So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Mauxe yug nwg yawm txwv Yethoo kws yog cov Mintee tug pov thawj tej yaaj tej tshws. Nwg coj nwg tej yaaj tej tshws moog rua tebchaws moj saab qhua saab nub poob moog txug lub roob Haule, kws yog Vaajtswv lub roob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vả, Môi-se chăn bầy chiên cho Giê-trô, ông gia mình, là thầy tế lễ tại xứ Ma-đi-an; dẫn bầy chiên qua phía bên kia đồng vắng, đến núi của Đức Chúa Trời, là núi Hô-rếp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bấy giờ Môi-se đang chăn bầy chiên cho Giê-trô, ông gia mình, là thầy tế lễ xứ Ma-đi-an. Ông dẫn bầy chiên qua bên kia hoang mạc và đến Hô-rếp là núi của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Mô-sê chăn bầy chiên của Giê-trô nhạc phụ của ông, tế sư của dân Mi-đi-an. Ông dẫn bầy chiên qua bên kia đồng hoang, đến Núi Hô-rếp, tức núi của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Môi-se chăn bầy chiên của Giê-trô, ông gia mình và là thầy tế lễ Ma-đi-an. Ông dẫn đàn chiên đến mé xa của sa mạc và đến gần Hô-rếp là núi của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Một ngày nọ, Mô-se đang chăn chiên cho Giê-trô. Giê-trô là thầy tế lễ của vùng Mi-đi-an và là cha vợ Mô-se. Khi dẫn bầy súc vật về phía tây sa mạc, Mô-se đến Hô-rếp là núi của Thượng Đế.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Yawmsaub tug tubkhai ntuj lug tshwm huv cov nplaim tawg kws cig huv ib tsob nyuas ntoo rua Mauxe pum. Mauxe saib mas pum tsob nyuas ntoo cig quas plawg kuas tsw kub nyab le.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Thiên sứ của Đức Giê-hô-va hiện ra cùng người trong ngọn lửa, giữa bụi gai kia. Người nhìn thấy cả bụi gai đương cháy, nhưng không hề tàn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Thiên sứ của Đức Giê-hô-va hiện ra với ông trong ngọn lửa, giữa một bụi gai. Ông nhìn thấy bụi gai cháy nhưng không hề tàn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Tại đó, Thiên Sứ của CHÚA hiện ra với ông trong ngọn lửa giữa một bụi gai cháy. Ông nhìn bụi gai cháy, và kìa, nó không tàn.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ở đây thiên sứ của CHÚA hiện ra với ông trong ngọn lửa giữa bụi gai đang cháy. Môi-se nhận thấy bụi gai cháy nhưng không tàn rụi.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Một thiên sứ của CHÚA hiện ra cùng ông trong đám lửa phát ra từ một bụi cây.Mô-se thấy bụi cây đang cháy nhưng không tàn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Mauxe txhad has tas, “Kuv yuav moog saib yaam kws phemfwj nuav saib yog ua caag tsob ntoo tsw kub nyab le.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Môi-se bèn nói rằng: Ta hãy tẽ bước lại đặng xem sự lạ lớn nầy, vì cớ sao bụi gai chẳng tàn chút nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Môi-se tự nhủ: “Ta phải lại xem cảnh tượng kỳ lạ nầy, tại sao bụi gai không hề bị thiêu rụi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Mô-sê tự nhủ, “Ta phải tẽ bước lại xem cảnh lạ kỳ nầy, và coi thử tại sao bụi gai lại không tàn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vì vậy Môi-se tự nhủ: “Ta lại đó xem hiện tượng kỳ lạ này, tại sao bụi gai cháy mà không tàn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nên ông bảo, “Ta phải đến gần xem chuyện lạ nầy mới được. Tại sao bụi cây nầy cháy mãi không tàn?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Thaus Yawmsaub pum nwg txaav lug saib, Vaajtswv txawm hu huv tsob ntoo tuaj tas, “Mauxe, Mauxe 'e.” Mauxe teb tas, “Kuv nyob ntawm nuav 'os.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đức Giê-hô-va thấy người tẽ bước lại xem, Đức Chúa Trời bèn ở giữa bụi gai gọi rằng: Hỡi Môi-se, hỡi Môi-se! Người thưa rằng: Có tôi đây!