Cùng với con cừu thứ nhất, con dâng hai lít bột mịn trộn với một lít dầu ép từ trái ô-liu, và một lít rượu nho để làm lễ quán.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Buổi sáng, khi con dâng con chiên đầu tiên thì phải dâng hai lít bột mịn trộn với một lít dầu ô-liu ép. Đổ một lít rượu làm của lễ uống.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

41Brei ih myơr êđai biăp tal dua ti tlam, mbĭt hŏng mnơ̆ng myơr kpŭng ƀhĭ leh anăn mnơ̆ng myơr tuh msĕ si ti aguah, jing mnâo ƀâo jăk, mnơ̆ng myơr brei pui ƀơ̆ng kơ Yêhôwa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Về con chiên thứ nhì hãy dâng vào buổi chiều tối với một của lễ và một lễ quán y như lễ sớm mai; ấy là một của lễ thiêu, có mùi thơm dâng cho Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Về con chiên thứ nhì, con hãy dâng vào chiều tối với một tế lễ chay và một lễ quán giống như tế lễ buổi sáng. Đó là một tế lễ dùng lửa dâng hương thơm làm vừa lòng Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41 Còn con chiên kia ngươi sẽ dâng vào chiều tối. Cùng dâng với nó là một của lễ chay và một của lễ quán giống như buổi sáng, để làm một mùi thơm dùng lửa dâng lên CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Dâng con cừu thứ hai vào lúc chạng vạng tối, với của lễ chay và lễ quán cũng giống như dâng vào buổi sáng: đó là của lễ dùng lửa dâng có mùi thơm lên CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Chiên con dâng buổi chiều cũng dùng cùng một loại của lễ chay và của lễ uống như buổi sáng. Đó là của lễ dâng bằng lửa lên cho CHÚA. Mùi thơm của nó sẽ làm vừa lòng Ngài.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

42Ñu srăng jing mnơ̆ng myơr čuh nanao hlăm jih jang ênuk ih ti ƀăng bhă sang čhiăm klei bi kƀĭn ti anăp Yêhôwa. Tinăn yơh kâo srăng bi tuôm hŏng ih, čiăng blŭ kơ ih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Ấy là một của lễ thiêu mà các ngươi phải dâng luôn luôn, trải qua các đời, tại cửa hội mạc trước mặt Đức Giê-hô-va, là nơi ta sẽ giáng lâm mà phán cùng ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Tế lễ thiêu phải được dâng liên tục qua mọi thế hệ, tại cửa Lều Hội Kiến trước mặt Đức Giê-hô-va, là nơi Ta sẽ gặp gỡ các con và phán dạy con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42 Ðó là của lễ thiêu dâng lên thường xuyên, trải qua các đời, trước cửa vào Lều Hội Kiến trước mặt CHÚA, nơi Ta sẽ gặp các ngươi và nói chuyện với ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Từ thế hệ này sang thế hệ khác, của lễ thiêu phải được dâng thường xuyên tại cửa vào Trại Hội Kiến trước mặt CHÚA. Tại đó Ta sẽ gặp và trò chuyện với con;

Bản Phổ Thông (BPT)

42Từ nay về sau con phải thiêu những thứ nầy mỗi ngày làm của lễ dâng lên cho CHÚA tại cửa Lều Họp trước mặt Ngài. Khi con dâng của lễ thì ta, CHÚA, sẽ gặp con và nói chuyện với con tại đó.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

43Tinăn kâo srăng bi tuôm hŏng phung ƀuôn sang Israel, leh anăn anôk anăn srăng jing doh jăk hŏng klei guh kơang kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Vậy, ta sẽ có tại đó cùng dân Y-sơ-ra-ên; chỗ nầy sẽ vì sự vinh hiển ta mà được biệt riêng ra thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Ta sẽ gặp gỡ con dân Y-sơ-ra-ên tại đó; nơi nầy sẽ được thánh hóa bởi vinh quang của Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43 Ta sẽ gặp dân I-sơ-ra-ên tại đó, và vinh quang Ta sẽ làm nơi đó trở nên thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

43tại đó Ta cũng sẽ gặp dân Y-sơ-ra-ên và vinh quang Ta sẽ làm cho nơi này nên thánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

43Ta cũng sẽ gặp dân Ít-ra-en tại nơi đó và vì vinh quang ta, nơi đó sẽ là nơi thánh.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

44Kâo srăng pioh brei sang čhiăm klei bi kƀĭn leh anăn knưl. Kâo srăng pioh brei msĕ mơh Y-Arôn leh anăn phung anak êkei ñu, čiăng kơ diñu mă bruă kơ kâo, jing phung khua ngă yang.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Ta sẽ biệt hội mạc cùng bàn thờ riêng ra thánh; cũng biệt A-rôn và các con trai người riêng ra thánh nữa, đặng họ làm chức tế lễ trước mặt ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Ta sẽ thánh hóa Lều Hội Kiến và bàn thờ cũng như thánh hóa A-rôn và các con trai người để họ thi hành chức vụ tế lễ cho Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44 Ta sẽ biệt riêng ra thánh Lều Hội Kiến và bàn thờ. Ta cũng sẽ biệt riêng ra thánh A-rôn và các con trai ông, để làm những tư tế phục vụ Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

44Như vậy Ta sẽ thánh hóa Trại Hội Kiến và bàn thờ, cũng thánh hóa A-rôn và các con trai người để họ phục vụ Ta với chức vụ thầy tế lễ.

Bản Phổ Thông (BPT)

44Ta sẽ khiến Lều Họp và bàn thờ hóa thánh; ta cũng sẽ hoá thánh cho A-rôn và các con trai người để họ làm thầy tế lễ phục vụ ta.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

45Leh anăn kâo srăng dôk ti krah phung ƀuôn sang Israel, leh anăn jing Aê Diê diñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Ta sẽ ở giữa dân Y-sơ-ra-ên, làm Đức Chúa Trời dân ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Ta sẽ ngự giữa con dân Y-sơ-ra-ên và làm Đức Chúa Trời của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45 Ta sẽ ngự giữa dân I-sơ-ra-ên, và Ta sẽ làm Thần của chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

45Ta sẽ ở giữa dân Y-sơ-ra-ên và sẽ là Đức Chúa Trời của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

45Ta sẽ sống giữa dân Ít-ra-en và làm Thượng Đế của họ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

46Leh anăn diñu srăng thâo kơ kâo jing Yêhôwa Aê Diê diñu, pô bi kbiă leh diñu mơ̆ng čar Êjip, čiăng kơ kâo dưi dôk ti krah diñu. Kâo jing Yêhôwa Aê Diê diñu.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Dân ấy sẽ biết ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúng nó, đã đem chúng nó ra khỏi xứ Ê-díp-tô đặng ở giữa vòng họ. Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Họ sẽ biết Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của họ, đã đem họ ra khỏi đất Ai Cập để ngự giữa họ. Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của họ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46 Chúng sẽ biết rằng Ta là CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng, Ðấng đã đem chúng ra khỏi xứ Ai-cập để Ta ngự giữa chúng. Ta là CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

46Họ sẽ biết Ta là CHÚA, Đức Chúa Trời của họ, Đấng đã đem họ ra khỏi Ai-cập để Ta có thể ở giữa họ. Ta là CHÚA, Đức Chúa Trời của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

46Họ sẽ biết ta là CHÚA, Thượng Đế đã dẫn họ ra khỏi Ai-cập để ta sống với họ. Ta là CHÚA và là Thượng Đế của họ.”