So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New King James Version(NKJV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

New King James Version (NKJV)

1Then the Lord said to Moses, “Now you shall see what I will do to Pharaoh. For with a strong hand he will let them go, and with a strong hand he will drive them out of his land.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng: Bây giờ ngươi hãy xem những điều ta sẽ hành Pha-ra-ôn; vì nhờ tay quyền năng ép buộc vua đó sẽ tha và đuổi dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi xứ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va phán với Môi-se: “Bây giờ con sẽ thấy những gì Ta làm cho Pha-ra-ôn. Thật, bởi bàn tay quyền năng của Ta, vua ấy sẽ để cho Y-sơ-ra-ên ra đi; bởi bàn tay quyền năng của Ta, vua ấy sẽ đuổi họ ra khỏi xứ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 CHÚA phán với Mô-sê, “Bây giờ ngươi hãy chờ xem những gì Ta sẽ làm cho Pha-ra-ôn. Ðúng là chỉ khi bị áp lực bởi một bàn tay mạnh mẽ, nó mới chịu để họ ra đi. Ta sẽ dùng một bàn tay mạnh mẽ bắt nó phải buông họ ra khỏi tay nó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Lúc ấy, CHÚA phán với Môi-se: “Bây giờ con sẽ thấy việc Ta làm cho Pha-ra-ôn: Vì tay quyền năng của Ta, vua ấy sẽ để cho dân ra đi; vì tay quyền năng của Ta vua ấy sẽ trục xuất dân ra khỏi xứ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA bảo Mô-se, “Bây giờ con sẽ thấy điều ta sẽ làm cho vua Ai-cập. Ta sẽ dùng quyền năng lớn lao của ta nghịch lại người, rồi người sẽ để dân ta đi. Vì quyền năng của ta, người sẽ đuổi dân ta ra khỏi xứ.”

New King James Version (NKJV)

2And God spoke to Moses and said to him: “I am the Lord.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đức Chúa Trời lại phán cùng Môi-se rằng: Ta là Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đức Chúa Trời lại phán với Môi-se: “Ta là Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Ðức Chúa Trời phán với Mô-sê và nói với ông, “Ta là CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Đức Chúa Trời phán tiếp với Môi-se: “Ta là CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Rồi Thượng Đế bảo Mô-se, “Ta là CHÚA.

New King James Version (NKJV)

3I appeared to Abraham, to Isaac, and to Jacob, as God Almighty, but by My name Lord I was not known to them.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ta đã hiện ra cùng Áp-ra-ham, cùng Y-sác, và cùng Gia-cốp, tỏ mình là Đức Chúa Trời toàn năng; song về danh ta là Giê-hô-va, thì ta chưa hề tỏ cho họ biết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ta đã hiện ra với Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp với tư cách là Đức Chúa Trời Toàn Năng; nhưng Ta chưa hề tỏ cho họ biết danh Ta là Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Ta đã hiện ra với Áp-ra-ham, I-sác, và Gia-cốp với tư cách Ðức Chúa Trời Toàn Năng, nhưng Ta đã không cho chúng biết danh Ta là CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ta đã hiện ra với Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp với danh hiệu ‘Đức Chúa Trời Toàn Năng’ nhưng Ta không hề tỏ cho họ danh hiệu ‘CHÚA’.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ta đã hiện ra cùng Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp qua danh Thượng Đế Toàn Năng, nhưng ta không tỏ danh ta là CHÚA cho họ biết.

New King James Version (NKJV)

4I have also established My covenant with them, to give them the land of Canaan, the land of their pilgrimage, in which they were strangers.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ta cũng có lập giao ước cùng họ, để ban xứ Ca-na-an cho, là xứ họ đã kiều ngụ như khách ngoại bang.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ta cũng đã lập giao ước với họ để ban đất Ca-na-an, là đất họ đã cư ngụ như những khách lạ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ta đã lập giao ước giữa Ta với chúng, để ban xứ Ca-na-an cho chúng, xứ chúng đã cư ngụ như kiều dân.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ta cũng đã lập giao ước với họ để ban cho họ xứ Ca-na-an là xứ họ đã kiều ngụ như người ngoại quốc.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ta cũng đã kết ước với họ rằng ta sẽ cấp cho họ đất Ca-na-an. Họ đã cư ngụ trong xứ đó nhưng đất không thuộc về họ.

