So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New International Version(NIV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

New International Version (NIV)

1Then the Lord said to Moses, “See, I have made you like God to Pharaoh, and your brother Aaron will be your prophet.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng: Hãy xem, ta lập ngươi như là Đức Chúa Trời cho Pha-ra-ôn, còn A-rôn, anh ngươi, sẽ làm kẻ tiên tri của ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Giê-hô-va phán với Môi-se: “Nầy, Ta lập con như là Đức Chúa Trời đối với Pha-ra-ôn; còn A-rôn, anh con, sẽ là người phát ngôn của con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1 CHÚA phán với Mô-sê, “Nầy, Ta đã lập ngươi như một vị thần đối với Pha-ra-ôn, và A-rôn anh ngươi sẽ là tiên tri của ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA bảo Môi-se: “Ta cho con làm chúa của Pha-ra-ôn, còn A-rôn làm phát ngôn viên cho con.

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA phán cùng Mô-se, “Ta đã làm con trở nên như Thượng Đế của vua Ai-cập, còn A-rôn, anh con sẽ như nhà tiên tri cho con.

New International Version (NIV)

2You are to say everything I command you, and your brother Aaron is to tell Pharaoh to let the Israelites go out of his country.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hãy nói lại mọi lời ta sẽ truyền dạy ngươi, rồi A-rôn, anh ngươi, sẽ tâu cùng Pha-ra-ôn, đặng người thả dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi xứ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Con hãy thuật lại mọi điều Ta đã truyền dạy con; rồi A-rôn, anh con, sẽ trình với Pha-ra-ôn để vua ấy cho phép dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2 Ngươi sẽ nói tất cả những gì Ta truyền cho ngươi, rồi A-rôn anh ngươi sẽ nói lại với Pha-ra-ôn, để dân I-sơ-ra-ên rời khỏi nước của nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Con thuật cho A-rôn mọi lời Ta bảo, A-rôn sẽ nói lại cho Pha-ra-ôn, để vua này cho dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Hãy bảo A-rôn, anh con, mọi điều ta truyền dặn con để người yêu cầu vua Ai-cập cho dân Ít-ra-en ra khỏi nước mình.

New International Version (NIV)

3But I will harden Pharaoh’s heart, and though I multiply my signs and wonders in Egypt,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ta sẽ làm cho Pha-ra-ôn cứng lòng, và thêm nhiều dấu lạ phép kỳ của ta trong xứ Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nhưng Ta sẽ làm cho Pha-ra-ôn cứng lòng, và dù Ta có gia tăng các dấu lạ phép mầu trong Ai Cập

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3 Nhưng Ta sẽ để cho Pha-ra-ôn cứng lòng, rồi Ta sẽ thực hiện nhiều dấu kỳ và phép lạ trong đất Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nhưng Ta sẽ khiến cho Pha-ra-ôn trở nên ương ngạnh, không cho dân Ta đi, nhân đó Ta càng thực hiện nhiều phép lạ hơn trong nước Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nhưng ta sẽ làm cho nhà vua ương ngạnh để ta sẽ làm nhiều phép lạ tại Ai-cập.

New International Version (NIV)

4he will not listen to you. Then I will lay my hand on Egypt and with mighty acts of judgment I will bring out my divisions, my people the Israelites.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nhưng Pha-ra-ôn sẽ chẳng nghe các ngươi đâu; ta sẽ tra tay vào đất Ê-díp-tô, dùng những sự đoán phạt nặng nề, đặng rút khỏi xứ đó các quân đội ta, là dân Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4thì Pha-ra-ôn cũng sẽ chẳng nghe các con đâu. Ta sẽ ra tay đoán phạt Ai Cập một cách nặng nề để đem đạo quân Ta, là dân Y-sơ-ra-ên, ra khỏi xứ đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4 Pha-ra-ôn sẽ không nghe ngươi, nên Ta sẽ áp đặt tay Ta trên Ai-cập, để đem các đội ngũ của Ta, tức dân I-sơ-ra-ên của Ta, ra khỏi xứ Ai-cập bằng những cơn đoán phạt nặng nề.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Tuy nhiên, Pha-ra-ôn vẫn tiếp tục ngoan cố, chẳng xiêu lòng. Ta sẽ trừng trị Ai-cập nặng nề và

Bản Phổ Thông (BPT)

4Tuy nhiên người sẽ vẫn không chịu nghe. Nên ta sẽ trừng phạt Ai-cập rất khủng khiếp, rồi ta sẽ dẫn các đoàn quân ta, tức dân Ít-ra-en của ta, ra khỏi nước ấy.