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đức Giê-hô-va thấy ông đến gần để xem, Đức Chúa Trời từ giữa bụi gai gọi: “Hỡi Môi-se, Môi-se!” Ông thưa rằng: “Có con đây!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Khi CHÚA thấy ông tẽ bước lại xem, Ðức Chúa Trời từ trong bụi gai gọi ông, “Hỡi Mô-sê! Mô-sê!”Ông đáp, “Thưa, có tôi đây.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4CHÚA thấy Môi-se lại gần để xem, Đức Chúa Trời từ bụi gai gọi ông rằng: “Môi-se! Môi-se!” Môi-se đáp: “Dạ, con đây!”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Khi thấy Mô-se đến gần xem bụi cây, Thượng Đế từ trong bụi cây gọi ông, “Mô-se, Mô-se!”Mô-se liền thưa, “Dạ, con đây.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Vaajtswv txhad has tas, “Tsw xob nkaag lug ze. Hle koj nkawm khau tseg vem tas qhov chaw kws koj sawv nuav yog lub chaw dawb huv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đức Chúa Trời phán rằng: Chớ lại gần chốn nầy. Hãy cởi giày ngươi ra, vì chỗ ngươi đương đứng là đất thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đức Chúa Trời phán: “Đừng đến gần! Hãy cởi dép khỏi chân con vì chỗ con đang đứng là đất thánh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Ðức Chúa Trời phán, “Chớ lại gần nữa. Hãy cởi giày của ngươi ra, vì chỗ ngươi đứng là đất thánh.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Chúa phán: “Đừng lại gần! Cởi dép ra vì chỗ con đứng là đất thánh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Thượng Đế bảo, “Chớ đến gần hơn nữa. Hãy cởi dép ra, vì con đang đứng trên đất thánh.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Hab Vaajtswv has rua nwg tas, “Kuv yog koj txwv tug Vaajtswv, yog Aplahaa tug Vaajtswv, yog Yiha tug Vaajtswv hab yog Yakhauj tug Vaajtswv.” Mauxe pus nkaus lub plhu vem yog nwg ntshai tsw kaav saib Vaajtswv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Rồi Ngài lại nói: Ta là Đức Chúa Trời của tổ phụ ngươi, Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, Đức Chúa Trời của Y-sác, và Đức Chúa Trời của Gia-cốp. Môi-se liền che mặt, vì sợ nhìn đến Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Rồi Ngài lại phán: “Ta là Đức Chúa Trời của tổ phụ con, Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, Đức Chúa Trời của Y-sác, và Đức Chúa Trời của Gia-cốp.” Môi-se liền che mặt vì sợ nhìn thấy Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Ngài lại phán, “Ta là Ðức Chúa Trời của tổ tiên ngươi, Ðức Chúa Trời của Áp-ra-ham, Ðức Chúa Trời của I-sác, và Ðức Chúa Trời của Gia-cốp.” Nghe thế Mô-sê liền che mặt ông, vì ông sợ nhìn thấy Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Rồi Chúa phán tiếp: “Ta là Đức Chúa Trời của tổ phụ con, Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, Đức Chúa Trời của Y-sác và Đức Chúa Trời của Gia-cốp.” Nghe vậy Môi-se che mặt lại vì sợ nhìn thấy Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ta là Thượng Đế của tổ tiên con, Thượng Đế của Áp-ra-ham, Thượng Đế của Y-sác và Thượng Đế của Gia-cốp.”Mô-se lấy tay che mặt lại, vì ông sợ nhìn thấy Thượng Đế.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Yawmsaub txawm has tas, “Kuv tub pum kuv haiv tuabneeg kws nyob huv Iyi tebchaws txujkev txom nyem lwj sab lawm hab tub nov puab lub suab quaj lawm vem yog raug cov kws saib puab quab yuam ua num nyaav. Kuv paub puab tej kev txom nyem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đức Giê-hô-va phán rằng: Ta đã thấy rõ ràng sự cực khổ của dân ta tại xứ Ê-díp-tô, và có nghe thấu tiếng kêu rêu vì cớ người đốc công của nó; phải, ta biết được nỗi đau đớn của nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đức Giê-hô-va phán: “Ta đã thấy rõ nỗi khốn khổ của dân Ta tại Ai Cập và đã nghe thấu tiếng họ kêu than vì các đốc công. Phải, Ta biết được nỗi đau đớn của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7CHÚA phán, “Ta đã thấy nỗi khổ của dân Ta ở Ai-cập. Ta đã nghe tiếng kêu van của chúng vì bọn cai nô của chúng. Phải, Ta đã biết nỗi khốn khổ của chúng,

