So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Yawmsaub hais rau Mauxe tias, “Cia li txhwm dua ob daim txiag zeb zoo ib yam li thawj ob daim, mas kuv yuav sau tej lus uas nyob hauv ob daim qub uas koj ua tawg lawm rau hauv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng: Hãy đục hai bảng đá như hai bảng trước; rồi ta sẽ viết trên hai bảng nầy các lời đã ở nơi hai bảng kia, mà ngươi đã làm bể.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va phán với Môi-se: “Hãy đẽo hai bảng đá như hai bảng trước, rồi Ta sẽ viết trên hai bảng nầy những lời đã có trên hai bảng mà con đã làm vỡ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 CHÚA phán với Mô-sê, “Ngươi hãy làm hai bảng đá giống như hai bảng trước, để Ta sẽ viết trên đó những lời giống như hai bảng đá mà ngươi đã đập vỡ.

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA phán dạy Môi-se: “Con đục hai bảng đá giống hai bảng trước, và Ta sẽ viết lại trên đó những lời đã viết trên hai bảng con đã đập vỡ.

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA bảo Mô-se, “Hãy đục hai bảng đá nữa giống như hai bảng trước, rồi ta sẽ viết trên đó những gì đã viết trên hai bảng mà con đã đập bể.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Cia li npaj kom txhij rau tagkis mas sawv ntxov nce tuaj rau saum lub roob Xinai thiab tuaj cuag kuv saum lub ncov roob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ngày mai, hãy chực cho sẵn, vừa sáng lên trên đỉnh núi Si-na-i, đứng trước mặt ta tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Sáng mai, hãy chuẩn bị sẵn sàng. Vừa sáng, hãy lên núi Si-na-i và đứng trước mặt Ta tại đỉnh núi đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Ðến sáng mai, ngươi phải có sẵn. Sáng mai ngươi hãy lên Núi Si-nai, lên tận đỉnh núi, rồi trình diện Ta tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Phải sẵn sàng vào sáng mai để lên núi Si-nai. Con trình diện với Ta trên đỉnh núi.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Sáng mai hãy chuẩn bị sẵn sàng lên núi Si-nai. Hãy đứng trước mặt ta trên đỉnh núi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Tsis txhob kheev leejtwg nrog koj tuaj thiab tsis kheev leejtwg tuaj nyob saum lub roob ib thaj twg kiag li. Tsis txhob kheev tej yaj tej tshis tej nyuj noj zaub ze ntawm lub roob no.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Không ai nên lên theo cùng ngươi hết, khắp núi không nên thấy có người, và chiên, bò cũng chẳng nên ăn cỏ nơi núi nầy nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Không một ai được lên cùng con, không người nào được lảng vảng trên núi; ngay cả chiên, bò cũng không được ăn cỏ phía trước núi nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Không ai được lên núi với ngươi, cũng không ai lảng vảng bất cứ nơi nào trên núi; ngay cả chiên, dê, bò, lừa đều không được gặm cỏ gần núi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Không ai được đi theo con, cũng không ai được lảng vảng trên núi; cả đến bầy bò và bầy cừu cũng không được ăn cỏ dưới chân núi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Không ai được đi với con hay lảng vảng gần núi. Gia súc cũng không được ăn cỏ gần núi đó.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Mauxe thiaj txhwm ob daim txiag zeb zoo yam li thawj ob daim, thiab nws sawv ntxov nce mus rau saum lub roob Xinai raws li Yawmsaub hais rau nws, thiab nqa ob daim txiag zeb ntawm txhais tes mus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Môi-se bèn đục hai bảng đá, y như hai bảng trước; dậy sớm, cầm theo tay hai bảng đó lên trên núi Si-na-i, y như lời Đức Giê-hô-va đã phán dặn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Môi-se đẽo hai bảng đá giống hai bảng trước. Ông dậy sớm, tay mang hai bảng đá lên núi Si-na-i, đúng như lời Đức Giê-hô-va đã truyền dạy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vậy Mô-sê đục hai bảng đá giống như hai bảng trước. Sáng hôm sau, ông dậy sớm và lên Núi Si-nai, như CHÚA đã truyền cho ông; hai tay ông mang hai bảng đá.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vậy, Môi-se đục hai bảng đá giống hai bảng đá trước và leo lên núi Si-nai lúc sáng sớm, như CHÚA đã dạy bảo; trong tay ông có cầm hai bảng đá.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vậy Mô-se đục hai bảng đá mới như hai bảng trước. Rồi sáng sớm hôm sau ông lên núi Si-nai, như CHÚA dặn, mang theo hai bảng đá.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Mas Yawmsaub nyob hauv tauv huab nqes los thiab nrog Mauxe sawv ua ke thiab tshaj tawm Yawmsaub lub npe.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đức Giê-hô-va ngự xuống trong đám mây, đứng gần bên Môi-se và hô danh Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đức Giê-hô-va ngự xuống trong đám mây, đứng bên Môi-se và xưng danh Ngài là Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5CHÚA ngự xuống trong trụ mây, đứng với ông tại đó, và hô danh “CHÚA.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5CHÚA giáng lâm trong đám mây, đứng đó với Môi-se và tuyên bố danh Ngài là CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Rồi CHÚA hiện xuống trong đám mây và đứng đó với Mô-se. CHÚA hô danh Ngài: CHÚA.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Yawmsaub hla kiag ntawm Mauxe mus thiab tshaj tawm tias, “Yawmsaub, Yawmsaub, yog Vajtswv tus uas khuvleej thiab hlub, nws tsis chim sai, nws txojkev hlub uas ruaj khov thiab nws txojkev ua ncaj uas tso siab tau muaj nplua mias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ngài đi ngang qua mặt người, hô rằng: Giê-hô-va! Giê-hô-va! là Đức Chúa Trời nhân từ, thương xót, chậm giận, đầy dẫy ân huệ và thành thực,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đức Giê-hô-va đi qua trước mặt ông và tuyên bố:“Giê-hô-va! Giê-hô-va!Là Đức Chúa Trời nhân từ, thương xót,Chậm giận,Dư dật ân huệ và thành thực,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6CHÚA đi qua trước mặt ông và hô:“CHÚA! CHÚA! Ðức Chúa Trời thương xót và đầy ơn,Chậm giận, chan chứa tình thương, và chân thật,