New International Version (NIV)

5And the Egyptians will know that I am the Lord when I stretch out my hand against Egypt and bring the Israelites out of it.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Khi nào ta tra tay vào xứ Ê-díp-tô mà rút dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi giữa vòng người Ê-díp-tô, thì họ sẽ biết ta là Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Khi Ta giang tay chống lại Ai Cập để đem dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi đó thì người Ai Cập sẽ biết Ta là Đức Giê-hô-va.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5 Bấy giờ dân Ai-cập sẽ biết rằng Ta là CHÚA, khi Ta đưa tay ra chống lại Ai-cập và đem dân I-sơ-ra-ên ra khỏi xứ của chúng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5đem dân Ta ra. Lúc ấy, người Ai-cập mới ý thức được rằng Ta chính là Đức Chúa Trời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ta sẽ dùng quyền năng ta trừng phạt Ai-cập, rồi ta sẽ mang dân Ít-ra-en ra khỏi xứ đó. Lúc bấy giờ họ sẽ biết ta là CHÚA.”

New International Version (NIV)

6Moses and Aaron did just as the Lord commanded them.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Môi-se và A-rôn bèn làm y như lời Đức Giê-hô-va đã phán dặn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Môi-se và A-rôn làm đúng như lời Đức Giê-hô-va đã phán truyền.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6 Mô-sê và A-rôn làm y như vậy. Họ làm đúng như những gì CHÚA đã truyền cho họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Môi-se và A-rôn làm đúng theo lời CHÚA bảo họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Mô-se và A-rôn làm theo như điều CHÚA dặn mình.

New International Version (NIV)

7Moses was eighty years old and Aaron eighty-three when they spoke to Pharaoh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vả, khi hai người tâu cùng Pha-ra-ôn, thì Môi-se tuổi đã được tám mươi, còn A-rôn tám mươi ba.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Lúc yết kiến Pha-ra-ôn, Môi-se đã được tám mươi tuổi, còn A-rôn tám mươi ba.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7 Mô-sê được tám mươi tuổi và A-rôn được tám mươi ba tuổi khi họ đến nói với Pha-ra-ôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Lúc yết kiến Pha-ra-ôn, Môi-se đã được tám mươi tuổi, còn A-rôn tám mươi ba.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Khi hai người nói chuyện với vua thì Mô-se đã tám mươi tuổi, còn A-rôn tám mươi ba.

New International Version (NIV)

8The Lord said to Moses and Aaron,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se và A-rôn rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đức Giê-hô-va phán với Môi-se và A-rôn:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8 CHÚA phán với Mô-sê và A-rôn,

Bản Dịch Mới (NVB)

8CHÚA lại bảo Môi-se và A-rôn:

Bản Phổ Thông (BPT)

8CHÚA bảo Mô-se và A-rôn,

New International Version (NIV)

9“When Pharaoh says to you, ‘Perform a miracle,’ then say to Aaron, ‘Take your staff and throw it down before Pharaoh,’ and it will become a snake.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Khi nào Pha-ra-ôn truyền cho các ngươi: Hãy làm phép lạ đi, thì ngươi sẽ nói cùng A-rôn rằng: Hãy lấy cây gậy của anh, liệng trước mặt Pha-ra-ôn, gậy sẽ hóa thành một con rắn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9“Khi nào Pha-ra-ôn bảo các con: ‘Hãy làm phép lạ đi,’ thì con nói với A-rôn rằng: ‘Lấy cây gậy của anh ra và ném xuống trước mặt Pha-ra-ôn thì nó sẽ biến thành con rắn.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9 “Khi Pha-ra-ôn bảo các ngươi, ‘Hãy làm một phép lạ,’ ngươi hãy nói với A-rôn, ‘Lấy cây gậy của anh và thảy xuống đất trước mặt Pha-ra-ôn,’ và nó sẽ biến thành con rắn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9“Khi nào Pha-ra-ôn đòi hỏi các con làm phép lạ để chứng tỏ các con được Đức Chúa Trời sai đến, A-rôn sẽ theo lời Môi-se quăng gậy xuống đất, gậy sẽ hóa ra một con rắn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9“Nầy Mô-se, khi nhà vua bảo con làm phép lạ thì hãy bảo A-rôn ném cây gậy của người xuống đất trước mặt nhà vua, nó sẽ hóa thành con rắn.”