Bản Dịch Mới (NVB)

7CHÚA phán: “Ta thật đã thấy hết nỗi khổ nhục của dân Ta tại xứ Ai-cập. Ta đã nghe tiếng ta thán của họ vì những tên cai nô và Ta lưu ý đến nỗi thống khổ của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

7CHÚA bảo, “Ta đã trông thấy nỗi khổ cực của dân ta trong xứ Ai-cập. Ta đã nghe thấy tiếng kêu than của họ, khi các cai nô lệ hành hạ họ. Ta rất lo âu về sự đau khổ của họ,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Kuv nqeg lug yuav cawm puab dim huv cov Iyi txhais teg hab coj puab tawm huv lub tebchaws hov moog rua lub tebchaws kws zoo hab daav, yog lub tebchaws kws muaj kua mig hab zwb ntaab ndwg ndo, yog moog rua lub chaw kws cov Khana‑aa, cov Hithai, cov Amaulai, cov Pelixai, cov Hivai hab cov Yenpu nyob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ta ngự xuống đặng cứu dân nầy khỏi tay người Ê-díp-tô, dẫn từ xứ ấy lên đến một xứ kia đẹp đẽ và rộng rãi, đượm sữa và mật, tức là nơi dân Ca-na-an, dân Hê-tít, dân A-mô-rít, dân Phê-rê-sít, dân Hê-vít, và dân Giê-bu-sít ở.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ta ngự xuống để giải cứu dân nầy khỏi tay người Ai Cập, đem họ ra khỏi xứ ấy, đưa đến một vùng đất tốt đẹp và rộng rãi, đượm sữa và mật, tức là nơi ở của dân Ca-na-an, dân Hê-tít, dân A-mô-rít, dân Phê-rê-sít, dân Hê-vít, và dân Giê-bu-sít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 vì thế Ta ngự xuống để cứu chúng khỏi tay dân Ai-cập và đem chúng ra khỏi xứ ấy, để đưa chúng vào một xứ tốt đẹp và rộng rãi, một xứ đượm sữa và mật, xứ của dân Ca-na-an, dân Hít-ti, dân A-mô-ri, dân Pê-ri-xi, dân Hi-vi, và dân Giê-bu-si.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vì vậy Ta xuống để giải cứu họ ra khỏi tay người Ai-cập và đem họ vào xứ tốt đẹp rộng rãi, xứ tuôn tràn sữa và mật ong, là đất của các dân Ca-na-an, Hê-tít, A-mô-rít, Phê-rê-sít, Hê-vít và Giê-bu-sít.

Bản Phổ Thông (BPT)

8nên ta ngự xuống để giải cứu họ khỏi tay người Ai-cập. Ta sẽ mang họ ra khỏi xứ đó và dẫn họ đến một xứ tốt tươi, và phì nhiêu, không còn gặp khốn khổ nữa. Đó là đất của dân Ca-na-an, dân Hê-tít, dân A-mô-rít, dân Phê-ri-sít, dân Hê-vít, và dân Giê-bu-sít.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Nwgnuav cov Yixayee lub suab quaj tuaj txug kuv lawm, hab kuv tub pum qhov kws cov Iyi quab yuam puab lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nầy, tiếng kêu rêu của dân Y-sơ-ra-ên thấu đến ta, và ta đã thấy dân Ê-díp-tô hà hiếp chúng nó thể nào;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nầy, tiếng kêu than của dân Y-sơ-ra-ên đã thấu đến Ta; Ta đã thấy người Ai Cập áp bức họ như thế nào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nầy, tiếng kêu van của dân I-sơ-ra-ên đã thấu đến Ta, và Ta đã thấy cảnh dân Ai-cập áp bức chúng như thế nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Tiếng kêu của dân Y-sơ-ra-ên đã thấu đến Ta và Ta đã thấy cách dân Ai-cập áp bức họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ta đã nghe tiếng kêu than của dân Ít-ra-en và đã thấy cách người Ai-cập hành hạ họ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Mas nwgnuav kuv yuav khaiv koj moog cuag Falau sub koj txhad coj tau kuv haiv tuabneeg kws yog Yixayee cov tub ki tawm huv Iyi tebchaws moog.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10vậy bây giờ, hãy lại đây, đặng ta sai ngươi đi đến Pha-ra-ôn, để dắt dân ta, là dân Y-sơ-ra-ên, ra khỏi xứ Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vậy bây giờ, hãy lại đây, Ta sẽ sai con đến Pha-ra-ôn để con đem dân Ta, là dân Y-sơ-ra-ên, ra khỏi Ai Cập.