Bản Dịch Mới (NVB)

6Chúa đi ngang qua trước mặt Môi-se và tuyên bố: “Ta là CHÚA, Ta là CHÚA, Đức Chúa Trời có lòng thương xót và nhân từ, chậm giận, đầy dẫy tình thương và thành tín,

Bản Phổ Thông (BPT)

6CHÚA đi qua trước mặt Mô-se và hô lên, “Ta là CHÚA. CHÚA là Thượng Đế nhân ái, vị tha, chậm giận, giàu tình yêu và thành tín,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7nws txojkev hlub ruaj khov muaj rau neeg qas txhiab qas tiam, nws zam txim rau tej kev ua phem ua qias thiab kev fav xeeb thiab kev ua txhaum muaj txim. Tiamsis nws kuj tsis suav tias tsis txhaum, nws yuav rau leej txiv lub txim poob mus rau cov menyuam thiab cov xeeb ntxwv peb plaub tiam.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7ban ơn đến ngàn đời, xá điều gian ác, tội trọng, và tội lỗi; nhưng chẳng kể kẻ có tội là vô tội, và nhân tội tổ phụ phạt đến con cháu trải ba bốn đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Giữ lòng yêu thương đến nghìn đời,Tha thứ điều gian ác, sự vi phạm và tội lỗi;Nhưng không kể kẻ có tội là vô tội,Mà nhân tội tổ phụ phạt con cháu đến ba bốn đời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Thương ai thương đến ngàn đời,Tha thứ tội ác, vi phạm, và tội lỗi,Nhưng không kể kẻ có tội là vô tội;Do tội của ông bà cha mẹ mà con cháu bị vạ lây đến ba bốn đời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7giữ lòng bác ái đến ngàn đời, tha thứ gian ác, phản nghịch và tội lỗi; nhưng không để cho người có tội được thoát hình phạt và nhân tội tổ phụ phạt con cháu đến ba bốn đời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ngài tỏ lòng nhân từ cho hàng ngàn người. CHÚA tha thứ cho con người về sự gian ác, về tội lỗi, và về sự phản nghịch của họ đối với Ngài nhưng Ngài không quên trừng phạt kẻ có tội. Ngài không những trừng phạt kẻ có tội mà phạt luôn cả đến con cháu chắt chít họ nữa.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Mauxe txawm maj nroos nyo hau ti nkaus av pe hawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Môi-se lật đật cúi đầu xuống đất và thờ lạy, mà thưa rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Môi-se vội vàng cúi đầu xuống đất và thờ phượng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Mô-sê vội vàng cúi đầu và sấp mình xuống đất thờ lạy Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Môi-se lập tức cúi mặt sát đất và thờ phượng.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Mô-se liền quì xuống đất thờ lạy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Nws hais tias, “Au tus Tswv, yog kuv txaus koj lub siab, txawm yog haiv neeg no tawv ncauj los kuv thov koj nrog peb mus. Thiab thov koj zam peb tej kev txhaum thiab peb lub txim, thiab txais yuav peb ua koj teej koj tug.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Lạy Chúa! Nếu tôi được ơn trước mặt Chúa, xin hãy đi giữa chúng tôi, vì dân nầy là một dân cứng cổ. Xin hãy tha sự gian ác cùng tội lỗi, và nhận chúng tôi làm cơ nghiệp của Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ông thưa: “Lạy Chúa! Nếu con được ơn trước mặt Chúa, xin Chúa cùng đi với chúng con. Dù đây là một dân tộc cứng cổ, xin Chúa tha sự gian ác và tội lỗi của chúng con và nhận chúng con làm cơ nghiệp Ngài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Ông nói, “Lạy Chúa, nếu bây giờ con được ơn trước mặt Ngài, cầu xin Chúa đi với chúng con. Dù dân nầy là một dân cứng cổ, con cầu xin Ngài tha thứ tội ác và tội lỗi của chúng con, và xin nhận chúng con làm cơ nghiệp của Ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ông thưa với Chúa: “Ôi Chúa! Nếu con được đặc ân dưới mắt Chúa, xin Chúa cùng đi với chúng con. Xin Chúa tha thứ gian ác và tội lỗi chúng con, chấp nhận chúng con là sản nghiệp của Chúa, mặc dù chúng con là một dân cứng cổ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ông thưa, “Lạy CHÚA, nếu Ngài hài lòng về con, xin đi cùng chúng con. Con biết dân nầy rất ương ngạnh, nhưng xin Ngài hãy tha sự gian ác và tội lỗi chúng con. Xin nhận chúng con làm dân Ngài.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Yawmsaub hais tias, “Ntawm no kuv cog lus rau koj. Kuv yuav ua txujci phimhwj tshwm tab meeg koj haiv neeg, yog tej txujci uas tsis tau ua dua rau hauv lub ntiajteb lossis ua rau hauv lub tebchaws twg kiag li. Ib tsoom neeg uas nyob puag ncig koj sawvdaws yuav pom Yawmsaub tes haujlwm, rau qhov tej uas kuv yuav ua rau koj ntawd yuav yog ib yam uas txaus ntshai kawg li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đức Giê-hô-va phán rằng: Nầy, ta lập một giao ước. Trước mặt các dân sự của ngươi, ta sẽ làm các phép lạ chưa hề có làm trên cả mặt đất, hay là nơi dân nào; và toàn dân sự mà trong đó có ngươi, sẽ xem thấy việc Đức Giê-hô-va, vì điều ta sẽ làm cùng ngươi là một điều đáng kinh khiếp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đức Giê-hô-va phán: “Nầy, Ta lập một giao ước. Trước mặt toàn thể dân chúng của con, Ta sẽ làm những việc kỳ diệu, những việc chưa bao giờ được thực hiện trên khắp trái đất hay giữa một quốc gia nào. Mọi dân tộc chung quanh con sẽ nhìn thấy công việc của Đức Giê-hô-va, vì việc Ta sắp làm với con là một điều đáng sợ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Ngài phán, “Nầy, Ta lập một giao ước. Trước mặt toàn dân ngươi Ta sẽ làm những việc lạ lùng chưa hề thực hiện cho một dân nào trên khắp mặt đất. Các dân chung quanh ngươi sẽ thấy công việc của CHÚA, vì đó là một việc kinh khủng Ta sẽ làm cho ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