New International Version (NIV)

10So Moses and Aaron went to Pharaoh and did just as the Lord commanded. Aaron threw his staff down in front of Pharaoh and his officials, and it became a snake.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vậy, Môi-se và A-rôn đến cùng Pha-ra-ôn và làm như lời Đức Giê-hô-va đã phán dặn. A-rôn liệng cây gậy mình trước mặt Pha-ra-ôn và quần thần, gậy liền hóa thành một con rắn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vậy Môi-se và A-rôn đến với Pha-ra-ôn và làm đúng như lời Đức Giê-hô-va đã phán truyền. A-rôn ném cây gậy xuống trước mặt Pha-ra-ôn và quần thần, gậy liền biến thành con rắn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10 Vậy Mô-sê và A-rôn đến gặp Pha-ra-ôn và làm y như CHÚA đã truyền. A-rôn thảy cây gậy của ông xuống trước mặt Pha-ra-ôn và quần thần của ông ấy; cây gậy liền biến thành con rắn.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vậy hai ông đi yết kiến Pha-ra-ôn, làm những điều Đức Chúa Trời bảo họ. A-rôn quăng gậy xuống đất trước mặt Pha-ra-ôn và quần thần. Gậy liền biến ra một con rắn.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Mô-se và A-rôn đi đến gặp vua và làm theo như CHÚA dặn bảo. A-rôn ném cây gậy của mình xuống đất trước mặt vua và các quần thần, thì nó hóa ra con rắn.

New International Version (NIV)

11Pharaoh then summoned wise men and sorcerers, and the Egyptian magicians also did the same things by their secret arts:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Còn Pha-ra-ôn bèn đòi các bác sĩ và thầy phù chú, là những thuật sĩ Ê-díp-tô; phần họ, cũng cậy phép phù chú mình mà làm giống y như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Pha-ra-ôn triệu tập các pháp sư và thầy phù thủy là những thuật sĩ Ai Cập đến, họ cũng dùng ma thuật mà làm y như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11 Pha-ra-ôn cho triệu các pháp sư và các thuật sĩ đến; các phù thủy Ai-cập cũng dùng pháp thuật của họ mà làm phép lạ như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Pha-ra-ôn ra lệnh triệu tập các thầy pháp, các nhà ảo thuật Ai-cập. Họ đến, dùng pháp thuật, cũng làm được điều A-rôn đã làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nhà vua liền triệu các học giả và các thuật sĩ đến. Các thuật sĩ Ai-cập, nhờ tà thuật, cũng làm được như thế.

New International Version (NIV)

12Each one threw down his staff and it became a snake. But Aaron’s staff swallowed up their staffs.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Mỗi người liệng gậy mình, liền hóa thành rắn; nhưng gậy của A-rôn nuốt các gậy của họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Mỗi người ném gậy mình xuống; chúng cũng biến thành rắn. Nhưng cây gậy của A-rôn nuốt các gậy của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12 Mỗi người đều thảy cây gậy của họ xuống đất, và chúng đều biến thành rắn. Nhưng cây gậy của A-rôn nuốt tất cả các cây gậy của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Gậy họ cũng biến thành rắn. Nhưng rắn của A-rôn nuốt rắn của họ đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Họ ném các cây gậy họ xuống đất, các cây gậy đều hoá ra con rắn. Nhưng gậy A-rôn nuốt các cây gậy của họ.

New International Version (NIV)

13Yet Pharaoh’s heart became hard and he would not listen to them, just as the Lord had said.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Thế mà lòng Pha-ra-ôn vẫn cứng cỏi, chẳng nghe Môi-se và A-rôn, y như lời Đức Giê-hô-va đã phán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Lòng Pha-ra-ôn vẫn cứng cỏi, không chịu nghe Môi-se và A-rôn, đúng như lời Đức Giê-hô-va đã phán.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13 Tuy nhiên Pha-ra-ôn vẫn cứng lòng; ông không chịu nghe lời họ, như CHÚA đã phán trước.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Pha-ra-ôn lòng vẫn không lay chuyển, không nghe lời hai ông, đúng như Đức Chúa Trời đã nói trước với Môi-se.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Dù vậy nhà vua vẫn ương ngạnh, không chịu nghe Mô-se và A-rôn, đúng theo như CHÚA đã nói trước.