New King James Version (NKJV)

5And I have also heard the groaning of the children of Israel whom the Egyptians keep in bondage, and I have remembered My covenant.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ta cũng có nghe lời than thở của dân Y-sơ-ra-ên bị người Ê-díp-tô bắt làm tôi mọi, bèn nhớ lại sự giao ước của ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ta cũng đã nghe lời thở than của dân Y-sơ-ra-ên bị người Ai Cập bắt làm nô lệ và nhớ lại giao ước của Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Ta đã nghe những lời kêu van của dân I-sơ-ra-ên, những kẻ bị dân Ai-cập buộc làm nô lệ, và Ta đã nhớ lại giao ước của Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ta đã nghe tiếng ta thán của dân Y-sơ-ra-ên là dân bị người Ai-cập bắt làm nô lệ và Ta nhớ lại giao ước của Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Bây giờ ta đã nghe tiếng kêu ca của dân Ít-ra-en mà người Ai-cập đã đối xử như nô lệ, ta liền nhớ lại giao ước của ta.

New King James Version (NKJV)

6Therefore say to the children of Israel: ‘I am the Lord; I will bring you out from under the burdens of the Egyptians, I will rescue you from their bondage, and I will redeem you with an outstretched arm and with great judgments.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vậy nên, ngươi hãy nói cùng dân Y-sơ-ra-ên rằng: Ta là Đức Giê-hô-va sẽ rút các ngươi khỏi gánh nặng mà người Ê-díp-tô đã gán cho, cùng giải thoát khỏi vòng tôi mọi; ta sẽ giơ thẳng tay ra, dùng sự đoán phạt nặng mà chuộc các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vì vậy, con hãy nói với dân Y-sơ-ra-ên rằng: ‘Ta là Đức Giê-hô-va, Ta sẽ đem các con ra khỏi gánh nặng của người Ai Cập và giải phóng các con khỏi ách nô lệ. Ta sẽ giơ thẳng tay, dùng sự đoán phạt nặng nề mà chuộc các con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Vậy hãy nói với dân I-sơ-ra-ên, ‘Ta là CHÚA. Ta sẽ giải cứu các ngươi khỏi những gánh nặng của dân Ai-cập. Ta sẽ giải thoát các ngươi khỏi ách nô lệ. Ta sẽ đưa tay ra cứu chuộc các ngươi và đoán phạt chúng bằng những đại họa.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vậy, con hãy nói với dân Y-sơ-ra-ên rằng: ‘Ta là CHÚA, Ta sẽ đem các ngươi ra khỏi ách của người Ai-cập. Ta sẽ phóng thích các ngươi khỏi vòng nô lệ, Ta sẽ cứu chuộc các ngươi bằng cánh tay đưa thẳng ra và đoán phạt người Ai-cập với các việc quyền năng.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nên con hãy nói với dân Ít-ra-en rằng ta bảo họ, ‘Ta là CHÚA. Ta sẽ giải cứu các con khỏi công việc cực nhọc mà người Ai-cập đã buộc các con làm. Ta sẽ giải thoát các con khỏi ách nô lệ của người Ai-cập. Ta sẽ dùng quyền năng lớn lao của ta mà giải thoát các con. Ta sẽ trừng phạt người Ai-cập rất khủng khiếp.

