So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New International Version(NIV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

New International Version (NIV)

1Then the Lord said to Moses:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va phán với Môi-se:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 CHÚA phán với Mô-sê,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau đó CHÚA phán dạy Môi-se:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đó CHÚA bảo Mô-se:

New International Version (NIV)

2“Set up the tabernacle, the tent of meeting, on the first day of the first month.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ngày mồng một tháng giêng, ngươi sẽ dựng đền tạm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Vào ngày mồng một tháng giêng, con hãy dựng Đền Tạm, tức Lều Hội Kiến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Vào ngày mồng một tháng Giêng, ngươi hãy dựng Ðền Tạm, tức Lều Hội Kiến.

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Con dựng Đền Tạm và Trại Hội Kiến vào ngày mồng một tháng giêng.

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Vào ngày đầu tháng giêng, hãy dựng Lều Thánh dùng làm Lều Họp.

New International Version (NIV)

3Place the ark of the covenant law in it and shield the ark with the curtain.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hãy để trong đó cái hòm bảng chứng, rồi lấy màn phủ lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Hãy đặt Hòm Chứng Ước vào đó rồi lấy màn che lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Ngươi hãy đặt vào đó Rương Giao Ước, rồi lấy bức màn che rương lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Đặt Rương Giao Ước vào trong Đền và lấy bức màn để ngăn che Rương.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Hãy để Rương Giao Ước trong đó và treo một bức màn trước Rương.

New International Version (NIV)

4Bring in the table and set out what belongs on it. Then bring in the lampstand and set up its lamps.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Cũng hãy đem bàn đến, chưng bày các đồ trên bàn cho có thứ tự, cùng chân đèn và thắp các đèn;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Con cũng đem cái bàn vào và sắp đặt ngăn nắp các thứ. Rồi con đem chân đèn ra và đặt đèn lên đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Ngươi hãy mang bàn thờ vào, rồi chưng bày trên đó những khí dụng dành cho bàn thờ ấy. Ngươi hãy mang cây đèn vào, rồi đặt các đèn vàng lên trên.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Đem cái bàn vào, sắp đặt các đồ phụ tùng trên bàn. Rồi đem cây đèn vào và gắn đèn lên cây đèn.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Mang cái bàn vào và sắp xếp mọi thứ trên bàn cho đầy đủ. Rồi đem chân đèn và dựng các đèn lên.

New International Version (NIV)

5Place the gold altar of incense in front of the ark of the covenant law and put the curtain at the entrance to the tabernacle.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5cũng hãy để bàn thờ bằng vàng, dùng xông hương trước hòm bảng chứng, rồi xủ tấm màn nơi cửa đền tạm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Cũng hãy đặt bàn thờ bằng vàng dùng cho việc xông hương trước Hòm Chứng Ước, rồi treo màn nơi cửa Đền Tạm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Ngươi hãy để bàn thờ dâng hương bằng vàng ở trước Rương Giao Ước, rồi treo tấm màn chắn ở cửa vào Ðền Tạm lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Đặt bàn thờ dâng hương bằng vàng trước Rương Giao Ước và giăng bức màn che cửa Đền Tạm.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Đặt bàn thờ vàng xông hương trước Rương Giao Ước, và treo bức màn ngay lối vào Lều Thánh.

New International Version (NIV)

6“Place the altar of burnt offering in front of the entrance to the tabernacle, the tent of meeting;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Cũng hãy để bàn thờ về của lễ thiêu đằng trước cửa đền tạm;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Con cũng đặt bàn thờ dâng tế lễ thiêu trước cửa Đền Tạm, tức là Lều Hội Kiến,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ngươi hãy đặt bàn thờ dâng của lễ thiêu ở phía trước cửa vào Ðền Tạm, tức Lều Hội Kiến,

Bản Dịch Mới (NVB)

6Đặt bàn thờ dâng sinh tế trước cửa Đền Tạm, tức là Trại Hội Kiến;

Bản Phổ Thông (BPT)

6Đặt bàn thờ dâng của lễ thiêu trước lối vào Lều Thánh, tức Lều Họp.