10CHÚA phán: “Này Ta lập giao ước với các con. Trước mặt dân con, Ta sẽ làm những phép lạ trước đây chưa hề thấy trong bất cứ dân tộc nào trên đất. Toàn dân Y-sơ-ra-ên, là dân con chung sống, sẽ thấy những việc hết sức đáng sợ mà Ta, CHÚA, sẽ làm cho các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

10CHÚA bảo, “Ta lập giao ước nầy với con. Ta sẽ làm phép lạ trước mặt dân sự con những việc chưa hề được làm cho bất cứ dân nào trên đất. Dân sự con sẽ thấy công việc của tay ta. Ta, CHÚA, sẽ làm những điều kỳ diệu cho con.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11“Koj yuav tsum ua raws li tej uas hnub no kuv hais rau koj. Saib maj, kuv yuav ntiab cov Amaulai, cov Khana‑as, cov Hithai, cov Pelixai, cov Hivai thiab cov Yenpu khiav tawm ntawm koj xubntiag mus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Hãy cẩn thận về điều ta truyền cho ngươi hôm nay. Nầy, ta sẽ đuổi khỏi trước mặt ngươi dân A-mô-rít, dân Ca-na-an, dân Hê-tít, dân Phê-rê-sít, dân Hê-vít, và dân Giê-bu-sít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Hãy cẩn trọng về điều Ta truyền cho con hôm nay. Nầy, Ta sẽ đuổi dân A-mô-rít, dân Ca-na-an, dân Hê-tít, dân Phê-rê-sít, dân Hê-vít, và dân Giê-bu-sít khỏi trước mặt con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Hãy cẩn thận làm theo mọi điều Ta truyền cho ngươi ngày nay. Nầy, Ta sẽ đuổi đi trước mặt ngươi dân A-mô-ri, dân Ca-na-an, dân Hít-ti, dân Pê-ri-xi, dân Hi-vi, và dân Giê-bu-si.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Phải tuân theo mạng lệnh Ta truyền cho con hôm nay. Ta sẽ đuổi các dân A-mô-rít, Ca-na-an, Hê-tít, Phê-rê-sít, Hê-vít và Giê-bu-sít trước mặt các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Hôm nay hãy vâng theo những mệnh lệnh ta thì ta sẽ đánh đuổi dân A-mô-rít, dân Ca-na-an, dân Hê-tít, dân Phê-ri-xít, dân Hê-vít, và dân Giê-bu-xít trước mặt các con.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Yuav tsum ceev faj tsis txhob nrog cov neeg hauv lub tebchaws uas koj yuav mus txog ntawd cog lus sib raug zoo, ntshai tsam yuav ua rooj hlua cuab koj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Hãy cẩn thận, đừng lập giao ước cùng dân của xứ mà ngươi sẽ vào, e chúng nó sẽ thành cái bẫy giữa ngươi chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Hãy cẩn trọng, đừng lập giao ước với dân cư sinh sống trong đất mà con sẽ vào, kẻo họ sẽ trở thành một cái bẫy cho con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Khá cẩn thận, đừng lập giao ước gì với các dân trong xứ mà ngươi sẽ đến sống, bằng không nó sẽ thành cái bẫy ở giữa ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Phải cẩn thận không được kết ước với các dân sinh sống trong xứ các ngươi sẽ vào, vì nếu làm vậy, họ sẽ thành cạm bẫy cho các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ngươi chớ nên lập ước với dân sống trong xứ mà các ngươi sẽ đến, vì nó sẽ tạo ra cạm bẫy cho ngươi đó.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Nej yuav tsum rhuav lawv tej thaj teev dab pov tseg thiab tsoo lawv tej ncej tseem ceeb tawg tag thiab ntov lawv tej ncej dab Asela.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nhưng các ngươi hãy phá hủy bàn thờ, đập bể pho tượng và đánh hạ các thần chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nhưng các con phải phá hủy các bàn thờ, đập bể các trụ thờ và đánh hạ các thần chúng nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Nhưng ngươi hãy phá đổ các bàn thờ của chúng, đập nát các trụ thờ bằng đá của chúng, và đốn hạ các cột thờ nữ thần của chúng,