New King James Version (NKJV)

7I will take you as My people, and I will be your God. Then you shall know that I am the Lord your God who brings you out from under the burdens of the Egyptians.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ta sẽ nhận các ngươi làm dân ta, và ta sẽ làm Đức Chúa Trời của các ngươi; các ngươi sẽ biết ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ngươi, đã rút các ngươi khỏi gánh nặng của người Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ta sẽ nhận các con làm dân Ta, và Ta sẽ là Đức Chúa Trời của các con. Các con sẽ biết Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các con, Đấng đã đem các con ra khỏi gánh nặng của người Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Ta sẽ xem các ngươi là dân Ta, và Ta sẽ là Ðức Chúa Trời của các ngươi. Các ngươi sẽ biết rằng Ta là CHÚA, Ðức Chúa Trời của các ngươi, Ðấng giải cứu các ngươi khỏi các gánh nặng của người Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ta sẽ nhận các người làm dân Ta và Ta làm Đức Chúa Trời các ngươi. Khi đó các ngươi sẽ biết Ta là CHÚA, Đức Chúa Trời của các ngươi, Đấng đem các ngươi ra khỏi ách nô lệ của người Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ta sẽ chọn các con làm dân ta, ta sẽ là Thượng Đế của các con. Các con sẽ biết rằng ta là CHÚA, Thượng Đế của các con, Đấng cứu các con ra khỏi công việc cực nhọc mà người Ai-cập bắt các con làm.

New King James Version (NKJV)

8And I will bring you into the land which I swore to give to Abraham, Isaac, and Jacob; and I will give it to you as a heritage: I am the Lord.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ta sẽ dắt các ngươi vào xứ ta đã thề ban cho Áp-ra-ham, cho Y-sác, cho Gia-cốp, mà cho các ngươi xứ đó làm cơ nghiệp: Ta là Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ta sẽ đem các con vào miền đất Ta đã thề ban cho Áp-ra-ham, Y-sác, Gia-cốp, và ban đất ấy cho các con làm sản nghiệp: Ta là Đức Giê-hô-va.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 Ta sẽ đem các ngươi về xứ Ta đã thề ban cho Áp-ra-ham, I-sác, và Gia-cốp. Ta sẽ ban xứ ấy cho các ngươi làm sản nghiệp. Ta là CHÚA.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ta sẽ đem các ngươi vào xứ Ta đã thề hứa với Áp-ra-ham, Y-sác và Gia-cốp. Ta sẽ cho các ngươi xứ ấy làm sản nghiệp. Ta là CHÚA.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ta sẽ dẫn các con đến xứ ta đã hứa cùng Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp. Ta sẽ ban cho các con đất ấy. Ta là CHÚA.’”

New King James Version (NKJV)

9So Moses spoke thus to the children of Israel; but they did not heed Moses, because of anguish of spirit and cruel bondage.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Môi-se nói lại như vậy cho dân Y-sơ-ra-ên; nhưng vì bị sầu não và việc tôi mọi nặng nề, nên chẳng nghe Môi-se chút nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Môi-se nói tất cả điều đó với dân Y-sơ-ra-ên nhưng họ không nghe Môi-se vì tinh thần họ sa sút và ách nô lệ quá nặng nề.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 Mô-sê thuật lại những lời ấy cho dân I-sơ-ra-ên, nhưng họ không nghe Mô-sê nữa, vì tinh thần của họ đã tan vỡ, và cảnh nô lệ họ chịu quá ác nghiệt.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Môi-se thuật lại những lời này cho dân Y-sơ-ra-ên nhưng họ không chịu nghe ông, vì họ thất vọng và vì ách nô lệ quá nặng nề.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Mô-se thuật lại mọi điều ấy cho dân Ít-ra-en, nhưng họ không nghe ông nữa. Họ rất thất vọng vì ách nô lệ đè trên họ quá nặng.

New King James Version (NKJV)

10And the Lord spoke to Moses, saying,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đức Giê-hô-va bèn phán cùng Môi-se rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đức Giê-hô-va phán với Môi-se:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 CHÚA lại phán với Mô-sê,

Bản Dịch Mới (NVB)

10CHÚA lại phán bảo Môi-se:

Bản Phổ Thông (BPT)

10Sau đó CHÚA phán cùng Mô-se,

New King James Version (NKJV)

11“Go in, tell Pharaoh king of Egypt to let the children of Israel go out of his land.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Hãy đi tâu cùng Pha-ra-ôn, vua xứ Ê-díp-tô, phải cho dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi xứ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11“Hãy đi nói với Pha-ra-ôn, vua Ai Cập, để vua ấy cho dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi xứ mình.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 “Hãy đi, nói với Pha-ra-ôn vua Ai-cập phải để cho dân I-sơ-ra-ên rời khỏi nước của nó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11“Con đến nói với Pha-ra-ôn hãy để cho dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi xứ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11“Hãy đi bảo vua Ai-cập để cho dân ta rời khỏi xứ nầy.”