New International Version (NIV)

7place the basin between the tent of meeting and the altar and put water in it.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7và để cái thùng ở giữa khoảng hội mạc và bàn thờ; rồi đổ nước vào;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7và đặt bồn rửa ở khoảng giữa Lều Hội Kiến và bàn thờ rồi đổ nước vào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7rồi để cái đỉnh đồng ở khoảng giữa Lều Hội Kiến và bàn thờ, xong mang nước đổ vào trong đỉnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

7đặt bồn nước giữa Trại Hội Kiến và bàn thờ rồi đổ nước vào bồn.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Đặt cái chậu ở khoảng giữa Lều Họp và bàn thờ, rồi đổ nước vào.

New International Version (NIV)

8Set up the courtyard around it and put the curtain at the entrance to the courtyard.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8lại chừa hành lang chung quanh và xủ tấm màn nơi cửa hành lang.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Con cũng dựng hành lang chung quanh và treo màn ở cửa hành lang.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Ngươi hãy dựng các tấm màn làm tường vải quanh sân đền lên, rồi máng tấm màn chắn ở cổng sân đền lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Dựng hành lang xung quanh Đền Tạm và giăng bức màn che cửa vào hành lang.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Làm một sân họp quanh Lều Thánh, và treo bức màn ngay lối vào sân họp.

New International Version (NIV)

9“Take the anointing oil and anoint the tabernacle and everything in it; consecrate it and all its furnishings, and it will be holy.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đoạn, ngươi hãy lấy dầu xức mà xức đền tạm và các đồ để trong đó; biệt riêng đền tạm và các đồ phụ tùng của đền tạm ra thánh, thì sẽ làm thánh vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Sau đó, con lấy dầu xức mà xức Đền Tạm và tất cả những gì trong đó. Hãy biệt ra thánh Đền Tạm và các vật dụng trang trí trong Đền Tạm để Đền Tạm trở nên thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Ngươi hãy lấy dầu dùng cho phép xức dầu xức cho Ðền Tạm và mọi vật trong đó. Ngươi hãy biệt riêng đền ấy ra thánh, cùng với mọi dụng cụ trong đó, để đền ấy trở thành thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Con lấy dầu thánh xức cho Đền Tạm và mọi vật trong Đền; hiến dâng Đền và mọi vật trong Đền và Đền sẽ được thánh hóa.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Dùng dầu ô-liu đặc biệt xức trên Lều Thánh và mọi vật dụng bên trong để Lều và mọi vật dụng biệt riêng cho CHÚA. Tất cả các thứ đó sẽ trở nên thánh.

New International Version (NIV)

10Then anoint the altar of burnt offering and all its utensils; consecrate the altar, and it will be most holy.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Cũng hãy xức dầu bàn thờ về của lễ thiêu, và các đồ phụ tùng của bàn thờ; rồi biệt riêng ra thánh, thì bàn thờ sẽ làm rất thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Con cũng hãy xức dầu bàn thờ dâng tế lễ thiêu và các dụng cụ của bàn thờ, rồi biệt bàn thờ ra thánh, để bàn thờ trở nên rất thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Ngươi hãy xức dầu cho bàn thờ dâng của lễ thiêu và mọi dụng cụ của bàn thờ. Hãy biệt riêng bàn thờ ấy ra thánh, để bàn thờ ấy trở nên cực thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Sau đó con xức dầu cho bàn thờ dâng sinh tế và các đồ phụ tùng; hiến dâng bàn thờ và bàn thờ sẽ trở nên rất thánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Đổ dầu ô-liu đặc biệt lên bàn thờ dâng của lễ thiêu và mọi đồ phụ tùng. Hãy biệt riêng bàn thờ cho công việc Thượng Đế. Nó sẽ trở nên cực thánh.