Bản Dịch Mới (NVB)

13Phải hủy phá bàn thờ, đập nát các hình tượng và triệt hạ các trụ A-sê-ra của các dân ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Hãy tiêu hủy các bàn thờ chúng nó, đập bể các trụ thờ, và phá sập các tượng thần A-sê-ra.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Nej tsis txhob pe luag tej dab, rau qhov Yawmsaub uas muaj lub npe hu tias ‘Khib xeeb’ yog Vajtswv uas khib xeeb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vì ngươi đừng sấp mình xuống trước mặt chúa nào khác, bởi Đức Giê-hô-va tự xưng là Đức Chúa Trời kỵ tà; Ngài thật là một Đức Chúa Trời kỵ tà vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đừng thờ lạy một thần nào khác vì Đức Giê-hô-va, danh Ngài là Đấng kỵ tà; Ngài thật là một Đức Chúa Trời kỵ tà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 vì ngươi sẽ không thờ một thần nào khác, bởi vì CHÚA, danh Ngài là Ðấng Ghen Tương, là một Thần ghen tương.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Đừng thờ lạy bất cứ thần nào khác, vì CHÚA là Đức Chúa Trời kỵ tà, danh Ngài là kỵ tà.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Không được thờ lạy thần nào khác, vì ta, CHÚA, là Đấng đố kỵ, Thượng Đế ghen tương.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Yog nej cog lus nrog cov neeg hauv lub tebchaws ntawd sib raug zoo mas ntshai tsam thaum lawv deev lawv tej dab thiab tua tsiaj xyeem rau tej dab ntawd ces lawv yuav hu nej mus nrog lawv koom, thiab nej yuav noj tej uas lawv muab xyeem rau tej dab ntawd,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Hãy cẩn thận đừng lập giao ước cùng dân của xứ đó, e khi chúng nó hành dâm cùng các tà thần chúng nó và tế các tà thần của chúng nó, có kẻ mời, rồi ngươi ăn của cúng họ chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Không được lập giao ước với dân bản xứ, kẻo khi chúng hành dâm với các tà thần và cúng tế các thần của chúng rồi mời các con và các con sẽ ăn của cúng thần tượng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Ngươi sẽ không lập giao ước với các dân trong xứ, kẻo khi chúng làm điếm với các thần của chúng và dâng của tế lễ cho các thần của chúng, chúng sẽ mời ngươi, rồi ngươi sẽ ăn của cúng ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Phải cẩn thận đừng kết ước với các dân bản xứ, vì khi họ hành dâm với các tà thần, cúng tế lễ vật cho các thần đó rồi mời mọc các ngươi và các ngươi sẽ ăn của cúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Đừng lập ước với dân sống trong xứ đó. Khi các ngươi thờ lạy các thần chúng nó thì chúng nó sẽ dụ các ngươi nhập theo chúng nó. Các ngươi sẽ ăn các của cúng của chúng nó.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16thiab nej yuav mus yuav lawv tej ntxhais los ua nej tej tub pojniam ces lawv tej ntxhais yuav mus deev lawv tej dab thiab yaum nej tej tub mus deev lawv tej dab thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Lại đừng cưới con gái chúng nó cho con trai ngươi, e khi con gái chúng nó hành dâm với các tà thần chúng nó, quyến dụ con trai ngươi cũng hành dâm cùng các tà thần của chúng nó nữa chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Cũng đừng cưới con gái chúng nó cho con trai các con, kẻo con gái chúng hành dâm với các tà thần rồi quyến dụ con trai các con cũng hành dâm với các tà thần của chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Hoặc ngươi sẽ cưới các con gái chúng làm vợ cho các con trai các ngươi, rồi khi các con gái chúng làm điếm với các thần của chúng, chúng sẽ lôi cuốn các con trai ngươi cùng làm điếm với các thần của chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Cũng đừng cưới con gái họ cho con trai các ngươi, vì những người con gái này sẽ hành dâm với các tà thần và hướng dẫn con trai các ngươi thờ lạy các thần ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nếu các ngươi cưới con gái chúng làm vợ cho con trai các ngươi, thì bọn con gái ấy sẽ dụ con trai các ngươi thờ lạy theo, vì chúng thờ lạy các thần.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17“Nej tsis txhob nchuav dab mlom rau nej pe kiag li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ngươi chớ đúc thần tượng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Con không được đúc tượng thần.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Ngươi chớ đúc các tượng thần để thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Đừng đúc hình tượng.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Đừng tạc các thần bằng đồng cho mình.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18“Nej yuav tsum nco ntsoov ua kevcai noj ncuav tsis xyaw keeb. Yuav noj ncuav tsis xyaw keeb kom puv xya hnub rau lub sijhawm uas teem cia hauv lub hli Anpis raws li kuv hais rau nej, rau qhov nej tawm hauv Iyi tebchaws los rau lub hli Anpis.