So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1Yêhôwa lač kơ Y-Môis,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se nữa rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va lại phán với Môi-se:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 CHÚA phán với Mô-sê,

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA phán dạy Môi-se rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đó CHÚA bảo Mô-se,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2“Brei ih thâo kâo iêu leh Y-Bêsalel anak êkei Y-Uri, čô Y-Hur, mơ̆ng găp djuê Yuđa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Nầy, ta đã kêu tên Bết-sa-lê-ên, con trai của U-ri, cháu của Hu-rơ, trong chi phái Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Nầy, Ta đã gọi đích danh Bết-sa-lê-ên, con trai của U-ri, cháu của Hu-rơ, thuộc bộ tộc Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 “Nầy, Ta đã gọi đích danh Bê-xanh-ên con trai U-ri, cháu Hu-rơ, trong chi tộc Giu-đa.

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Nầy, Ta đã chọn Bết-sa-lê-ên, con trai U-ri, cháu Hu-rơ, thuộc chi tộc Giu-đa,

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Ta đã chọn Bên-xa-lên, con U-ri thuộc chi tộc Giu-đa. (U-ri là con Hu-rơ)

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Kâo bi bŏ ñu leh hŏng Mngăt Myang Aê Diê, hŏng klei knhâo, klei thâo săng, klei thâo mĭn, leh anăn klei mbruă hlăm jih jang bruă ngă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ta đã làm cho người đầy dẫy Thần của Đức Chúa Trời, sự khôn ngoan, sự thông sáng, và sự hiểu biết để làm mọi thứ nghề thợ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ta đã cho người đầy dẫy Thần của Đức Chúa Trời cùng với sự khéo tay, thông minh và hiểu biết trong lãnh vực thủ công mỹ nghệ

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Ta đã ban cho nó đầy dẫy Thần của Ðức Chúa Trời, để nó thành một người khôn ngoan, thông minh, và có tri thức trong mọi lãnh vực của ngành chế tạo,

Bản Dịch Mới (NVB)

3và Ta đã cho người này đầy dẫy thần của Đức Chúa Trời, với tài khéo, khả năng và hiểu biết trong ngành thủ công nghệ,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ta đã ban cho Bên-xa-lên tràn đầy Thần Linh của Thượng Đế, đồng thời ban cho người tài khéo, khả năng và hiểu biết để làm mọi công tác.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4Kâo brei ñu dưi mčeh mnơ̆ng, ngă bruă hŏng mah, prăk, leh anăn kông,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4đặng bày ra và chế tạo đồ vàng, bạc và đồng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4để thiết kế và chế tạo các vật bằng vàng, bạc và đồng;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 hầu nó phác họa những tác phẩm nghệ thuật, rồi làm những đồ vật bằng vàng, bằng bạc, và bằng đồng,

Bản Dịch Mới (NVB)

4để vẽ kiểu và chế tạo các món bằng vàng, bạc và đồng,

Bản Phổ Thông (BPT)

4Người có thể chế biến những vật dụng bằng vàng, bạc, hay đồng,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5ktur kač boh tâo pioh tang, ngă bruă krah kyâo, leh anăn ngă djăp mta bruă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5đặng khắc và khảm ngọc, đẽo gỗ và làm được mọi thứ nghề thợ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5khắc đá khảm ngọc, chạm gỗ thuộc lãnh vực thủ công mỹ nghệ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 luôn cả việc cắt mài ngọc để khảm vào khuôn, chạm khắc gỗ, và mọi công việc đòi hỏi kỹ năng.

Bản Dịch Mới (NVB)

5để cắt và nhận ngọc, để chạm gỗ và làm các loại thủ công nghệ.