New International Version (NIV)

11Anoint the basin and its stand and consecrate them.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Cũng hãy xức dầu cho thùng và chân thùng; biệt thùng riêng ra thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Con cũng xức dầu cho bồn cùng chân bồn, và biệt chúng ra thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Ngươi hãy xức dầu cho đỉnh đồng cùng đế đỉnh, và biệt riêng nó ra thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Con cũng xức dầu cho bồn nước và chân bồn và hiến dâng bồn.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Rồi đổ dầu ô-liu đặc biệt lên chậu, đế bên dưới, biệt riêng chúng ra cho Thượng Đế.

New International Version (NIV)

12“Bring Aaron and his sons to the entrance to the tent of meeting and wash them with water.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đoạn, hãy dẫn A-rôn cùng các con trai người đến gần cửa hội mạc, rồi tắm họ trong nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Rồi con dẫn A-rôn và các con trai người đến cửa Lều Hội Kiến và lấy nước tẩy rửa họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Ðoạn ngươi hãy đem A-rôn và các con trai ông đến cửa Lều Hội Kiến, dùng nước tẩy rửa chúng,

Bản Dịch Mới (NVB)

12Con đem A-rôn và các con trai người đến cửa vào Trại Hội Kiến và lấy nước rửa họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Mang A-rôn và các con trai người đến trước cửa vào Lều Họp, tắm cho họ.

New International Version (NIV)

13Then dress Aaron in the sacred garments, anoint him and consecrate him so he may serve me as priest.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ngươi hãy mặc áo thánh cho A-rôn, xức dầu và biệt người riêng ra thánh; vậy người sẽ làm chức tế lễ trước mặt ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Con hãy mặc lễ phục thánh cho A-rôn, xức dầu và biệt riêng người ra thánh để người thi hành chức vụ tế lễ cho Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 mặc cho ông ấy bộ lễ phục thánh, rồi ngươi hãy xức dầu cho ông ấy, để ông ấy sẽ làm tư tế phục vụ Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Sau đó mặc cho A-rôn bộ áo lễ thánh, xức dầu cho người và hiến dâng người để người có thể phục vụ Ta với chức vụ thầy tế lễ.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Rồi mặc trang phục thánh vào cho A-rôn. Xức dầu cho người để biệt người riêng ra phục vụ Thượng Đế đặng người làm thầy tế lễ cho ta.

New International Version (NIV)

14Bring his sons and dress them in tunics.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Hãy dẫn các con trai người đến gần, rồi mặc áo lá cho họ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Con cũng đưa các con trai A-rôn đến và mặc áo lá,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Ngươi cũng hãy đem các con trai ông ấy đến, mặc áo lễ dài cho chúng,

Bản Dịch Mới (NVB)

14Con cũng đem các con trai A-rôn đến và mặc áo dài cho họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Mang các con trai A-rôn ra và mặc các áo trong cho chúng.

New International Version (NIV)

15Anoint them just as you anointed their father, so they may serve me as priests. Their anointing will be to a priesthood that will continue throughout their generations.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15xức dầu cho như ngươi đã xức cho cha họ, thì họ sẽ làm chức tế lễ trước mặt ta. Sự xức dầu sẽ phong cho họ chức tế lễ mãi mãi trải qua các đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15xức dầu cho họ như con đã xức dầu cho cha họ để họ thi hành chức vụ tế lễ cho Ta. Sự xức dầu sẽ thừa nhận họ làm chức tế lễ đời đời qua mọi thế hệ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 rồi xức dầu cho chúng, như ngươi đã xức dầu cho cha chúng, để chúng làm những tư tế phục vụ Ta. Sự xức dầu ấy sẽ phong cho dòng họ chúng chức vụ tư tế trải qua các đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Xức dầu cho họ cũng như con đã xức dầu cho cha họ để họ có thể phục vụ Ta với chức vụ thầy tế lễ. Lễ xức dầu phong chức thầy tế lễ này có hiệu lực vĩnh viễn từ thế hệ này sang thế hệ khác.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Xức dầu đặc biệt cho chúng giống như khi con tấn phong cha chúng làm thầy tế lễ để chúng cũng phục vụ ta trong chức vụ tế lễ. Xức dầu trên chúng sẽ khiến chúng thành một gia đình thầy tế lễ, tức chúng và con cháu chúng từ nay về sau.”