New International Version (NIV)

14Then the Lord said to Moses, “Pharaoh’s heart is unyielding; he refuses to let the people go.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng: Pha-ra-ôn đã rắn lòng, từ chối không để cho dân sự đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đức Giê-hô-va phán với Môi-se: “Lòng Pha-ra-ôn đã chai cứng; vua ấy từ chối, không chịu để dân chúng ra đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14 CHÚA phán với Mô-sê, “Lòng của Pha-ra-ôn đã cứng cỏi; nó từ chối không để dân đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

14CHÚA nhắc lại cho Môi-se: “Pha-ra-ôn ngoan cố, sẽ tiếp tục từ khước không cho dân Ta đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Rồi CHÚA bảo Mô-se, “Nhà vua tỏ ra ương ngạnh, không chịu để dân ta đi.

New International Version (NIV)

15Go to Pharaoh in the morning as he goes out to the river. Confront him on the bank of the Nile, and take in your hand the staff that was changed into a snake.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Sớm mai Pha-ra-ôn sẽ ngự ra bờ sông, ngươi hãy ra mắt người và cầm theo tay cây gậy đã biến ra con rắn đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Hãy đến gặp Pha-ra-ôn vào buổi sáng, lúc vua đi ra bờ sông. Hãy đợi vua bên bờ sông và cầm trong tay cây gậy đã từng biến thành con rắn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15 Sáng mai ngươi hãy đến gặp Pha-ra-ôn khi nó đi ra bờ sông. Ngươi hãy đứng sẵn ở bờ sông đợi nó. Hãy cầm cây gậy đã biến thành con rắn trong tay ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nhưng sáng mai, con cứ đi ra bờ sông gặp vua. Đừng quên cầm theo cây gậy đã biến thành rắn.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Buổi sáng nhà vua sẽ ra sông Nin. Con hãy ra gặp người ở bờ sông, mang theo cây gậy đã hoá thành rắn.

New International Version (NIV)

16Then say to him, ‘The Lord, the God of the Hebrews, has sent me to say to you: Let my people go, so that they may worship me in the wilderness. But until now you have not listened.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ngươi hãy tâu rằng: Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời của dân Hê-bơ-rơ, sai tôi đến gần bệ hạ, đặng tâu rằng: Hãy tha cho dân ta đi, để chúng nó hầu việc ta trong đồng vắng; mà đến bây giờ ngươi không nghe ta chút nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Con hãy tâu với vua rằng Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời của dân Hê-bơ-rơ đã sai tôi đến gặp bệ hạ và thưa với bệ hạ: ‘Hãy để cho dân Ta đi để chúng phụng sự Ta trong hoang mạc; nhưng đến bây giờ bệ hạ vẫn không vâng lời.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16 Ngươi hãy nói với nó, ‘CHÚA, Ðức Chúa Trời của người Hê-bơ-rơ, sai tôi đến nói với ngài, “Hãy để dân Ta đi, để chúng thờ phượng Ta trong đồng hoang,” nhưng cho đến nay ngươi vẫn không chịu nghe.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Tại đó, con sẽ nói với Pha-ra-ôn: CHÚA, Đức Chúa Trời của người Hê-bơ-rơ có sai tôi tâu với bệ hạ để cho dân Y-sơ-ra-ên đi thờ phượng Ngài trong sa mạc, nhưng vua đã từ chối.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nói với vua như sau: CHÚA là Thượng Đế của người Do-thái, sai tôi đến gặp vua. Ngài phán, ‘Hãy để dân ta đi để họ thờ phụng ta trong sa mạc.’ Cho đến giờ nầy vua chưa chịu nghe tôi.

New International Version (NIV)

17This is what the Lord says: By this you will know that I am the Lord: With the staff that is in my hand I will strike the water of the Nile, and it will be changed into blood.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đức Giê-hô-va có phán như vầy: Vì việc nầy, ngươi sẽ biết ta là Đức Giê-hô-va: Nầy ta lấy gậy trong tay ta mà đập nước ở dưới sông, nước sẽ trở nên huyết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vì thế, Đức Giê-hô-va phán: ‘Bởi việc nầy ngươi sẽ biết Ta là Đức Giê-hô-va.’ Nầy, tôi sẽ lấy cây gậy trong tay tôi mà đập xuống nước sông, và nước sẽ biến thành máu;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17 CHÚA phán thế nầy, “Bởi điều nầy ngươi sẽ biết rằng Ta là CHÚA.” Hãy xem, tôi sẽ đập cây gậy trong tay tôi vào nước Sông Nin, và nước sẽ biến thành máu.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Bây giờ, Ngài bảo: ‘Ngươi sẽ biết chính Ta là Đức Chúa Trời, vì Ta đã sai Môi-se lấy gậy đập nước sông, nước sẽ hóa ra máu.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nên CHÚA phán như sau: ‘Ngươi sẽ biết ta là CHÚA. Ta sẽ lấy cây gậy đập nước sông Nin, nước sẽ biến thành máu.