New King James Version (NKJV)

12And Moses spoke before the Lord, saying, “The children of Israel have not heeded me. How then shall Pharaoh heed me, for I am of uncircumcised lips?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nhưng Môi-se thưa cùng Đức Giê-hô-va rằng: Nầy, tôi là một kẻ vụng miệng; dân Y-sơ-ra-ên chẳng có nghe lời tôi, Pha-ra-ôn há sẽ khứng nghe lời tôi sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nhưng Môi-se thưa với Đức Giê-hô-va: “Thưa Chúa, con là người không có tài ăn nói; dân Y-sơ-ra-ên đã chẳng nghe con, làm sao Pha-ra-ôn nghe con được?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Nhưng Mô-sê thưa lại với CHÚA, “Ngay cả người I-sơ-ra-ên mà còn không thèm nghe lời con, làm sao Pha-ra-ôn có thể nghe lời một kẻ ăn nói vụng về như con?”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nhưng Môi-se thưa với CHÚA: “Nếu dân Y-sơ-ra-ên đã không nghe con thì Pha-ra-ôn lại nghe con là người nói ngập ngừng hay sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nhưng Mô-se đáp, “Dân Ít-ra-en sẽ không nghe con, nên chắc chắn nhà vua cũng sẽ không nghe con nữa. Con có phải là người có tài ăn nói đâu?”

New King James Version (NKJV)

13Then the Lord spoke to Moses and Aaron, and gave them a command for the children of Israel and for Pharaoh king of Egypt, to bring the children of Israel out of the land of Egypt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se và A-rôn, bèn truyền cho hai người phải đi đến dân Y-sơ-ra-ên và Pha-ra-ôn, vua xứ Ê-díp-tô, đặng đem dân đó ra khỏi xứ Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đức Giê-hô-va lại phán với Môi-se và A-rôn, truyền cho hai ông phải đến với dân Y-sơ-ra-ên và Pha-ra-ôn, vua Ai Cập, để đưa dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Nhưng CHÚA phán với Mô-sê và A-rôn và ra lịnh cho họ phải đến với dân I-sơ-ra-ên và với Pha-ra-ôn vua Ai-cập để đem dân I-sơ-ra-ên ra khỏi đất Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

13CHÚA lại phán với Môi-se và A-rôn về dân Y-sơ-ra-ên và về Pha-ra-ôn, vua Ai-cập. Ngài truyền lệnh cho họ đem dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi xứ Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nhưng CHÚA nói với Mô-se và A-rôn rồi truyền lệnh cho hai người về dân Ít-ra-en và về vua Ai-cập. Ngài truyền cho họ dẫn dắt dân Ít-ra-en ra khỏi Ai-cập.

New King James Version (NKJV)

14These are the heads of their fathers’ houses: The sons of Reuben, the firstborn of Israel, were Hanoch, Pallu, Hezron, and Carmi. These are the families of Reuben.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đây là các trưởng tộc của những họ hàng dân Y-sơ-ra-ên. Các con trai của Ru-bên, tức là trưởng nam Y-sơ-ra-ên, là: Hê-nóc, Pha-lu, Hết-rôn và Cạt-mi. Đó là những họ hàng của Ru-bên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đây là trưởng gia tộc của các bộ tộc Y-sơ-ra-ên. Các con trai của Ru-bên, trưởng nam của Y-sơ-ra-ên, là: Hê-nóc, Pha-lu, Hết-rôn và Cạt-mi. Đó là gia tộc nhà Ru-bên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 Ðây là những trưởng tộc trong dòng họ của họ: Các con trai của Ru-bên, con đầu lòng của I-sơ-ra-ên, là Ha-nóc, Pan-lu, Hê-xơ-rôn, và Cạt-mi. Ðó là các gia tộc của Ru-bên.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Sau đây là danh sách các trưởng tộc của họ: Các con trai của Ru-bên, trưởng nam của Y-sơ-ra-ên, là Hê-nóc, Pha-lu, Hết-rôn và Cạt-mi. Đó là các tộc của Ru-bên.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Sau đây là các trưởng tộc của Ít-ra-en: Ru-bên, con trưởng nam của Ít-ra-en có bốn con trai: Ha-nóc, Pha-ly, Hết-rôn, và Cát-mi. Đó là những gia tộc thuộc dòng họ Ru-bên.