New International Version (NIV)

16Moses did everything just as the Lord commanded him.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Môi-se làm y như mọi điều Đức Giê-hô-va đã phán dặn mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Môi-se thi hành mọi việc đúng như những gì Đức Giê-hô-va đã truyền dạy mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Mô-sê thực hiện mọi việc y như CHÚA đã truyền cho ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Môi-se làm tất cả mọi điều đúng theo mạng lệnh CHÚA truyền dạy.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Mô-se làm mọi điều y như CHÚA đã truyền dặn.

New International Version (NIV)

17So the tabernacle was set up on the first day of the first month in the second year.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đến ngày mồng một tháng giêng về năm thứ hai, thì đền tạm đã dựng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vào ngày mồng một tháng giêng năm thứ hai, Đền Tạm đã được dựng lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Ngày mồng một tháng Giêng năm thứ hai, Ðền Tạm được dựng xong.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Như vậy, Đền Tạm được dựng lên vào ngày mồng một tháng giêng năm thứ hai.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Như thế Lều Thánh được dựng lên vào ngày mồng một tháng giêng, năm thứ hai sau khi họ rời Ai-cập.

New International Version (NIV)

18When Moses set up the tabernacle, he put the bases in place, erected the frames, inserted the crossbars and set up the posts.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Môi-se dựng đền tạm, để mấy lỗ trụ, đóng ván, thả xà ngang và dựng trụ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Môi-se dựng Đền Tạm. Ông đặt các lỗ trụ, đóng ván, đặt thanh ngang và dựng trụ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Mô-sê cho dựng Ðền Tạm lên. Ông cho đặt các đế và dựng các tấm vách; ông cho gắn các thanh ngang và dựng các cây trụ.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Khi dựng Đền Tạm, Môi-se đặt các lỗ trụ, dựng các vách ván, đặt các thanh xà ngang và dựng các trụ.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Khi Mô-se dựng Lều Thánh, ông đặt các đế vào vị trí, rồi đặt các khung lên các đế. Rồi ông xỏ các thanh ngang qua các khoen trên khung. Sau đó ông dựng các cây cột.

New International Version (NIV)

19Then he spread the tent over the tabernacle and put the covering over the tent, as the Lord commanded him.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Người căng bong trên đền tạm, rồi trải lá phủ bong lên trên, y như lời Đức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ông căng lều phủ trên Đền Tạm rồi trải tấm bạt lên trên, đúng như lời Đức Giê-hô-va đã truyền dạy Môi-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Ông cho trải tấm màn làm mái Ðền Tạm lên, rồi phủ tấm bạt che lều lên trên, như CHÚA đã truyền cho Mô-sê.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Sau đó, ông dựng trại lên che Đền và giăng mái che bên trên trại, đúng theo mạng lệnh CHÚA đã truyền dạy.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Sau đó Mô-se trải tấm vải trên Lều Thánh và đặt tấm phủ lên, theo như CHÚA truyền dặn.

New International Version (NIV)

20He took the tablets of the covenant law and placed them in the ark, attached the poles to the ark and put the atonement cover over it.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Đoạn, người cũng lấy bảng chứng, để trong hòm, xỏ đòn khiêng vào, để nắp thi ân lên trên hòm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ông cũng lấy Bảng Chứng Ước đặt vào trong hòm, xỏ đòn khiêng, đặt nắp thi ân lên trên

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Ông lấy các Bảng Giao Ước đặt vào trong rương, xỏ các đòn khiêng vào rương, đậy Nắp Thi Ân trên rương,

Bản Dịch Mới (NVB)

20Môi-se để hai bảng đá có ghi Mười Điều Răn vào Rương Giao Ước, xỏ đòn khiêng vào và đặt Nắp Chuộc Tội lên trên Rương.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Mô-se đặt các bảng đá có ghi Giao Ước trên đó vào trong Rương. Ông xỏ các đòn khiêng qua các khoen của Rương xong đặt cái nắp lên trên.