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Vậy bây giờ hãy đi. Ta sai ngươi đến gặp Pha-ra-ôn để đem dân Ta, tức dân I-sơ-ra-ên, ra khỏi Ai-cập.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vậy, con hãy đi. Ta sai con đến với Pha-ra-ôn để đem dân Ta ra khỏi Ai-cập.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nên ta sai con đi đến vua Ai-cập. Hãy đi, dẫn dắt dân ta, tức dân Ít-ra-en ra khỏi Ai-cập!”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Tassws Mauxe has rua Vaajtswv tas, “Kuv yog leejtwg es yuav moog cuag tau Falau hab coj cov Yixayee tawm huv Iyi tebchaws moog?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Môi-se bèn thưa rằng: Tôi là ai, dám đi đến Pha-ra-ôn, đặng dắt dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi xứ Ê-díp-tô?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nhưng Môi-se thưa với Đức Chúa Trời rằng: “Con là ai mà dám đến với Pha-ra-ôn và đem dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ai Cập?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Nhưng Mô-sê thưa với Ðức Chúa Trời, “Con là ai mà dám đến với Pha-ra-ôn và đem dân I-sơ-ra-ên ra khỏi Ai-cập?”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nhưng Môi-se thưa với Đức Chúa Trời: “Con là ai mà dám đến với Pha-ra-ôn để đem dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ai-cập?”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nhưng Mô-se thưa cùng Thượng Đế, “Con là ai mà đến với vua và dẫn dắt dân Ít-ra-en ra khỏi Ai-cập được?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Vaajtswv has tas, “Kuv yuav nrug nraim koj. Nuav yog tug txujci tseem ceeb kws qha rua koj paub tas kuv khaiv koj moog, yog thaus koj coj cov pejxeem tawm huv Iyi tebchaws moog lawm mej yuav lug pe Vaajtswv sau lub roob nuav.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đức Chúa Trời phán rằng: Ta sẽ ở cùng ngươi; nầy là điều làm dấu cho ngươi biết rằng ta đã sai ngươi đi: Khi ngươi dắt dân sự ra khỏi xứ Ê-díp-tô rồi, thì các ngươi sẽ phụng sự Đức Chúa Trời tại trên núi nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Đức Chúa Trời phán: “Ta sẽ ở với con. Đây là dấu hiệu để con biết rằng Ta đã sai con đi: Khi con đã đem dân chúng ra khỏi Ai Cập rồi thì các con sẽ thờ phượng Đức Chúa Trời trên núi nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Ðức Chúa Trời phán, “Ta sẽ ở với ngươi. Ðây là dấu hiệu để ngươi biết rằng chính Ta đã sai ngươi: Khi ngươi đem dân ra khỏi Ai-cập, các ngươi sẽ thờ phượng Ðức Chúa Trời trên núi nầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Đức Chúa Trời phán: “Ta sẽ ở với con, và đây là dấu hiệu cho con biết chính Ta đã sai con: khi con đã đem dân Ta ra khỏi Ai-cập các con sẽ thờ phượng Đức Chúa Trời trên chính núi này.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Thượng Đế bảo, “Ta sẽ ở cùng con. Đây là dấu hiệu ta sai con: Sau khi con dẫn dân chúng ra khỏi Ai-cập, các con sẽ thờ phụng ta trên hòn núi nầy.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Tassws Mauxe has rua Vaajtswv tas, “Yog kuv moog cuag cov Yixayee hab has rua puab tas, ‘Mej tej laug tug Vaajtswv khaiv kuv lug cuag mej,’ hab puab nug kuv tas, ‘Nwg lub npe hu le caag?’ mas kuv yuav teb puab le caag?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Môi-se thưa cùng Đức Chúa Trời rằng: Nầy, tôi sẽ đi đến dân Y-sơ-ra-ên, nói cùng họ rằng: Đức Chúa Trời của tổ phụ các ngươi sai ta đến cùng các ngươi; nhưng nếu họ hỏi: Tên Ngài là chi? thì tôi nói với họ làm sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Môi-se thưa với Đức Chúa Trời: “Nếu con đi đến với dân Y-sơ-ra-ên và nói với họ: ‘Đức Chúa Trời của tổ phụ anh em sai tôi đến với anh em;’ và họ hỏi con: ‘Tên Ngài là gì?’ thì con sẽ nói với họ thế nào?