New King James Version (NKJV)

15And the sons of Simeon were Jemuel, Jamin, Ohad, Jachin, Zohar, and Shaul the son of a Canaanite woman. These are the families of Simeon.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Các con trai của Si-mê-ôn là: Giê-mu-ên, Gia-min, Ô-hát, Gia-kin, Xô-ha, và Sau-lơ là con của vợ xứ Ca-na-an. Đó là họ hàng của Si-mê-ôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Các con trai của Si-mê-ôn là: Giê-mu-ên, Gia-min, Ô-hát, Gia-kin, Xô-ha, và Sau-lơ là con của người vợ Ca-na-an. Đó là gia tộc nhà Si-mê-ôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Các con trai của Si-mê-ôn là Giê-mu-ên, Gia-min, Ô-hát, Gia-kin, Xô-ha, và Sa-un con trai của người phụ nữ Ca-na-an. Ðó là các gia tộc của Si-mê-ôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Các con trai của Si-mê-ôn là Giê-mu-ên, Gia-min, Ô-hát, Gia-kin, Xô-ha và Sau-lơ (có mẹ là người Ca-na-an). Đó là các tộc của Si-mê-ôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Các con trai của Xi-mê-ôn là Giê-mu-ên, Gia-min, Ô-hát, Gia-kin, Xô-ha, và Sa-un, con trai của một phụ nữ Ca-na-an. Đó là những gia tộc thuộc họ Xi-mê-ôn.

New King James Version (NKJV)

16These are the names of the sons of Levi according to their generations: Gershon, Kohath, and Merari. And the years of the life of Levi were one hundred and thirty-seven.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Đây là tên các con trai của Lê-vi, tùy theo dòng dõi của họ: Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri. Lê-vi hưởng thọ được một trăm ba mươi bảy tuổi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Đây là tên các con trai của Lê-vi, theo bảng phả hệ của họ, là: Ghẹt-sôn, Kê-hát và Mê-ra-ri. Lê-vi hưởng thọ một trăm ba mươi bảy tuổi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Ðây là tên các con trai của Lê-vi, theo gia phả của họ: Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri. Lê-vi hưởng thọ được một trăm ba mươi bảy tuổi.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Đây là tên các con trai Lê-vi, theo gia phả: Ghẹt-sôn, Kê-hát và Mê-ra-ri. Lê-vi thọ một trăm ba mươi bảy tuổi.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Lê-vi sống được một trăm ba mươi bảy tuổi. Sau đây là tên các con trai ông theo gia phổ: Ghẹt-sôn, Cô-hát, và Mê-ra-ri.

New King James Version (NKJV)

17The sons of Gershon were Libni and Shimi according to their families.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Các con trai của Ghẹt-sôn, tùy theo họ hàng mình: Líp-ni, và Si-mê-y.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Các con trai của Ghẹt-sôn, theo từng gia tộc là: Líp-ni, và Si-mê-i.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 Các con trai của Ghẹt-sôn là Líp-ni, Si-mê-i, theo gia tộc của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Các con trai của Ghẹt-sôn, tùy theo tộc, là Líp-ni và Si-mê-i.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ghẹt-sôn có hai con trai, Líp-ni và Si-mê-i, cùng với gia đình họ.