Bản Phổ Thông (BPT)

5chạm trổ ngọc quí, nhận vào trong kim loại, khắc gỗ, và làm đủ thứ công tác khác.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6Leh anăn kâo brei leh Y-Ôhôliap anak êkei Y-Ahisamak mơ̆ng găp djuê Dan jing pô đru ñu. Kâo brei leh klei thâo mĭn kơ jih jang phung mbruă, čiăng kơ diñu dưi ngă jih klei kâo mtă leh kơ ih:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đây, ta lại cho một người phụ việc, tên là Ô-hô-li-áp con trai của A-hi-sa-mạc, trong chi phái Đan. Ta cũng đã ban sự thông minh cho mọi người tài năng, hầu cho họ làm các việc ta đã phán dặn ngươi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nầy, Ta đã chọn cho người một phụ tá tên là Ô-hô-li-áp, con trai của A-hi-sa-mạc, thuộc bộ tộc Đan. Ta cũng đã ban sự khôn ngoan cho những người khéo tay để họ có thể làm được mọi việc Ta đã truyền dạy con,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Nầy, Ta đã chọn Ô-hô-li-áp con trai A-hi-sa-mách trong chi tộc Ðan làm người phụ tá cho nó. Ta cũng ban cho tất cả thợ làm việc với chúng lòng trí khôn ngoan để chúng thực hiện tất cả những gì Ta đã truyền cho ngươi:

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ngoài ra, Ta cũng chỉ định Ô-hô-li-áp, con trai A-hi-sa-mạc, thuộc chi tộc Đan để làm phụ tá cho Bết-sa-lê-ên. Ta cũng ban tài năng cho các thợ khéo để họ thực hiện mọi thứ Ta đã truyền dạy con,

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ta cũng đã chọn Ô-hô-hi-áp, con A-hi-xa-mách thuộc chi tộc Đan để làm việc chung với Bên-xa-lên. Ta đã ban tài khéo cho tất cả thợ thủ công, nên họ có thể làm những đồ sau đây như ta đã dặn con:

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7sang čhiăm klei bi kƀĭn, hip klei bi mguôp, kđhăp klei pap brei dôk ti dlông ñu, leh anăn jih jang mnơ̆ng yua kơ sang čhiăm,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7là hội mạc; hòm bảng chứng, nắp thi ân ở trên hòm, cùng đồ dùng trong hội mạc;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7như làm Lều Hội Kiến, Hòm Chứng Ước, nắp thi ân ở trên Hòm Chứng Ước và các vật dụng khác trong Lều Hội Kiến;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Lều Hội Kiến, Rương Giao Ước, Nắp Thi Ân trên rương, mọi đồ đạc trong lều,

Bản Dịch Mới (NVB)

7kể cả Trại Hội Kiến, Rương Giao Ước với Nắp Chuộc Tội đậy trên Rương và tất cả mọi dụng cụ khác trong Đền,

Bản Phổ Thông (BPT)

7Lều Họp, Rương Giao Ước, nắp che Rương, và mọi thứ trong Lều.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8jhưng wăt mnơ̆ng yua kơ ñu, jơ̆ng diăn mah doh wăt jih jang mnơ̆ng yua kơ ñu, knưl čuh mnơ̆ng ƀâo mngưi,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8bàn thờ cùng đồ phụ tùng, chân đèn bằng vàng ròng và đồ phụ tùng, bàn thờ xông hương,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8bàn thờ và các dụng cụ, chân đèn bằng vàng ròng và các dụng cụ, bàn thờ xông hương,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 bàn để bánh thánh và mọi đồ phụ tùng cho bàn, cây đèn bằng vàng ròng và mọi đồ phụ tùng cho cây đèn, bàn thờ dâng hương,

Bản Dịch Mới (NVB)

8gồm có bàn và các món dụng cụ, chân đèn bằng vàng ròng và các món dụng cụ, bàn thờ dâng hương,

Bản Phổ Thông (BPT)

8Các thứ đó gồm cái bàn và mọi vật dụng trên bàn, chân đèn bằng vàng nguyên chất và mọi vật dụng liên hệ, bàn thờ xông hương,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9knưl mnơ̆ng myơr čuh wăt jih jang mnơ̆ng yua kơ ñu, thŭng êa mbĭt hŏng jơ̆ng ñu,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9bàn thờ dâng của lễ thiêu cùng đồ phụ tùng, cái thùng và chân thùng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9bàn thờ dâng tế lễ thiêu và các dụng cụ, bồn rửa và chân bồn,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 bàn thờ dâng của lễ thiêu và mọi đồ phụ tùng của bàn thờ, cái đỉnh cùng đế đỉnh,