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Mô-sê thưa với Ðức Chúa Trời, “Nếu con đến với dân I-sơ-ra-ên và nói với họ, ‘Ðức Chúa Trời của tổ tiên anh chị em đã sai tôi đến với anh chị em,’ mà họ hỏi, ‘Danh của Ðấng ấy là gì?’ thì con sẽ nói với họ làm sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Môi-se thưa với Đức Chúa Trời: “Giả thử con đến nói với dân Y-sơ-ra-ên, Đức Chúa Trời của tổ tiên chúng ta sai tôi đến với anh chị em và họ hỏi con: ‘Ngài tên chi?’ thì con phải trả lời thế nào?”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Mô-se thưa cùng Thượng Đế, “Khi con đi đến dân Ít-ra-en con sẽ bảo họ, ‘Thượng Đế của cha ông các anh em sai tôi đến cùng anh em.’ Nhưng nếu họ hỏi, ‘Tên Ngài là gì?’ thì con nói làm sao?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Vaajtswv has rua Mauxe tas, “KUV YEEJ YOG KUV.” Hab nwg has rua Mauxe tas, “Ca le has rua cov Yixayee tas, ‘KUV YOG, yog tug kws khaiv kuv lug cuag mej.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đức Chúa Trời phán rằng: Ta là Đấng tự hữu hằng hữu ; rồi Ngài lại rằng: Hãy nói cho dân Y-sơ-ra-ên như vầy: Đấng tự hữu đã sai ta đến cùng các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đức Chúa Trời phán: “TA LÀ ĐẤNG TỰ HỮU HẰNG HỮU.” Ngài lại phán: “Hãy nói với dân Y-sơ-ra-ên rằng: ‘ĐẤNG TỰ HỮU đã sai tôi đến với anh em.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Ðức Chúa Trời phán với Mô-sê, “Ta là ÐẤNG TỰ HỮU HẰNG HỮU.” Ngài lại phán, “Ngươi hãy nói với dân I-sơ-ra-ên như thế nầy, ‘ÐẤNG TỰ HỮU đã sai tôi đến với anh chị em.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Đức Chúa Trời đáp: “Ta là Đấng Tự Hữu Hằng Hữu. Đây là điều con phải nói với dân Y-sơ-ra-ên: ‘Đấng Tự Hữu Hằng Hữu sai tôi đến với anh chị em.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Thượng Đế đáp, “Ta là Đấng Hằng Hữu. Khi con đi đến cùng dân Ít-ra-en thì cứ bảo họ, ‘Đấng Hằng Hữu sai tôi đến cùng anh em.’”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Vaajtswv has dua rua Mauxe tas, “Koj ca le has rua cov Yixayee le nuav tas, ‘Yawmsaub kws yog mej tej laug tug Vaajtswv, yog Aplahaa tug Vaajtswv, yog Yiha tug Vaajtswv hab yog Yakhauj tug Vaajtswv khaiv kuv lug cuag mej.’ Nuav yog kuv lub npe moog ib txhws, mas txhua tam tuabneeg yuav tsum ncu hu le nuav moog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đức Chúa Trời lại phán cùng Môi-se rằng: Ngươi sẽ nói cho dân Y-sơ-ra-ên như vầy: Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của tổ phụ các ngươi, Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, Đức Chúa Trời của Y-sác, Đức Chúa Trời của Gia-cốp, sai ta đến cùng các ngươi. Ấy đó là danh đời đời của ta, ấy sẽ là kỷ niệm của ta trải qua các đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đức Chúa Trời lại phán với Môi-se: “Con hãy nói với dân Y-sơ-ra-ên thế nầy: ‘Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của tổ phụ anh em, Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, Đức Chúa Trời của Y-sác, Đức Chúa Trời của Gia-cốp, sai tôi đến với anh em’:Đây là danh đời đời của Ta,Là danh ghi nhớ qua mọi thế hệ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Ðức Chúa Trời lại phán với Mô-sê, “Ngươi cứ nói với dân I-sơ-ra-ên như thế nầy, ‘CHÚA, Ðức Chúa Trời của tổ tiên anh chị em, Ðức Chúa Trời của Áp-ra-ham, Ðức Chúa Trời của I-sác, và Ðức Chúa Trời của Gia-cốp, đã sai tôi đến với anh chị em.’Ấy là danh Ta đời đời.Ấy là hiệu Ta suốt mọi thế hệ.