New International Version (NIV)

21Then he brought the ark into the tabernacle and hung the shielding curtain and shielded the ark of the covenant law, as the Lord commanded him.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Người khiêng hòm vào đền tạm và treo màn để che chỗ chí thánh, phủ hòm bảng chứng lại, y như lời Đức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21rồi đưa Hòm Chứng Ước vào Đền Tạm và buông màn che lại. Hòm Chứng Ước đã được che khuất đúng như lời Đức Giê-hô-va đã truyền dạy Môi-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 rồi cho khiêng rương vào trong Ðền Tạm. Ông cho treo bức màn lên để che Rương Giao Ước lại, như CHÚA đã truyền cho Mô-sê.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Sau đó ông đem Rương vào Đền Tạm rồi giăng bức màn che, để ngăn che Rương Giao Ước, đúng theo mạng lệnh CHÚA đã truyền dạy.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Kế đó ông mang Rương vào trong Lều; xong, treo bức màn che Rương, theo như CHÚA đã truyền dặn ông.

New International Version (NIV)

22Moses placed the table in the tent of meeting on the north side of the tabernacle outside the curtain

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Người cũng để cái bàn trong hội mạc, về phía bắc đền tạm ở ngoài bức màn;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Ông cũng đặt cái bàn trong Lều Hội Kiến, về phía bắc của Đền Tạm, bên ngoài bức màn,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Ông cho mang bàn thờ dâng bánh thánh vào Lều Hội Kiến, đặt bàn thờ ấy về phía bắc trong Ðền Tạm, bên ngoài bức màn.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Môi-se đặt cái bàn trong Trại Hội Kiến, về phía bắc, bên ngoài bức màn

Bản Phổ Thông (BPT)

22Mô-se đặt cái bàn trong Lều Họp về phía bắc Lều Thánh trước bức màn.

New International Version (NIV)

23and set out the bread on it before the Lord, as the Lord commanded him.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23rồi sắp một hàng bánh ở trên, trước mặt Đức Giê-hô-va, y như lời Ngài đã phán dặn Môi-se.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23rồi sắp xếp bánh lên một cách ngay ngắn trước mặt Đức Giê-hô-va, đúng như lời Đức Giê-hô-va đã truyền dạy Môi-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Ông cho bày bánh thánh cách ngăn nắp trên bàn thờ trước mặt CHÚA, như CHÚA đã truyền cho Mô-sê.

Bản Dịch Mới (NVB)

23và để bánh thánh trên bàn, trước mặt CHÚA, đúng theo mạng lệnh CHÚA đã truyền dạy.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Rồi ông bày bánh mì trên bàn trước mặt CHÚA theo như Ngài đã truyền dặn mình.

New International Version (NIV)

24He placed the lampstand in the tent of meeting opposite the table on the south side of the tabernacle

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Để chân đèn trong hội mạc về phía nam, đối diện cùng cái bàn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Ông cũng đặt chân đèn trong Lều Hội Kiến, đối diện với cái bàn, ở phía nam Đền Tạm

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Ông cho mang cây đèn vào Lều Hội Kiến, đặt cây đèn về phía nam trong Ðền Tạm, đối diện với bàn thờ dâng bánh thánh,

Bản Dịch Mới (NVB)

24Ông đặt cây đèn trong Trại Hội Kiến đối diện với bàn, về phía nam

Bản Phổ Thông (BPT)

24Mô-se đặt cái chân đèn trong Lều Họp về phía nam của Lều Thánh đối diện với cái bàn.