Bản Dịch Mới (NVB)

9bàn thờ dâng của lễ thiêu và các món phụ tùng, bồn nước và chân bồn,

Bản Phổ Thông (BPT)

9bàn thờ của lễ thiêu và mọi vật dụng liên hệ, chậu và đế chậu bên dưới.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10čhiăm ao ngă hŏng klei mbruă, čhiăm ao doh jăk khua ngă yang Y-Arôn leh anăn čhiăm ao phung anak êkei ñu yua kơ bruă phung khua ngă yang,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10áo lễ, áo thánh cho A-rôn thầy tế lễ cả, và bộ áo cho các con trai người, đặng làm chức tế lễ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10lễ phục bằng hàng dệt, lễ phục thánh cho thầy tế lễ A-rôn và lễ phục cho các con trai người để thi hành chức vụ tế lễ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 các bộ lễ phục gồm bộ lễ phục thánh cho Tư Tế A-rôn và các bộ lễ phục cho các con trai ông để chúng mặc vào khi thi hành chức vụ tư tế,

Bản Dịch Mới (NVB)

10cũng như các thứ áo lễ: bộ áo lễ thánh cho thầy tế lễ A-rôn, các bộ áo lễ cho các con trai người khi những người này thi hành chức tế lễ,

Bản Phổ Thông (BPT)

10Họ sẽ dệt vải và may các trang phục thánh cho A-rôn cùng các trang phục cho các con trai người mặc khi thi hành nhiệm vụ thầy tế lễ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11êa ƀâo mngưi pioh trôč, leh anăn mnơ̆ng ƀâo mngưi pioh kơ adŭ doh jăk. Diñu srăng ngă jih tui si klei kâo mtă leh kơ ih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11dầu xức, và hương thơm của nơi thánh. Các người đó phải làm hết thảy theo lời ta đã phán dặn ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11dầu xức và hương thơm cho Nơi Thánh. Họ phải làm đúng theo tất cả những gì Ta đã truyền dạy con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 dầu thánh dùng cho phép xức dầu, và hương thơm thánh cho Nơi Thánh. Chúng sẽ thực hiện mọi điều đó y như Ta đã truyền cho ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11dầu xức thánh và hương thánh cho Nơi Thánh. Họ phải thực hiện các món này đúng theo mạng lệnh Ta đã truyền cho con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Họ cũng sẽ chế biến loại dầu ô-liu đặc biệt dùng tấn phong, và trầm hương cho Nơi Thánh.Các thợ nầy sẽ làm những vật dụng trên đây như ta đã dặn con.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12Yêhôwa lač kơ Y-Môis,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Đức Giê-hô-va phán với Môi-se:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 CHÚA phán với Mô-sê,

Bản Dịch Mới (NVB)

12CHÚA phán dạy Môi-se rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

12Sau đó CHÚA bảo Mô-se,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13“Blŭ bĕ kơ phung ƀuôn sang Israel, ‘Brei diih hdơr pioh jih jang hruê sabat kâo, kyuadah klei anăn jing klei bi knăl kâo hŏng diih hlăm jih jang ênuk diih, čiăng kơ diih dưi thâo kơ kâo jing Yêhôwa, pô bi doh jăk diih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Phần ngươi hãy nói cùng dân Y-sơ-ra-ên rằng: Nhứt là các ngươi hãy giữ ngày sa-bát ta, vì là một dấu giữa ta và các ngươi, trải qua mọi đời, để thiên hạ biết rằng ta, là Đức Giê-hô-va, làm cho các ngươi nên thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13“Con hãy nói với con dân Y-sơ-ra-ên rằng: ‘Các con phải tuyệt đối giữ ngày sa-bát của Ta vì đây là một dấu hiệu giữa Ta và các con qua mọi thế hệ, để các con biết rằng Ta là Đức Giê-hô-va, Đấng thánh hóa các con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 “Chính ngươi phải nói với dân I-sơ-ra-ên: ‘Các ngươi phải giữ ngày Sa-bát của Ta, vì đây là dấu hiệu giữa Ta và các ngươi trải qua các đời, để các ngươi biết rằng Ta, CHÚA, làm cho các ngươi ra thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