New International Version (NIV)

18The fish in the Nile will die, and the river will stink; the Egyptians will not be able to drink its water.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Cá dưới sông sẽ chết, và sông sẽ hôi thối đi; người Ê-díp-tô uống nước sông lấy làm ghê gớm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18cá dưới sông sẽ chết; dòng sông sẽ hôi thối; người Ai Cập sẽ kinh tởm khi uống phải nước sông ấy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18 Cá trong sông sẽ chết, sông sẽ trở nên hôi thối, và dân Ai-cập sẽ không thể uống nước Sông Nin.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Cá sẽ chết, sông sẽ thối, người Ai-cập sẽ kinh tởm khi uống nước dưới sông!’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Tất cả cá trong sông Nin sẽ đều chết hết, sông sẽ trở nên hôi thối. Người Ai-cập không thể uống nước sông ấy được.’”

New International Version (NIV)

19The Lord said to Moses, “Tell Aaron, ‘Take your staff and stretch out your hand over the waters of Egypt—over the streams and canals, over the ponds and all the reservoirs—and they will turn to blood.’ Blood will be everywhere in Egypt, even in vessels of wood and stone.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đoạn, Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng: Hãy truyền cho A-rôn rằng: Cầm lấy cây gậy anh, giơ tay ra trên nước xứ Ê-díp-tô, trên rạch, sông, bàu, và khắp mọi nơi có nước trong xứ, hầu cho nước hóa thành huyết; cả xứ Ê-díp-tô, và trong những bình chứa nước bằng gỗ, bằng đá đều sẽ có huyết hết thảy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Đức Giê-hô-va phán với Môi-se: “Hãy bảo A-rôn: ‘Cầm lấy cây gậy của anh và đưa tay trên các nguồn nước của Ai Cập, tức là các sông, rạch, ao, và các hồ chứa nước, để nước đó biến thành máu. Máu sẽ có khắp nơi trong xứ Ai Cập, cả trong những bình chứa bằng gỗ, bằng đá.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19 CHÚA phán với Mô-sê, “Hãy nói với A-rôn, ‘Hãy lấy cây gậy của anh giơ trên các mặt nước của Ai-cập, trên các sông ngòi, các kinh rạch, các hồ ao, và tất cả các vũng nước, để chúng sẽ biến thành máu; rồi nước trong cả xứ Ai-cập sẽ biến thành máu, ngay cả nước trong các thùng gỗ hay các vại đá cũng vậy.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Rồi CHÚA dặn Môi-se: “Con bảo A-rôn cầm gậy đưa về hướng các sông, suối, hồ, tất cả các nguồn nước của Ai-cập kể cả nước đã chứa vào vại đất, vào bình đá, tất cả sẽ biến thành máu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19CHÚA bảo Mô-se, “Hãy nói với A-rôn: ‘Hãy cầm cây gậy trong tay anh giơ ra trên các sông, kênh đào, hồ, và ao trên xứ Ai-cập.’ Khắp nơi trên xứ Ai-cập nước sẽ biến ra máu, thậm chí cho đến nước chứa trong thùng gỗ hay trong lu sành cũng vậy.”

New International Version (NIV)

20Moses and Aaron did just as the Lord had commanded. He raised his staff in the presence of Pharaoh and his officials and struck the water of the Nile, and all the water was changed into blood.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vậy, Môi-se và A-rôn bèn làm y như lời Đức Giê-hô-va đã dặn mình. Trước mặt Pha-ra-ôn và quần thần, A-rôn giơ gậy lên, đập nước sông, hết thảy nước sông bèn hóa thành huyết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Môi-se và A-rôn làm đúng như lời Đức Giê-hô-va đã phán truyền. Trước mặt Pha-ra-ôn và quần thần, A-rôn giơ gậy lên, đập nước sông, và tất cả nước sông đều biến thành máu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20 Mô-sê và A-rôn làm như CHÚA đã truyền cho họ. Trước mặt Pha-ra-ôn và quần thần của ông ấy, ông giơ cây gậy lên và đập vào nước sông; tất cả nước dưới sông đều biến thành máu.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Môi-se và A-rôn tuân hành lệnh CHÚA. Trước mặt Pha-ra-ôn và quần thần. A-rôn đưa cao cây gậy đập xuống nước sông Ninh, nước sông biến thành máu.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Mô-se và A-rôn làm y theo như lời CHÚA dặn. Đứng trước mặt nhà vua và các quần thần, A-rôn giơ cây gậy lên và đập nước sông Nin. Tất cả nước sông đều biến thành máu hết.