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Đức Chúa Trời cũng bảo Môi-se: “Con hãy nói với dân Y-sơ-ra-ên: ‘CHÚA, Đức Chúa Trời của tổ tiên chúng ta, Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, Y-sác và Gia-cốp, đã sai tôi đến với anh chị em.’ Đó là danh hiệu vĩnh viễn của Ta, danh hiệu phải được ghi nhớ từ thế hệ này đến thế hệ khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Thượng Đế bảo Mô-se, “Con phải bảo dân chúng như sau: ‘CHÚA là Thượng Đế của tổ tiên anh em, tức Thượng Đế của Áp-ra-ham, Thượng Đế của Y-sác, và Thượng Đế của Gia-cốp. Ngài sai tôi đến cùng anh em.’ Đó là danh vĩnh viễn của ta, từ nay về sau dân chúng sẽ biết ta qua danh đó.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Koj ca le moog hu Yixayee cov kev txwj quas laug tuaj sablaaj ua ke, hab has rua puab tas, ‘Yawmsaub, kws yog mej tej laug tug Vaajtswv, yog Aplahaa, Yiha hab Yakhauj tug Vaajtswv tau tshwm rua kuv pum hab has tas, Kuv saib ntsoov mej hab pum tej kws mej raug huv Iyi tebchaws lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Hãy đi, hội hiệp các trưởng lão Y-sơ-ra-ên, mà nói cùng họ rằng: Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của tổ phụ các ngươi, Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, Đức Chúa Trời của Y-sác, Đức Chúa Trời của Gia-cốp, đã hiện ra cùng ta mà phán rằng: Thật vậy, ta đã thăm viếng các ngươi, thấy điều họ đãi các ngươi tại xứ Ê-díp-tô;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Hãy đi triệu tập các trưởng lão Y-sơ-ra-ên lại và nói với họ rằng: ‘Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của tổ phụ các ông, Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, Đức Chúa Trời của Y-sác, Đức Chúa Trời của Gia-cốp, đã hiện ra với tôi và phán: Ta đã thật sự quan tâm đến các con và thấy những điều người ta đối xử với các con tại Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Hãy đi, triệu tập các trưởng lão của I-sơ-ra-ên lại, và nói với chúng, ‘CHÚA, Ðức Chúa Trời của tổ tiên quý vị, Ðức Chúa Trời của Áp-ra-ham, của I-sác, và của Gia-cốp, đã hiện ra với tôi và bảo rằng, “Ta đã đoái thăm các ngươi và biết rõ các ngươi đang bị bạc đãi tại Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Con cũng hãy triệu tập các bô lão Y-sơ-ra-ên và nói với họ: ‘CHÚA, Đức Chúa Trời của tổ tiên chúng ta, Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, Y-sác và Gia-cốp đã hiện ra với tôi và phán rằng: Ta đã chăm nom các con và đã thấy rõ cảnh huống các con đang chịu đựng trong xứ Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

16“Hãy đi tập họp các bô lão và bảo họ như sau: ‘CHÚA là Thượng Đế của tổ tiên anh em, là Áp-ra-ham, Y-sác và Gia-cốp, đã hiện ra cùng tôi. Ngài bảo: Ta lo lắng cho các con, ta đã thấy tình trạng của các con tại Ai-cập.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Kuv cog lug tseg tas kuv yuav coj mej tawm huv Iyi tebchaws kws mej raug kev txom nyem lwj sab moog rua huv cov Khana‑aa, cov Hithai, cov Amaulai, cov Pelixai, cov Hivai, hab cov Yenpu lub tebchaws kws muaj kua mig hab zwb ntaab ndwg ndo.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17nên ta đã phán rằng: Ta sẽ rút các ngươi ra khỏi cảnh khổ tại xứ Ê-díp-tô, đặng đem lên xứ của dân Ca-na-an, dân Hê-tít, dân A-mô-rít, dân Phê-rê-sít, dân Hê-vít, và dân Giê-bu-sít, tức là một xứ đượm sữa và mật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ta hứa rằng Ta sẽ đưa các con ra khỏi cảnh khổ đau tại Ai Cập và đem các con vào đất của dân Ca-na-an, dân Hê-tít, dân A-mô-rít, dân Phê-rê-sít, dân Hê-vít, và dân Giê-bu-sít, là vùng đất đượm sữa và mật.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Ta đã phán, Ta sẽ đem các ngươi ra khỏi nỗi đau khổ ở Ai-cập, để lên xứ của dân Ca-na-an, dân Hít-ti, dân A-mô-ri, dân Pê-ri-xi, dân Hi-vi, và dân Giê-bu-si, một xứ đượm sữa và mật.”’