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ngươi hãy giữ lễ bánh không men. Nhằm kỳ tháng lúa trổ, hãy ăn bánh không men trong bảy ngày, như ta đã truyền dặn ngươi; vì nhằm tháng đó ngươi ra khỏi xứ Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18“Con phải giữ lễ Bánh Không Men. Như Ta đã truyền dạy, các con hãy ăn bánh không men trong bảy ngày vào thời gian đã được ấn định trong tháng A-bíp, vì trong tháng A-bíp các con đã ra khỏi Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Ngươi sẽ giữ Lễ Bánh Không Men. Ngươi sẽ ăn bánh không men bảy ngày, như Ta đã truyền cho ngươi, theo thời điểm đã ấn định trong tháng Giêng; vì trong tháng Giêng ngươi đã ra khỏi Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Phải giữ lễ Bánh Không Men. Trong bảy ngày phải ăn bánh không men như Ta đã truyền dạy con. Giữ lễ này vào thời điểm đã ấn định trong tháng giêng, vì trong tháng đó các ngươi ra khỏi Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Hãy giữ Lễ Bánh Không Men. Trong bảy ngày các ngươi phải ăn bánh không men như ta đã truyền dặn. Kỷ niệm lễ ấy trong tháng ta đã chọn tức tháng A-bíp, vì trong tháng đó các ngươi ra khỏi Ai-cập.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19“Thawj plab menyuam txhua tus yog kuv li, yog nej thawj tug menyuam tsiaj uas yog tus txiv huvsi, yog thawj tug menyuam nyuj menyuam yaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Các con trưởng nam đều thuộc về ta; cùng các con đực đầu lòng của bầy súc vật ngươi, hoặc bò hoặc chiên cũng vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Tất cả các con đầu lòng đều thuộc về Ta; tất cả các con đực trong bầy súc vật của các con, hoặc bò hoặc chiên đầu lòng, cũng vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Tất cả con đầu lòng sẽ thuộc về Ta. Mọi con đực trong bầy súc vật ngươi, tức mọi con đực đầu lòng của bò hay chiên cũng vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Tất cả các con đầu lòng đều thuộc về Ta, kể cả con đầu lòng đực của bầy gia súc, dù là bầy cừu hay bầy bò.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Các con đầu lòng của người mẹ, luôn cả con đực đầu lòng của súc vật sinh trong bầy của các ngươi, đều thuộc về ta.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Thawj tus menyuam nees luav mas nej yuav muab ib tug yaj txhiv. Yog nej tsis txhiv kuj muab lov caj dab pov tseg. Nej thawj tus tub hlob txhua tus kuj yuav tsum txhiv thiab.“Tsis txhob cia leejtwg tuaj cuag kuv tes dawb tes do.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nhưng ngươi sẽ bắt một chiên con hay là dê con mà chuộc một con lừa đầu lòng. Nếu chẳng chuộc nó, ngươi hãy bẻ cổ nó. Ngươi sẽ chuộc các con trưởng nam mình; và chớ ai đi tay không đến chầu trước mặt ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Con phải chuộc con lừa đầu lòng bằng một chiên con hay là dê con. Nếu không chuộc thì con hãy bẻ cổ nó. Phải chuộc tất cả các con trưởng nam mình.Không ai được đi tay không khi đến trình diện Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Mỗi con đầu lòng của lừa, ngươi sẽ được chuộc lại bằng một con chiên; còn nếu ngươi không chuộc nó lại, ngươi phải bẻ gãy cổ nó đi. Tất cả các ngươi sẽ chuộc lại con đầu lòng của mình.Không ai đi tay không đến ra mắt Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Dùng cừu con để chuộc con lừa đầu lòng; nếu không chuộc thì phải bẻ gẫy cổ con lừa. Phải chuộc tất cả con trưởng nam của các ngươi. Không ai được trình diện trước mặt Ta với hai bàn tay trắng.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Các ngươi có thể chuộc lừa mình bằng một con chiên con, nhưng nếu các ngươi không muốn chuộc lừa mình thì phải bẻ cổ nó. Các ngươi phải chuộc lại các con trưởng nam của mình. Không ai được ra mắt ta mà không mang của dâng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21“Nej yuav tsum ua haujlwm rau hnub xwb, hnub uas xya yuav tsum so. Txawm yog lub caij laij teb caij sau qoob los yuav tsum so.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Trong sáu ngày ngươi hãy làm công việc, nhưng qua ngày thứ bảy hãy nghỉ, dẫu mùa cày hay mùa gặt ngươi cũng phải nghỉ vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Con hãy làm việc trong sáu ngày, nhưng vào ngày thứ bảy con phải nghỉ dù đang là mùa cày cấy hay mùa gặt con cũng phải nghỉ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Ngươi sẽ làm việc sáu ngày, nhưng ngày thứ bảy ngươi sẽ nghỉ; dù ngay cả mùa cày cấy hay mùa gặt hái ngươi cũng phải nghỉ.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Các ngươi làm việc trong sáu ngày, nhưng phải nghỉ vào ngày thứ bảy; ngay trong mùa cầy cấy và mùa gặt hái, các ngươi cũng phải nghỉ.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ngươi được phép làm việc trong sáu ngày nhưng đến ngày thứ bảy, ngươi phải nghỉ ngơi dù là nhằm mùa trồng trọt hay mùa gặt hái cũng vậy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22“Yuav tsum nco ntsoov ua kevcai xya lub chib so uas sau thawj phaum mog, thiab nco ntsoov ua kevcai sau qoob thaum qab xyoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đầu mùa gặt lúa mì, ngươi hãy giữ lễ của các tuần lễ; và cuối năm giữ lễ mùa màng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Con phải giữ lễ Các Tuần với sản vật đầu mùa gặt lúa mì, và lễ Thu Hoạch vào cuối năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Ngươi hãy giữ Lễ Các Tuần và dâng hoa lợi đầu mùa gặt lúa mì. Ngươi hãy giữ Lễ Thu Hoạch vào cuối năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Phải giữ lễ Các Tuần với hoa lợi đầu mùa của mùa gặt lúa mì, và lễ Thu Hoạch vào cuối năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Hãy giữ Lễ Các Tuần khi ngươi gặt lúa đầu mùa. Và giữ Lễ Lều Tạm vào mùa thu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