New International Version (NIV)

25and set up the lamps before the Lord, as the Lord commanded him.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Người thắp đèn trước mặt Đức Giê-hô-va, y như lời Ngài đã phán dặn Môi-se.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25và đặt các đèn lên trước mặt Đức Giê-hô-va, đúng như lời Ngài đã truyền dạy Môi-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 rồi thắp các đèn vàng lên trước mặt CHÚA, như CHÚA đã truyền cho Mô-sê.

Bản Dịch Mới (NVB)

25và thắp đèn lên trước mặt CHÚA, đúng theo mạng lệnh CHÚA đã truyền dạy.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Rồi ông gắn các đèn lên chân trước mặt CHÚA theo như Ngài đã truyền dặn mình.

New International Version (NIV)

26Moses placed the gold altar in the tent of meeting in front of the curtain

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Để bàn thờ bằng vàng trước bức màn trong hội mạc;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Ông cũng đặt bàn thờ bằng vàng trước bức màn trong Lều Hội Kiến

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Ông cho mang bàn thờ dâng hương bằng vàng vào Lều Hội Kiến, đặt ở trước bức màn,

Bản Dịch Mới (NVB)

26Môi-se đặt bàn thờ bằng vàng trong Trại Hội Kiến trước bức màn

Bản Phổ Thông (BPT)

26Mô-se đặt bàn thờ xông hương bằng vàng trong Lều Thánh trước bức màn.

New International Version (NIV)

27and burned fragrant incense on it, as the Lord commanded him.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27trên đó người xông hương, y như lời Đức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27và xông hương trên đó đúng như lời Đức Giê-hô-va đã truyền dạy Môi-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 rồi dâng hương thơm trên bàn thờ ấy, như CHÚA đã truyền cho Mô-sê.

Bản Dịch Mới (NVB)

27rồi đốt hương trên bàn thờ, đúng theo mạng lệnh CHÚA đã truyền dạy.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Rồi ông đốt trầm hương trên đó theo như CHÚA đã truyền dặn mình.

New International Version (NIV)

28Then he put up the curtain at the entrance to the tabernacle.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Người cũng xủ màn nơi cửa đền tạm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Ông cũng treo màn nơi cửa Đền Tạm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 Ông cũng cho treo tấm màn làm cửa Ðền Tạm lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Sau đó ông giăng bức màn che cửa Đền Tạm.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Tiếp đó ông treo bức màn ngay lối vào Lều Thánh.

New International Version (NIV)

29He set the altar of burnt offering near the entrance to the tabernacle, the tent of meeting, and offered on it burnt offerings and grain offerings, as the Lord commanded him.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Đoạn, người để bàn thờ về của lễ thiêu nơi cửa đền tạm, dâng trên đó của lễ thiêu và của lễ chay, y như lời Đức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Ông đặt bàn thờ dâng tế lễ thiêu tại cửa Đền Tạm, tức là Lều Hội Kiến và dâng trên đó tế lễ thiêu và tế lễ chay, đúng như lời Đức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 Ông cho đặt bàn thờ dâng của lễ thiêu trước cửa Ðền Tạm, tức Lều Hội Kiến, rồi dâng trên đó của lễ thiêu và của lễ chay, như CHÚA đã truyền cho Mô-sê.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Ông đặt bàn thờ dâng sinh tế gần cửa Trại Hội Kiến rồi dâng tế lễ thiêu và tế lễ chay trên bàn thờ, đúng theo mạng lệnh CHÚA đã truyền dạy.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Ông đặt bàn thờ của lễ thiêu nơi lối vào Lều Thánh, tức Lều Họp, và dâng một của lễ toàn thiêu cùng của lễ chay trên đó theo như CHÚA đã truyền dặn mình.