New King James Version (NKJV)

18And the sons of Kohath were Amram, Izhar, Hebron, and Uzziel. And the years of the life of Kohath were one hundred and thirty-three.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Các con trai của Kê-hát là: Am-ram, Dít-sê-ha, Hếp-rôn, và U-xi-ên. Kê-hát hưởng thọ được một trăm ba mươi ba tuổi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Các con trai của Kê-hát là: Am-ram, Dít-sê-ha, Hếp-rôn, và U-xi-ên. Kê-hát hưởng thọ một trăm ba mươi ba tuổi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Các con trai của Kê-hát là Am-ram, Ít-ha, Hếp-rôn, U-xi-ên. Kê-hát hưởng thọ được một trăm ba mươi ba tuổi.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Các con trai của Kê-hát là Am-ram, Dít-sê-ha, Hếp-rôn và U-xi-ên. Kê-hát thọ một trăm ba mươi ba tuổi.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Cô-hát sống được một trăm ba mươi ba tuổi. Các con trai của Cô-hát là Am-ram, Ích-ha, Hếp-rôn, và U-xi-ên.

New King James Version (NKJV)

19The sons of Merari were Mahli and Mushi. These are the families of Levi according to their generations.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Các con trai của Mê-ra-ri là: Mách-li, và Mu-si. Đó là các họ hàng của Lê-vi, tùy theo dòng dõi của họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Các con trai của Mê-ra-ri là: Mách-li và Mu-si. Đó là gia tộc nhà Lê-vi, theo phả hệ của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 Các con trai của Mê-ra-ri là Mác-li và Mu-si. Ðây là gia tộc của Lê-vi theo gia phả của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Mê-ra-ri có hai con trai là Mách-li và Mu-si.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Các con trai của Mê-ra-ri là Ma-li và Mu-si. Sau đây là các gia tộc của Lê-vi theo gia phổ.

New King James Version (NKJV)

20Now Amram took for himself Jochebed, his father’s sister, as wife; and she bore him Aaron and Moses. And the years of the life of Amram were one hundred and thirty-seven.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vả, Am-ram lấy Giô-kê-bết, là cô mình, làm vợ; nàng sanh cho người A-rôn và Môi-se. Am-ram hưởng thọ được một trăm ba mươi bảy tuổi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Am-ram cưới Giô-kê-bết, cô mình; bà sinh cho ông hai người con là A-rôn và Môi-se. Am-ram hưởng thọ một trăm ba mươi bảy tuổi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Am-ram cưới Giô-kê-bết cô của ông làm vợ. Bà sinh cho ông A-rôn và Mô-sê. Am-ram hưởng thọ được một trăm ba mươi bảy tuổi.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Am-ram cưới Giô-kê-bết là cô mình, sinh A-rôn và Môi-se. Am-ram thọ một trăm ba mươi bảy tuổi.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Am-ram lấy Giô-kê-bết, em của cha mình. Nàng sinh ra A-rôn và Mô-se. Am-ram sống được một trăm ba mươi bảy tuổi.

New King James Version (NKJV)

21The sons of Izhar were Korah, Nepheg, and Zichri.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Các con trai của Dít-sê-ha là: Cô-rê, Nê-phết và Xiếc-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Các con trai của Dít-sê-ha là: Cô-ra, Nê-phết và Xiếc-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Các con trai của Ít-ha là Cô-ra, Nê-phéc, và Xích-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Đít-sê-ba có ba con trai: Cô-rê, Nê-phết và Xiếc-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Các con trai của Ích-ha là Cô-ra, Nê-phét, và Xích-ri.

New King James Version (NKJV)

22And the sons of Uzziel were Mishael, Elzaphan, and Zithri.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Các con trai của U-xi-ên là: Mi-sa-ên, Ên-sa-phan, và Sít-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Các con trai của U-xi-ên là: Mi-sa-ên, Ên-sa-phan và Sít-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Các con trai của U-xi-ên là Mi-sa-ên, Ên-xa-phan, và Sít-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

22U-xi-ên cũng có ba con trai: Mi-sa-ên, En-sa-phan và Sít-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Các con trai của U-xi-ên là Mi-sa-ên, Ên-sa-phan, và Sít-ri.