23“Nej cov txivneej sawvdaws yuav tsum tuaj ua ke rau ntawm Vajtswv Yawmsaub uas yog Yixayee tus Vajtswv lub xubntiag ib xyoos peb zaug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Thường năm ba lần, trong vòng các ngươi, mỗi người nam sẽ ra mắt Chúa Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Mỗi năm ba lần, tất cả nam giới đều phải trình diện Giê-hô-va Đức Chúa Trời, là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Mỗi năm ba lần tất cả người nam của ngươi phải ra mắt CHÚA Ðức Chúa Trời, Thần của I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Mỗi năm ba lần toàn thể nam giới phải trình diện trước CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Mỗi năm ba lần, mọi đàn ông trong các ngươi phải ra mắt CHÚA, Thượng Đế của Ít-ra-en.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

24Kuv yuav ntiab lwm haiv neeg khiav tawm ntawm nej lub xubntiag mus thiab pub kom nej tau tebchaws dav zuj zus. Lub sijhawm uas nej mus cuag Yawmsaub uas yog nej tus Vajtswv ib xyoos peb zaug ntawd, yuav tsis muaj leejtwg xav txeeb nej lub tebchaws kiag li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vì ta sẽ đuổi các dân khỏi trước mặt ngươi, ta sẽ mở rộng bờ cõi ngươi; và trong khi ngươi lên ra mắt Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, mỗi năm ba lần, thì sẽ chẳng ai tham muốn xứ ngươi hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Vì Ta sẽ đuổi các dân khỏi trước mặt con và mở rộng bờ cõi con; sẽ chẳng một ai tham muốn xứ sở của con khi con lên trình diện Giê-hô-va Đức Chúa Trời của con mỗi năm ba lần.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Vì Ta sẽ đuổi các dân đi trước mặt ngươi và mở rộng bờ cõi ngươi. Không ai sẽ muốn lấy đất của ngươi khi ngươi đi lên ra mắt CHÚA, Ðức Chúa Trời ngươi, mỗi năm ba lần.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Ta sẽ đuổi các dân tộc khỏi các ngươi, mở rộng bờ cõi các ngươi, và không một ai sẽ thèm muốn xứ sở các ngươi khi các ngươi ra mắt CHÚA, Đức Chúa Trời các ngươi mỗi năm ba lần.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Ta sẽ đánh đuổi các dân trước mặt các ngươi và mở rộng ranh giới của xứ các ngươi. Các ngươi sẽ ra mắt CHÚA, Thượng Đế các ngươi, ba lần mỗi năm. Trong những dịp đó, không ai có thể chiếm đất các ngươi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

25“Tsis txhob muab tej tsiaj uas tua xyeem li ntshav xyeem nrog cov ncuav xyaw keeb ua ke. Tsis txhob tseg tus menyuam yaj uas muab ua kevcai hla dhau li nqaij cia nyob txog kaj ntug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Ngươi chớ dâng huyết của con sinh tế ta cùng bánh pha men; thịt của con sinh về lễ Vượt qua chớ nên giữ đến sáng mai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Con không được dâng cho Ta máu sinh tế chung với bánh có men; cũng không được giữ sinh tế của lễ Vượt Qua đến sáng hôm sau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Ngươi sẽ không dâng máu chung với men. Những của lễ dâng trong Lễ Vượt Qua sẽ không được để lại đến sáng hôm sau.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Đừng dâng huyết con sinh tế cho Ta chung với bất cứ món gì có men và đừng để thịt sinh tế của lễ Vượt Qua còn lại đến sáng hôm sau.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Không được dâng huyết làm của lễ cho ta cùng với món gì có men, và không được giữ lại chút gì của con sinh tế trong Lễ Vượt Qua cho đến sáng hôm sau.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

26“Thawj phaum qoob loo uas sau hauv teb los mas yuav coj tej uas zoo zoo tuaj rau hauv Yawmsaub uas yog nej tus Vajtswv lub tsev.“Tsis txhob muab tus maum tshis cov kua mis los hau nws tus menyuam.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Ngươi sẽ đem dâng hoa quả đầu mùa của đất sanh sản vào đền Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời ngươi. Ngươi chớ nấu thịt dê con trong sữa mẹ nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Con phải dâng hoa quả đầu mùa tốt nhất của đất vào đền thờ Giê-hô-va Đức Chúa Trời của con.Con chớ nấu dê con trong sữa mẹ nó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Ngươi hãy mang những hoa quả đầu mùa tốt nhất của ruộng vườn ngươi đến nhà CHÚA, Ðức Chúa Trời của ngươi.Ngươi không được nấu thịt dê con trong sữa của mẹ nó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Phải đem hoa lợi đầu mùa tốt nhất của ruộng đất ngươi lên nhà của CHÚA, Đức Chúa Trời các ngươi. Đừng nấu dê con trong sữa mẹ nó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Hãy mang sản vật đầu mùa tốt nhất các ngươi gặt hái từ đất đai vào Lều của CHÚA là Thượng Đế ngươi.Ngươi không được nấu dê con trong sữa của mẹ nó.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