New International Version (NIV)

30He placed the basin between the tent of meeting and the altar and put water in it for washing,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Cũng để thùng về giữa khoảng hội mạc và bàn thờ, cùng đổ nước vào đặng tắm rửa;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Ông đặt bồn rửa giữa khoảng Lều Hội Kiến và bàn thờ rồi đổ nước vào để tẩy rửa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 Ông cho đặt cái đỉnh đồng ở khoảng giữa Lều Hội Kiến và bàn thờ, rồi cho đổ nước vào đỉnh để dùng cho sự thanh tẩy.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Ông đặt bồn nước ở khoảng giữa Trại Hội Kiến và bàn thờ rồi đổ nước vào bồn để rửa.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Mô-se đặt cái chậu ở khoảng giữa Lều Họp và bàn thờ của lễ thiêu, rồi đổ nước vào đó để rửa ráy.

New International Version (NIV)

31and Moses and Aaron and his sons used it to wash their hands and feet.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Môi-se, A-rôn cùng các con trai của A-rôn, rửa tay và chân mình vào đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Môi-se, A-rôn và các con trai của A-rôn rửa tay chân tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31 Mô-sê, A-rôn, và các con trai ông dùng nước chứa trong đỉnh đó để thanh tẩy tay chân.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Môi-se, A-rôn và các con trai A-rôn dùng nước này để rửa tay chân.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Mô-se, A-rôn và các con trai A-rôn dùng nước đó để rửa tay và chân.

New International Version (NIV)

32They washed whenever they entered the tent of meeting or approached the altar, as the Lord commanded Moses.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Khi nào họ vào hội mạc và lại gần bàn thờ thì rửa mình, y như lời Đức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Khi vào Lều Hội Kiến cũng như lúc đến gần bàn thờ, họ đều tẩy rửa đúng như lời Đức Giê-hô-va đã truyền dạy Môi-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32 Mỗi khi vào Lều Hội Kiến để đến gần bàn thờ họ đều thanh tẩy tay chân tại đó, như CHÚA đã truyền cho Mô-sê.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Mỗi lần vào Trại Hội Kiến hay đến gần bàn thờ, họ rửa tay chân đúng theo mạng lệnh CHÚA đã truyền cho Môi-se.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Mỗi khi họ vào Lều Họp hay đến gần bàn thờ của lễ thiêu thì họ tắm theo như CHÚA đã truyền dặn Mô-se.

New International Version (NIV)

33Then Moses set up the courtyard around the tabernacle and altar and put up the curtain at the entrance to the courtyard. And so Moses finished the work.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Chung quanh đền tạm và bàn thờ, người cũng chừa hành lang, và xủ màn nơi cửa hành lang. Ấy, Môi-se làm xong công việc là như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Chung quanh Đền Tạm và bàn thờ, ông đều dựng hành lang và treo màn ở cửa hành lang. Như thế, Môi-se đã hoàn thành mọi công việc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33 Ông cho dựng các tấm màn che quanh sân Ðền Tạm và bàn thờ lên; rồi ông cho treo tấm màn làm cổng vào sân đền lên. Như thế, Mô-sê đã hoàn tất mọi công việc.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Môi-se dựng hành lang xung quanh Đền Tạm và bàn thờ, giăng bức màn che cửa vào hành lang. Vậy, Môi-se đã hoàn tất mọi công việc.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Sau đó Mô-se dựng sân họp quanh Lều Thánh và bàn thờ, rồi ông treo một bức màn nơi cửa vào sân họp. Như thế Mô-se hoàn tất công tác.

New International Version (NIV)

34Then the cloud covered the tent of meeting, and the glory of the Lord filled the tabernacle.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Áng mây bao phủ hội mạc và sự vinh hiển của Đức Giê-hô-va đầy dẫy đền tạm,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Rồi có một đám mây bao phủ Lều Hội Kiến và vinh quang của Đức Giê-hô-va đầy dẫy Đền Tạm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34 Bấy giờ mây giáng xuống bao phủ Lều Hội Kiến, và vinh quang CHÚA tràn đầy cả Ðền Tạm.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Một đám mây bao phủ Trại Hội Kiến và vinh quang của CHÚA đầy dẫy Đền Tạm.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Đám mây che phủ Lều Họp và vinh quang CHÚA ngự đầy trong Lều Thánh.