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ta đã hứa đem các con ra khỏi cảnh khốn cùng ở Ai-cập và đem các con vào đất của các dân Ca-na-an, Hê-tít, A-mô-rít, Phê-rê-sít, Hê-vít và Giê-bu-sít, là đất tuôn tràn sữa và mật ong.’

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ta đã hứa sẽ rút các con ra khỏi cảnh khốn khó tại Ai-cập. Ta sẽ dẫn các con đi đến xứ dân Ca-na-an, dân Hê-tít, dân A-mô-rít, dân Phê-ri-sít, dân Hê-vít và dân Giê-bu-sít. Đó là một miền đất phì nhiêu.’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Puab yuav noog koj tej lug, mas koj hab Yixayee cov kev txwj quas laug yuav moog cuag vaajntxwv Iyi hab has rua nwg tas, ‘Yawmsaub kws yog cov Henplais tug Vaajtswv tau ntswb peb, mas nwgnuav peb thov koj tso peb moog huv tebchaws moj saab qhua peb nub ke sub peb txhad tau moog xyeem tsaj rua Yawmsaub kws yog peb tug Vaajtswv.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Dân sự sẽ vâng theo lời ngươi; vậy, ngươi và các trưởng lão Y-sơ-ra-ên hãy đi yết kiến vua xứ Ê-díp-tô mà tâu rằng: Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của dân Hê-bơ-rơ, đã hiện ra cùng chúng tôi. Vậy bây giờ, xin để cho chúng tôi đi đến nơi đồng vắng, cách chừng ba ngày đường, đặng dâng của lễ cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Họ sẽ vâng theo lời con. Vậy con và các trưởng lão Y-sơ-ra-ên hãy đi yết kiến vua Ai Cập và nói rằng: ‘Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của dân Hê-bơ-rơ, đã hiện ra với chúng tôi. Bây giờ, xin bệ hạ cho chúng tôi đi ba ngày đường vào hoang mạc để dâng sinh tế cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Chúng sẽ nghe lời ngươi. Ngươi và các trưởng lão của I-sơ-ra-ên sẽ đến với vua Ai-cập, và các ngươi sẽ nói với hắn, ‘CHÚA, Ðức Chúa Trời của người Hê-bơ-rơ, đã gặp chúng tôi. Bây giờ xin bệ hạ cho chúng tôi đi ba ngày vào đồng hoang, để chúng tôi dâng tế lễ lên CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng tôi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

18Các bô lão Y-sơ-ra-ên sẽ nghe theo con, rồi con và những người đó sẽ yết kiến vua Ai-cập và nói với vua: ‘CHÚA, Đức Chúa Trời của người Hê-bơ-rơ đã hiện ra với chúng tôi. Xin cho chúng tôi đi ba ngày đường vào sa mạc để dâng tế lễ cho CHÚA, Đức Chúa Trời của chúng tôi.’