27Yawmsaub hais rau Mauxe tias, “Tej lus no muab sau cia. Kuv nrog koj thiab cov Yixayee cog lus cia raws li tej nqes no lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Đức Giê-hô-va cũng phán cùng Môi-se rằng: Hãy chép các lời nầy; vì theo các lời nầy mà ta lập giao ước cùng ngươi và cùng Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Đức Giê-hô-va cũng phán với Môi-se: “Hãy chép các lời nầy vì dựa trên các lời nầy mà Ta lập giao ước với con và với Y-sơ-ra-ên.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 CHÚA phán với Mô-sê, “Hãy ghi lại những lời nầy, vì dựa theo những lời nầy Ta đã lập giao ước với ngươi và với I-sơ-ra-ên.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Rồi CHÚA phán dạy Môi-se: “Con ghi chép lại những lời này, vì căn cứ trên những lời này mà Ta đã lập giao ước với con và với dân Y-sơ-ra-ên.”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Sau đó CHÚA bảo Mô-se, “Hãy viết ra những lời nầy, vì là lời ta dùng lập giao ước với con và dân Ít-ra-en.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

28Mauxe nrog Yawmsaub nyob qhov ntawd plaub caug hnub plaub caug hmo, nws tsis noj mov tsis haus dej li. Nws sau tej lus cog tseg rau hauv ob daim txiag zeb, yog kaum txoj kevcai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Môi-se ở đó cùng Đức Giê-hô-va trong bốn mươi ngày và bốn mươi đêm, không ăn bánh, cũng không uống nước; Đức Giê-hô-va chép trên hai bảng đá các lời giao ước, tức là mười điều răn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Môi-se ở đó với Đức Giê-hô-va trong bốn mươi ngày và bốn mươi đêm, không ăn bánh, cũng không uống nước. Đức Giê-hô-va chép trên hai bảng đá các lời giao ước, tức là Mười Điều Răn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 Ông ở đó với CHÚA bốn mươi ngày và bốn mươi đêm. Ông không ăn bánh hay uống nước. Ngài viết trên hai bảng đá những lời của giao ước, tức Mười Ðiều Răn.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Môi-se ở trên núi với CHÚA bốn mươi ngày và bốn mươi đêm, không ăn bánh cũng không uống nước. CHÚA viết trên hai bảng đá lời của giao ước, tức là Mười Điều Răn.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Mô-se ở lại đó với CHÚA trong bốn mươi ngày và bốn mươi đêm, trong thời gian đó ông không ăn uống gì. Mô-se viết những lời của Giao Ước Mười Điều Giáo Lệnh trên các bảng đá.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

29Mauxe nqes saum lub roob Xinai los, nws nqa ob daim txiag zeb uas sau Vajtswv tej lus ntawm nws txhais tes los. Lub sijhawm uas Mauxe nqes saum lub roob los nws tsis paub tias nws lub ntsej muag ci vim yog nws tau nrog Vajtswv hais lus lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Khi Môi-se tay cầm hai bảng chứng đi xuống núi Si-na-i, chẳng biết rằng da mặt mình sáng rực bởi vì mình hầu chuyện Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Khi mang trên tay hai Bảng Chứng Ước từ núi Si-na-i đi xuống, Môi-se không biết rằng da mặt mình rực sáng vì ông đã được hầu chuyện với Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 Mô-sê từ Núi Si-nai đi xuống. Ông đi xuống núi, hai tay ôm hai bảng giao ước. Mô-sê không biết rằng vì đã hầu chuyện với Ðức Chúa Trời mà da mặt ông đã trở nên sáng rực.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Khi từ trên núi Si-nai xuống, với hai bảng Giao Ước trong tay, Môi-se không biết rằng mặt ông sáng rực vì ông đã trò chuyện với CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Rồi Mô-se từ núi Si-nai đi xuống, trong tay ôm hai bảng đá Giao Ước. Nhưng ông không biết rằng mặt mình sáng rực lên vì đã hầu chuyện cùng CHÚA.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

30Thaum Aloo thiab cov Yixayee sawvdaws ntsia Mauxe mas pom tias nws lub ntsej muag ci, lawv tsis kav txav los ze nws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Nhưng A-rôn cùng cả dân Y-sơ-ra-ên nhìn Môi-se thấy mặt người sáng rực, sợ không dám lại gần.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30A-rôn cũng như tất cả con dân Y-sơ-ra-ên nhìn Môi-se, thấy da mặt ông sáng rực thì sợ và không dám lại gần.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 Khi A-rôn và toàn dân I-sơ-ra-ên trông thấy Mô-sê, và nầy, da mặt ông sáng rực, họ sợ và không dám lại gần ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Khi A-rôn và toàn dân Y-sơ-ra-ên thấy mặt Môi-se sáng rực thì sợ không dám đến gần ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Khi A-rôn và toàn dân Ít-ra-en nhìn thấy mặt Mô-se sáng rực thì họ sợ không ai dám tới gần ông.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