New International Version (NIV)

35Moses could not enter the tent of meeting because the cloud had settled on it, and the glory of the Lord filled the tabernacle.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35cho đến đỗi Môi-se vào chẳng đặng, vì áng mây bao phủ ở trên và sự vinh hiển của Đức Giê-hô-va đầy dẫy đền tạm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Môi-se không thể vào Lều Hội Kiến được vì đám mây bao phủ trên đó; vinh quang của Đức Giê-hô-va đầy dẫy Đền Tạm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35 Mô-sê không thể vào Lều Hội Kiến được vì đám mây ngự trên đó, và vinh quang CHÚA tràn đầy cả Ðền Tạm.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Môi-se không thể vào Trại Hội Kiến vì mây bao phủ Lều và vinh quang của CHÚA tràn ngập Đền Tạm.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Mô-se không thể vào Lều Họp vì đám mây đã phủ trên đó, và vinh quang CHÚA đầy khắp Lều Thánh.

New International Version (NIV)

36In all the travels of the Israelites, whenever the cloud lifted from above the tabernacle, they would set out;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Vả, trong các sự hành trình của dân Y-sơ-ra-ên, khi nào áng mây từ đền tạm ngự lên thì họ ra đi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Trong mỗi chặng đường của cuộc hành trình, mỗi khi đám mây từ Đền Tạm được cất lên thì con dân Y-sơ-ra-ên ra đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36 Trong mỗi chặng đường của cuộc hành trình, hễ khi nào đám mây cất lên khỏi Ðền Tạm, dân I-sơ-ra-ên nhổ trại ra đi;

Bản Dịch Mới (NVB)

36Trong suốt cuộc hành trình của dân Y-sơ-ra-ên, mỗi khi thấy trụ mây bay lên khỏi Đền Tạm, họ nhổ trại ra đi

Bản Phổ Thông (BPT)

36Khi đám mây cất lên khỏi Lều Thánh thì dân Ít-ra-en bắt đầu ra đi,

New International Version (NIV)

37but if the cloud did not lift, they did not set out—until the day it lifted.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37còn nếu áng mây không ngự lên thì họ cũng không đi, cho đến ngày nào áng mây ngự lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Nhưng nếu đám mây không cất lên thì họ không ra đi cho đến ngày nào đám mây được cất lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37 nhưng nếu đám mây không cất lên, thì họ không ra đi cho đến ngày đám mây cất lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

37nhưng nếu trụ mây không bay lên, họ cũng không ra đi nhưng cứ ở lại cho đến khi trụ mây bay lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

37nhưng bao lâu mà đám mây còn ngự trên Lều Thánh, thì họ không đi. Họ cứ ở yên nơi đó cho đến khi đám mây cất lên.

New International Version (NIV)

38So the cloud of the Lord was over the tabernacle by day, and fire was in the cloud by night, in the sight of all the Israelites during all their travels.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Vì trong các sự hành trình của dân Y-sơ-ra-ên, thì áng mây của Đức Giê-hô-va ở trên đền tạm ban ngày, và có lửa ở trên đó ban đêm hiện trước mặt cả dân Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Vì trong mỗi chặng đường của cuộc hành trình, đám mây của Đức Giê-hô-va ngự trên Đền Tạm vào ban ngày và có lửa trong đám mây vào ban đêm trước mặt cả nhà Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38 Ban ngày đám mây của CHÚA ngự trên Ðền Tạm, còn ban đêm ánh lửa từ trong đám mây tỏa ra trước mắt toàn thể nhà I-sơ-ra-ên ở mỗi chặng đường, trong suốt cuộc hành trình của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Như vậy toàn dân Y-sơ-ra-ên thấy trụ mây của CHÚA ở trên Đền Tạm vào ban ngày, còn vào ban đêm có lửa trong đám mây trong suốt cuộc hành trình của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Đám mây của CHÚA ngự trên Lều Thánh ban ngày, còn ban đêm thì có đám lửa. Vì thế toàn dân Ít-ra-en có thể nhìn thấy đám mây đang khi đi đường.