New King James Version (NKJV)

23Aaron took to himself Elisheba, daughter of Amminadab, sister of Nahshon, as wife; and she bore him Nadab, Abihu, Eleazar, and Ithamar.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23A-rôn cưới Ê-li-sê-ba, con gái của A-mi-na-đáp, em của Na-ha-sôn; nàng sanh cho người Na-đáp, A-bi-hu, Ê-lê-a-sa, và Y-tha-ma.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23A-rôn cưới Ê-li-sê-ba, con gái của A-mi-na-đáp, em của Na-ha-sôn; nàng sinh cho ông mấy người con là Na-đáp, A-bi-hu, Ê-lê-a-sa và Y-tha-ma.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 A-rôn cưới Ê-li-sê-ba làm vợ, bà là con gái của Am-man-na-đáp và là em gái của Nác-sôn; bà sinh cho ông Na-đáp, A-bi-hu, Ê-lê-a-xa, và I-tha-ma.

Bản Dịch Mới (NVB)

23A-rôn cưới Ê-li-sê-ba, con gái A-mi-na-đáp, em Na-ha-sôn; các con trai họ là Na-đáp, A-bi-hu, Ê-lê-a-sa và Y-tha-na.

Bản Phổ Thông (BPT)

23A-rôn lấy Ê-li-sê-ba, con gái của Am-mi-na-đáp và em gái của Na-sôn. Ê-li-sê-ba sinh ra Na-đáp, A-bi-hu, Ê-li-a-xa, và Y-tha-ma.

New King James Version (NKJV)

24And the sons of Korah were Assir, Elkanah, and Abiasaph. These are the families of the Korahites.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Các con trai của Cô-rê là: Át-si, Ên-ca-na, và A-bi-a-sáp. Đó là các họ hàng của dân Cô-rê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Các con trai của Cô-ra là: Át-si, Ên-ca-na và A-bi-a-sáp. Đó là gia tộc của Cô-ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Các con trai của Cô-ra là Át-xia, Ên-ca-na, và A-bi-a-sáp. Ðó là những gia tộc của dòng họ Cô-ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Các con trai của Cô-rê là Át-si, Ên-ca-na và A-bi-a-sáp.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Các con trai của Cô-ra là Át-xia, Ên-ca-na, và A-bi-a-sáp. Đó là những gia tộc thuộc dòng họ Cô-ra.

New King James Version (NKJV)

25Eleazar, Aaron’s son, took for himself one of the daughters of Putiel as wife; and she bore him Phinehas. These are the heads of the fathers’ houses of the Levites according to their families.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Ê-lê-a-sa, con trai của A-rôn, cưới con gái của Phu-ti-ên làm vợ; nàng sanh Phi-nê-a cho người. Đó là các trưởng tộc của nhà tổ phụ người Lê-vi, tùy theo họ hàng mình vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Ê-lê-a-sa, con trai của A-rôn, cưới một trong các con gái của Phu-ti-ên; bà sinh Phi-nê-a cho ông. Đây là các trưởng gia tộc của bộ tộc Lê-vi, theo gia tộc nhà Lê-vi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Ê-lê-a-xa con trai A-rôn cưới một người trong các con gái của Pu-ti-ên làm vợ; bà sinh cho ông Phi-nê-a. Ðó là các tộc trưởng trong dòng họ Lê-vi, theo từng gia tộc của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Ê-lê-a-sa, con A-rôn, cưới con gái Phu-ti-ên; một trong những con trai của họ tên là Phi-nê-a. Đó là các trưởng tộc Lê-vi và gia đình họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Ê-lê-a-xa, con trai A-rôn, lấy con gái Phu-ti-ên. Nàng sinh ra Phi-nê-ha. Đó là các trưởng gia tộc thuộc họ Lê-vi.