31Tiamsis Mauxe hu lawv los. Aloo thiab cov uas ua thawj hauv cov pejxeem sawvdaws thiaj rov los cuag Mauxe, thiab nws nrog lawv hais lus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Môi-se bèn gọi họ, A-rôn cùng các hội trưởng đến gần; rồi nói chuyện cùng họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Nhưng Môi-se gọi họ. A-rôn cùng tất cả các nhà lãnh đạo hội chúng đều quay lại; Môi-se nói chuyện với họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31 Nhưng Mô-sê gọi họ, nên A-rôn và những người lãnh đạo của hội chúng lại gần ông, rồi Mô-sê nói chuyện với họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Nhưng khi nghe Môi-se gọi, A-rôn và tất cả các cấp lãnh đạo trong cộng đồng đến và ông trò chuyện với họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Khi Mô-se gọi họ thì A-rôn và các vị lãnh đạo dân chúng mới đến cùng ông. Rồi ông nói chuyện với họ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

32Tom qab ntawd cov Yixayee sawvdaws txav los ze, thiab Mauxe thiaj qhia tej kevcai uas Yawmsaub tau hais rau nws saum lub roob Xinai txhua nqe rau lawv mloog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Kế sau, cả dân Y-sơ-ra-ên đến gần, người truyền dặn các điều của Đức Giê-hô-va đã phán dặn mình nơi núi Si-na-i.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Sau đó, tất cả con dân Y-sơ-ra-ên đều đến gần; ông truyền cho họ các mệnh lệnh mà Đức Giê-hô-va đã phán với ông trên núi Si-na-i.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32 Sau đó toàn dân I-sơ-ra-ên đến gần ông. Ông truyền cho họ mọi điều CHÚA đã phán với ông trên Núi Si-nai.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Sau đó, toàn thể dân Y-sơ-ra-ên cũng đến gần và ông truyền lại cho họ các mạng lệnh CHÚA đã ban cho ông trên núi Si-nai.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Sau đó toàn dân Ít-ra-en đến gần ông. Ông truyền cho họ mọi huấn lệnh CHÚA đã trao cho ông trên núi Si-nai.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

33Thaum Mauxe hais rau lawv tag lawm, nws muab ntaub los kauv nws lub ntsej muag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Môi-se thôi nói chuyện cùng họ liền lấy lúp che mặt mình lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Khi đã ngưng nói chuyện với họ, Môi-se liền lấy lúp che mặt lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33 Sau khi nói với họ xong, ông lấy một tấm lúp che mặt ông lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Sau khi nói chuyện với họ, Môi-se lấy màn che mặt mình lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Sau khi nói chuyện với dân chúng xong, Mô-se lấy khăn che mặt mình.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

34Thaum twg Mauxe nkag mus rau ntawm Yawmsaub xubntiag nws kuj muab daim ntaub ntawd yaws mus txog thaum nws tawm los. Thaum nws tawm los thiab qhia tej uas Vajtswv kom nws hais rau cov Yixayee mloog,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Khi Môi-se vào trước mặt Đức Giê-hô-va đặng hầu chuyện Ngài, thì dở lúp lên cho đến chừng nào lui ra; đoạn ra nói lại cùng dân Y-sơ-ra-ên mọi lời Ngài đã phán dặn mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Nhưng mỗi khi Môi-se đến trước mặt Đức Giê-hô-va để hầu chuyện Ngài, thì ông giở lúp lên cho đến lúc đi ra ngoài và thuật lại với con dân Y-sơ-ra-ên những gì mà Ngài đã phán dặn mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34 Mỗi khi Mô-sê vào hầu chuyện với CHÚA, ông gỡ tấm lúp che mặt ra cho đến khi ông trở ra. Khi ông trở ra, ông nói lại cho dân I-sơ-ra-ên những gì ông đã được truyền bảo.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Nhưng khi vào trong sự hiện diện của CHÚA để thưa chuyện với Ngài, ông tháo màn che mặt cho đến khi ông trở ra và truyền lại cho dân Y-sơ-ra-ên những mạng lệnh của Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Khi đi gặp mặt CHÚA để thưa chuyện với Ngài, Mô-se bỏ khăn che mặt ra cho đến lúc ông đi ra. Sau đó Mô-se thuật lại cho dân Ít-ra-en biết những điều CHÚA căn dặn.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

35mas cov Yixayee ntsia Mauxe lub ntsej muag kuj pom Mauxe lub ntsej muag ci, ces Mauxe txawm muab ntaub kauv nws lub ntsej muag dua mus txog thaum nws nkag mus nrog Yawmsaub hais lus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Dân Y-sơ-ra-ên nhìn mặt Môi-se thấy da mặt người sáng rực, thì Môi-se lấy lúp che mặt mình cho đến khi nào vào hầu chuyện Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Lúc ấy dân Y-sơ-ra-ên thấy gương mặt của Môi-se sáng rực nên ông phải lấy lúp che mặt lại cho đến khi vào hầu chuyện Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35 Dân I-sơ-ra-ên trông thấy mặt Mô-sê, và da mặt ông sáng rực, vì thế Mô-sê lại phải lấy tấm lúp che mặt ông lại, cho đến khi ông vào hầu chuyện với CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Lúc ấy dân chúng thấy mặt ông sáng rực nên ông lấy màn che mặt cho đến khi ông trở lại hầu chuyện với CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Họ thấy mặt ông sáng rực, nên ông phải lấy khăn che mặt cho đến khi đi vào nói chuyện cùng CHÚA.