13“Con hãy truyền mạng lệnh này cho dân Y-sơ-ra-ên: ‘Các ngươi phải giữ ngày Sa-bát của Ta. Đây là một dấu hiệu giữa Ta và các ngươi, từ thế hệ này sang thế hệ khác, để các ngươi biết Ta là CHÚA, Đấng làm các ngươi nên thánh.’

Bản Phổ Thông (BPT)

13“Hãy bảo dân Ít-ra-en, ‘Các ngươi phải giữ luật lệ về ngày Sa-bát ta, vì đó là dấu hiệu giữa ta và các ngươi từ nay về sau. Do đó các ngươi sẽ biết ta là CHÚA, Đấng khiến ngươi ra thánh.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14Brei diih hdơr pioh hruê sabat, kyuadah ñu jing hruê doh jăk kơ diih. Hlei pô bi čhŏ hruê sabat, brei arăng bi mdjiê ñu; leh anăn hlei pô mă sa mta bruă hruê anăn, brei arăng bi ktlah hĕ ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vậy, hãy giữ ngày sa-bát, vì là một ngày thánh cho các ngươi. Kẻ nào phạm đến ngày đó, phải bị xử tử; kẻ nào làm một việc chi trong ngày đó, cũng sẽ bị truất khỏi vòng dân sự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vậy, các con phải giữ ngày sa-bát vì đó là ngày thánh đối với các con. Kẻ nào xúc phạm đến ngày đó, phải bị tử hình; kẻ nào làm bất cứ việc gì trong ngày đó sẽ bị loại trừ khỏi dân chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Các ngươi phải giữ ngày Sa-bát, vì là ngày thánh cho các ngươi. Kẻ nào làm cho ngày ấy ra uế tục sẽ bị xử tử. Kẻ nào làm bất cứ việc gì trong ngày ấy sẽ bị loại trừ khỏi dân.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Phải giữ ngày Sa-bát vì là ngày thánh cho các ngươi. Ai vi phạm ngày ấy sẽ bị xử tử, ai làm bất cứ công việc gì trong ngày ấy phải bị truất khỏi cộng đồng Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Hãy biến ngày Sa-bát làm ngày thánh. Nếu ai xem ngày Sa-bát như những ngày thường khác thì người đó phải bị xử tử; ai làm việc trong ngày Sa-bát sẽ bị trục xuất khỏi dân tộc mình.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15 Brei arăng mă bruă êjai năm hruê, ƀiădah hruê kjuh jing hruê sabat, hruê mdei, doh jăk kơ Yêhôwa. Hlei pô mă sa mta bruă hruê sabat, brei arăng bi mdjiê ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Người ta sẽ làm công việc trong sáu ngày, nhưng qua ngày thứ bảy là ngày sa-bát, tức là ngày nghỉ, biệt riêng ra thánh cho Đức Giê-hô-va. Trong ngày sa-bát hễ ai làm một việc chi sẽ bị xử tử.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Người ta sẽ làm việc trong sáu ngày; ngày thứ bảy là ngày sa-bát, tức là ngày yên nghỉ và ngày thánh cho Đức Giê-hô-va. Ai làm bất cứ việc gì trong ngày sa-bát đều sẽ bị tử hình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Các ngươi sẽ làm việc trong sáu ngày, nhưng ngày thứ bảy là ngày Sa-bát để nghỉ ngơi và biệt riêng ra thánh cho CHÚA; phàm ai làm bất cứ việc gì trong ngày Sa-bát sẽ bị xử tử.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Các ngươi làm việc trong sáu ngày, nhưng ngày thứ bảy là ngày Sa-bát tức là ngày nghỉ và thánh cho CHÚA. Ai làm bất cứ công việc gì trong ngày Sa-bát phải bị xử tử.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Có sáu ngày để làm việc, nhưng thứ bảy là ngày nghỉ, ngày thánh cho CHÚA. Ai làm việc trong ngày Sa-bát phải bị xử tử.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16Snăn phung ƀuôn sang Israel srăng pioh hruê sabat, čiăng mpŭ kơ hruê sabat hlăm jih jang ênuk diñu, jing klei bi mguôp hlŏng lar.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ấy vậy, dân Y-sơ-ra-ên sẽ giữ ngày sa-bát trải các đời của họ, như một giao ước đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vì vậy, con dân Y-sơ-ra-ên phải tuân giữ ngày sa-bát qua mọi thế hệ như một giao ước đời đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Vậy dân I-sơ-ra-ên sẽ giữ ngày Sa-bát, tuân theo luật ngày Sa-bát trải qua các đời, như một giao ước đời đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Người Y-sơ-ra-ên phải giữ ngày Sa-bát, từ thế hệ này sang thế hệ khác vì đây là một giao ước vĩnh viễn.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Dân Ít-ra-en phải giữ ngày Sa-bát, tôn trọng ngày ấy cho mọi thế hệ mai sau để làm giao ước muôn đời.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17 Klei anăn jing klei bi knăl kâo hŏng phung ƀuôn sang Israel hlŏng lar, kyuadah hlăm năm hruê Yêhôwa hrih adiê leh anăn lăn ala, leh anăn ti hruê tal kjuh ñu mdei bruă ñu mơ̆ng jih.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ấy là một dấu đời đời cho ta cùng dân Y-sơ-ra-ên, vì Đức Giê-hô-va đã dựng nên trời và đất trong sáu ngày, qua ngày thứ bảy Ngài nghỉ và lấy sức lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đó là một dấu hiệu đời đời giữa Ta và con dân Y-sơ-ra-ên vì Đức Giê-hô-va đã dựng nên trời và đất trong sáu ngày, sang ngày thứ bảy Ngài ngưng công việc và nghỉ ngơi.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Ðó là dấu hiệu đời đời giữa Ta và dân I-sơ-ra-ên, vì CHÚA đã dựng nên trời đất trong sáu ngày, đến ngày thứ bảy Ngài ngưng công việc và nghỉ ngơi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Đây là một dấu hiệu vĩnh viễn giữa Ta và dân Y-sơ-ra-ên, vì CHÚA dựng nên trời đất trong sáu ngày và qua ngày thứ bảy Ngài ngưng công việc và nghỉ ngơi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ngày Sa-bát sẽ là dấu hiệu giữa ta và dân Ít-ra-en cho đến đời đời, vì ta là CHÚA, đã dựng nên trời đất trong sáu ngày. Ngày thứ bảy ta không làm việc, ta nghỉ ngơi.’”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