New King James Version (NKJV)

26These are the same Aaron and Moses to whom the Lord said, “Bring out the children of Israel from the land of Egypt according to their armies.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Ấy, A-rôn và Môi-se nầy, tức là người mà Đức Giê-hô-va đã phán dạy rằng: Hãy tùy theo cơ đội, đem dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi xứ Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Chính A-rôn và Môi-se là những người mà Đức Giê-hô-va đã phán dạy: “Hãy theo từng đội ngũ mà đem dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ai Cập.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26 Chính hai ông A-rôn và Mô-sê nầy là những người CHÚA đã phán, “Hãy đem dân I-sơ-ra-ên ra khỏi xứ Ai-cập theo từng đội ngũ của họ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Gia phả trên cho ta biết qua gốc tích A-rôn và Môi-se, hai người đã nhận lệnh CHÚA đem toàn dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

26A-rôn và Mô-se là hai người mà CHÚA đã bảo, “Hãy dẫn dắt dân Ít-ra-en ra khỏi Ai-cập theo từng đoàn.”

New King James Version (NKJV)

27These are the ones who spoke to Pharaoh king of Egypt, to bring out the children of Israel from Egypt. These are the same Moses and Aaron.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Ấy là hai người tâu cùng Pha-ra-ôn, vua xứ Ê-díp-tô, đặng đem dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi xứ đó; ấy là Môi-se và A-rôn nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Cũng chính Môi-se và A-rôn là hai người đã nói với Pha-ra-ôn, vua Ai Cập, về việc đưa dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27 Hai ông là những người đã nói với Pha-ra-ôn vua Ai-cập để đem dân I-sơ-ra-ên ra khỏi Ai-cập; chính là hai ông Mô-sê và A-rôn nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Chính họ đã đi yết kiến Pha-ra-ôn vua Ai-cập để xin cho dân Y-sơ-ra-ên ra đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

27A-rôn và Mô-se là hai người đến yêu cầu vua Ai-cập cho dân Ít-ra-en ra khỏi nước.

New King James Version (NKJV)

28And it came to pass, on the day the Lord spoke to Moses in the land of Egypt,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vậy, trong ngày Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se tại xứ Ê-díp-tô,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Trong ngày Đức Giê-hô-va phán với Môi-se tại Ai Cập,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28 Một ngày kia, CHÚA phán với Mô-sê trong xứ Ai-cập,

Bản Dịch Mới (NVB)

28CHÚA cũng đã bảo Môi-se: “Ta là CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

28CHÚA phán cùng Mô-se trong xứ Ai-cập rằng,

New King James Version (NKJV)

29that the Lord spoke to Moses, saying, “I am the Lord. Speak to Pharaoh king of Egypt all that I say to you.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29thì Ngài có truyền rằng: Ta là Đức Giê-hô-va, hãy tâu lại cùng Pha-ra-ôn, vua xứ Ê-díp-tô, hết thảy mọi lời ta sẽ phán cùng ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Ngài đã nói với Môi-se rằng: “Ta là Đức Giê-hô-va. Hãy thuật lại với Pha-ra-ôn, vua Ai Cập, tất cả những gì Ta đã phán với con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29 CHÚA phán với ông, “Ta là CHÚA; hãy đi nói với Pha-ra-ôn vua Ai-cập tất cả những gì Ta đã truyền cho ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

29Đi gặp Pha-ra-ôn, truyền lại cho vua ấy mọi lời Ta đã bảo!”

Bản Phổ Thông (BPT)

29“Ta là CHÚA. Hãy nói với vua Ai-cập mọi điều ta đã bảo con.”

New King James Version (NKJV)

30But Moses said before the Lord, “Behold, I am of uncircumcised lips, and how shall Pharaoh heed me?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Môi-se bèn thưa rằng: Nầy, tôi là người vụng miệng: Pha-ra-ôn há sẽ nghe tôi sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Môi-se thưa: “Thưa, con là người không có tài ăn nói thì làm sao Pha-ra-ôn chịu nghe con?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30 Nhưng Mô-sê thưa lại trước mặt CHÚA, “Con là người ăn nói vụng về, làm sao Pha-ra-ôn chịu nghe lời con?”

Bản Dịch Mới (NVB)

30Vào lúc ấy, Môi-se có thưa: “Con ăn nói vụng về, làm sao thuyết phục Pha-ra-ôn được?”

Bản Phổ Thông (BPT)

30Nhưng Mô-se đáp, “Con không có tài ăn nói. Nhà vua sẽ không chịu nghe con đâu.”