New International Version (NIV)

21The fish in the Nile died, and the river smelled so bad that the Egyptians could not drink its water. Blood was everywhere in Egypt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Cá dưới sông chết, nước sông hôi thối, người Ê-díp-tô không thể uống được; vậy, huyết lan khắp cả xứ Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Cá dưới sông chết, dòng sông trở nên hôi thối, người Ai Cập không thể nào uống nước sông được. Cả Ai Cập chỗ nào cũng có máu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21 Cá dưới sông đều chết. Sông trở nên hôi thối đến nỗi dân Ai-cập không thể uống nước sông. Nước trong cả xứ Ai-cập đều cũng biến thành máu.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Cá chết, nước thối, người Ai-cập không uống nước sông được nữa. Khắp Ai-cập, đâu đâu cũng thấy máu.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Cá trong sông Nin đều chết, sông bắt đầu hôi thối nên người Ai-cập không thể uống nước sông được. Khắp nơi trong xứ Ai-cập đều thấy máu.

New International Version (NIV)

22But the Egyptian magicians did the same things by their secret arts, and Pharaoh’s heart became hard; he would not listen to Moses and Aaron, just as the Lord had said.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Song các thuật sĩ cậy phù chú mình cũng làm được như vậy, lòng Pha-ra-ôn cứng cỏi, không nghe Môi-se và A-rôn chút nào, y như lời Đức Giê-hô-va đã phán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nhưng các thuật sĩ Ai Cập cũng dùng ma thuật làm giống như vậy nên lòng Pha-ra-ôn vẫn cứng cỏi, không nghe lời Môi-se và A-rôn, đúng như lời Đức Giê-hô-va đã phán.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22 Các phù thủy Ai-cập cũng dùng các pháp thuật của họ và làm được như vậy. Vì thế lòng của Pha-ra-ôn vẫn cứng cỏi; ông không chịu nghe lời họ, như CHÚA đã phán trước.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Các thầy pháp Ai-cập dùng pháp thuật, cũng biến nước thành máu, cho nên Pha-ra-ôn vẫn ương ngạnh không nghe lời Môi-se và A-rôn, đúng như CHÚA đã nói.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Các thuật sĩ Ai-cập dùng tà thuật của họ cũng làm được như thế nên nhà vua đâm ra ương ngạnh, không chịu nghe Mô-se và A-rôn, đúng như lời CHÚA đã nói trước.

New International Version (NIV)

23Instead, he turned and went into his palace, and did not take even this to heart.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Pha-ra-ôn xây đi về đền mình, lòng chẳng để về mấy điều đó chút nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Pha-ra-ôn trở về cung điện, không chút bận tâm về điều đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23 Pha-ra-ôn quay về, đi vào cung điện của ông, và không bận tâm gì đến việc ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Vua quay về cung, lòng dửng dưng.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Nhà vua quay trở vào đền, không thèm để ý đến điều Mô-se và A-rôn làm nữa.

New International Version (NIV)

24And all the Egyptians dug along the Nile to get drinking water, because they could not drink the water of the river.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vả, vì hết thảy người Ê-díp-tô uống nước sông chẳng được, nên đào xung quanh sông tìm nước mà uống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Còn cả dân Ai Cập phải đào dọc theo sông để tìm nước vì họ không thể uống nước sông được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24 Dân Ai-cập phải đào lỗ dọc hai bên bờ Sông Nin để kiếm nước uống, bởi vì họ không thể uống nước sông.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Người Ai-cập phải đào giếng dọc bờ sông lấy nước uống, vì không uống được nước sông.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Vì người Ai-cập không thể uống nước sông Nin, nên họ đào dọc bờ sông để tìm nước uống.

New International Version (NIV)

25Seven days passed after the Lord struck the Nile.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Sau khi Đức Giê-hô-va đập sông thì được bảy ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Việc này kéo dài bảy ngày kể từ khi Đức Giê-hô-va giáng tai vạ trên sông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25 Bảy ngày trôi qua sau khi CHÚA giáng họa trên Sông Nin.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Một tuần lễ trôi qua.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Bảy ngày trôi qua, sau khi CHÚA biến nước sông Nin ra máu.