18Tơdah Aê Diê ruê̆ blŭ kơ Y-Môis ti dlông čư̆ Sinai, Ñu brei kơ gơ̆ dua pŏk mdhă klei bi mguôp, mdhă boh tâo kđiêng Aê Diê pô čih leh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Khi Đức Giê-hô-va đã phán xong cùng Môi-se tại núi Si-na-i, bèn cho người hai bảng chứng bằng đá, bởi ngón tay Đức Chúa Trời viết ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Sau khi đã phán với Môi-se tại núi Si-na-i, Đức Giê-hô-va trao cho ông hai Bảng Chứng Ước bằng đá do chính ngón tay Đức Chúa Trời viết ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Khi Ðức Chúa Trời nói với Mô-sê trên Núi Si-nai xong, Ngài trao cho ông hai bảng giao ước. Ðó là hai bảng bằng đá do chính ngón tay của Ðức Chúa Trời viết.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Sau khi phán dạy Môi-se những điều này trên núi Si-nai, CHÚA ban cho Môi-se hai bảng Giao Ước, là hai bảng đá do ngón tay của Đức Chúa Trời viết lên trên.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Khi CHÚA nói chuyện xong với Mô-se trên núi Si-nai, Ngài trao cho ông hai bảng đá trên đó có khắc Giao Ước, do chính ngón tay của Thượng Đế viết.