Bản Phổ Thông (BPT)

18Các bô lão sẽ nghe lời con. Rồi con và các bô lão của dân Ít-ra-en sẽ đi đến vua Ai-cập và thưa rằng, ‘CHÚA là Thượng Đế của người Do-thái đã hiện ra cùng chúng tôi. Xin vua hãy cho phép chúng tôi đi vào sa mạc ba ngày đặng dâng của lễ cho Thượng Đế, CHÚA chúng tôi.’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Kuv yeej paub tas vaajntxwv Iyi yuav tsw kheev mej moog yog nwg tsw raug tug kws muaj fwjchim txhais teg yuam nwg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vả, ta biết rằng dẫu lấy quyền lực ép buộc vua Ê-díp-tô, thì người cũng chẳng bao giờ cho các ngươi đi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Tuy nhiên, Ta biết rằng vua Ai Cập sẽ chẳng bao giờ cho các con đi, nếu không có bàn tay quyền năng can thiệp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Ta biết trước vua Ai-cập sẽ không cho các ngươi đi, trừ phi có một bàn tay mạnh mẽ can thiệp.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nhưng Ta biết vua Ai-cập sẽ không để cho các con đi nếu Ta chưa dùng tay quyền năng bắt buộc vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nhưng ta biết vua Ai-cập sẽ không cho các con đi đâu. Chỉ có một quyền năng lớn lao mới buộc người thả các con đi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Kuv yuav tsaa kuv txhais teg ua txhua yaam txujci phemfwj tshwm lug ntaus Iyi tebchaws. Dhau ntawd Falau yuav tso mej moog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nhưng ta sẽ giơ tay ra hành xứ Ê-díp-tô bằng các phép lạ ta làm giữa xứ đó, sau rồi họ sẽ cho các ngươi đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vì vậy, Ta sẽ ra tay trừng phạt Ai Cập bằng các phép lạ mà Ta sẽ làm giữa xứ đó, và rồi họ sẽ cho các con đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Vì thế Ta sẽ đưa tay ra đánh Ai-cập. Ta sẽ thể hiện các phép lạ giữa xứ ấy, cuối cùng nó sẽ để các ngươi ra đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Như vậy Ta sẽ đưa tay Ta đánh dân Ai-cập với các phép lạ Ta sẽ làm giữa vòng họ, rồi đến cuối cùng họ sẽ để các con ra đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nên ta sẽ dùng quyền năng lớn của ta để địch lại nước Ai-cập. Ta sẽ dùng các phép lạ đánh Ai-cập. Sau đó, vua sẽ để cho các con ra đi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21Kuv yuav ua kuas cov Iyi hlub kuv haiv tuabneeg nuav mas thaus mej tawm moog mej yuav tsw moog teg dawb teg nplag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ta sẽ làm cho dân nầy được ơn trước mắt người Ê-díp-tô; vậy, khi nào các ngươi ra đi, thì sẽ chẳng đi ra tay không;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ta sẽ làm cho dân nầy được ơn dưới mắt người Ai Cập để khi ra đi, các con sẽ chẳng ra đi tay không.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Ta sẽ làm cho dân nầy được lòng người Ai-cập, đến nỗi khi các ngươi ra đi, các ngươi sẽ không ra đi tay không.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ta cũng sẽ khiến dân Ai-cập có thiện cảm với các con, khi rời xứ đó các con sẽ không ra đi tay không.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ta sẽ làm cho người Ai-cập có thiện cảm với người Ít-ra-en. Nên khi các con ra đi họ sẽ biếu quà cho các con.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22Txhua tug quaspuj yuav thov npauj nyag npauj kub hab tej tsoog tsho ntawm cov Iyi kws nrug puab nyob ua ib zog hab ntawm tej quaspuj kws nrug puab nyob ua ib tse, coj tej nuav moog rua mej tej tub tej ntxhais naav. Ua le nuav mej txhad lws tau cov Iyi tej hov txhua chaw.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22nhưng mỗi người đàn bà sẽ hỏi xin người nữ lân cận, cùng kẻ ở tạm nhà mình những đồ bằng vàng, bằng bạc và quần áo, mặc lấy cho con trai con gái mình. Các ngươi sẽ lột trần dân Ê-díp-tô là như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nhưng mỗi phụ nữ sẽ xin người lân cận và người nữ tạm trú trong nhà mình các món đồ bằng vàng, bằng bạc và quần áo, rồi mặc vào cho con trai con gái mình. Như thế, các con sẽ tước đoạt của cải người Ai Cập.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Mỗi phụ nữ sẽ hỏi xin người lân cận mình và những phụ nữ sống chung nhà với mình các món đồ bằng bạc, các vật quý bằng vàng, và các y phục đắt tiền dành để mặc trong các dịp lễ hội, rồi chất trên các con trai và các con gái các ngươi để mang đi. Các ngươi sẽ tước đoạt của cải dân Ai-cập như vậy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Phụ nữ Y-sơ-ra-ên sẽ hỏi xin hàng xóm láng giềng và phụ nữ sống trong nhà họ những món nữ trang bằng bạc bằng vàng và áo xống để mặc cho con trai con gái mình. Như vậy các con sẽ lột trần dân Ai-cập.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Mỗi người đàn bà hãy xin người láng giềng Ai-cập hoặc bất cứ người đàn bà Ai-cập nào sống chung nhà với mình những của báu: bạc, vàng, và áo quần. Các con hãy đeo những tặng phẩm đó vào con cái các con khi rời Ai-cập. Đó là cách các con sẽ lột trần người Ai-cập.”